2 Cấu tạo và sử lý tín hiệu của IC 7447 – Tài liệu text
Hình 2.2 Sơ đồ cấu tạo IC 7447
Để IC hoạt động ta kết nối chân 16 (Vcc) với nguồn 5 V,
chân số 8 với đất. Ngõ vào có 4 chân là 7,1,2,6 tương ứng với
D, C, B, A trong đó mức ý nghĩa giảm dần từ D đến A. IC này có
chân 3(LT) dùng để kiểm tra led 7 đoạn tức là chân này nối với
mức 0V thì các ngõ ra đều là mức cao hay led 7 đoạn hiển thị
số 0, chân 5(RBI) là chân cho phép hoạt động. Chân 4 (BI) dùng
để ngắt chế độ hoạt động .
Vì các chân ngõ ra của IC 7447 là mức thấp cho nên ta
phải sử dụng led loại Anot chung.
Ta có bảng trạng thái như sau :
22
Hình 2.3 Bảng trạng thái của IC 7447
Sơ đồ hiển thị led 7 đoạn của IC 7447
Hình 2.4. Sơ đồ hiển thị led 7 đoạn của IC
7447
2. IC 7805
Với những mạch điện không đòi hỏi độ ổn định của điện
áp quá cao, sử dụng IC ổn áp thường được người thiết kế sử
dụng vì mạch điện khá đơn giản. Các loại ổn áp thường được sử
dụng là IC 78xx, với xx là điện áp cần ổn áp. Ví dụ 7805 ổn áp
5V, 7812 ổn áp 12V.
Hình 2.5. IC 7805
Chân số 1 là chân IN
Chân số 2 là chân GND
Chân số 3 là chân OUT
23
Ngõ ra OUT luôn ổn định ở 5V dù điện áp từ nguồn cung
cấp thay đổi. Mạch này dùng để bảo vệ những mạch điện chỉ
hoạt động ở điện áp 5V (các loại IC thường hoạt động ở điện áp
này). Điện áp đặt trước IC78xx phải lớn hơn điện áp cần ổn áp
từ 1.5V đến 2V khoảng 7V đến 9V
3. Led 7 đoạn
Đây là lọai đèn dùng hiển thị các số từ 0 đến 9, đèn gồm
7 đọan a, b, c, d, e, f, g, bên dưới mỗi đọan là một led (đèn
nhỏ) hoặc một nhóm led mắc song song (đèn lớn). Khi một tổ
hợp các đọan cháy sáng sẽ tạo được một con số thập phân từ
0 – 9. Ta có các trạng thái hoạt động của led 7 đoạn như sau :
Hình 2.6. Bảng trạng thái hoạt động của led 7
đoạn.
Sơ đồ logic của led 7 đoan:
24
Hình 2.7 LED anot chung
Hình 2.8
LED catot chung
Đối với led 7 đoạn ta phải tính toán sao cho mỗi đoạn của
led 7 đoạn có dòng điện từ 10….20mA. Với điện áp khoảng 5V
thì điện trở cần dùng là 270-330Ω; công suất là 1,4 Watt.
Bảng giá trị Led 7 Đoạn
Hình 2.9. Bảng giá trị của led 7 đoạn
25
Hình 2.10 Các hình ảnh về led 7 đoạn
4. Điện trở:
Điện trở là đại lượng vật lý đặc trưng cho tính chất cản trở
dòng điện của một vật thể dẫn điện. Nó được định nghĩa là tỉ số
của hiệu điện thế giữa hai đầu vật thể đó với cường độ dòng
điện đi qua nó:
Trong đó:
Hình 2.11. Điện
trở
U : là hiệu điện thế giữa hai đầu vật dẫn điện, đo bằng vôn (V).
I : là cường độ dòng điện đi qua vật dẫn điện, đo bằng ampe
(A).
R : là điện trở của vật dẫn điện, đo bằng Ohm (Ω).
Điện trở được cấu tạo từ những vật liệu có điện trở suất
cao như làm bằng than, magie kim loại Ni-O2, oxit kim loại, dây
quấn. Để biểu thị giá trị điện trở. Người ta dung các vòng màu
để biểu thị giá trị điện trở. Mỗi màu đại diện cho một số. Màu
đen: số 0, màu nâu: số 1, màu đỏ: số 2, màu cam: số 3, màu
vàng: số 4, màu lục: số 5, màu lam số 6, màu tím số 7, màu
xám: số 8, màu trắng: số 9 màu trắng. Mỗi một màu cũng đại
26
diện cho một hệ số nhân là luỹ thừa của 10 từ màu đen số 0 là
100 điến màu trắng số 9 là 109.
Hình 2.12. Các vòng màu thể hiện giá trị của điện trở
5. Tụ điện
Một tụ điện là một linh kiện điện tử thụ động tạo bởi hai
bề mặt dẫn điện được ngăn cách bởi điện môi. Khi có chênh
lệch điện thế tại hai bề mặt, tại các bề mặt sẽ xuất hiện điện
tích cùng cường độ, nhưng trái dấu. Tụ điện có khả năng nạp
và xả rất nhanh.
Cường độ điện trường bên trong tụ có trị số:
E=
ε0
δ
ε 0ε
= 8.86.10-12 C2/ N.m2 là hằng số điện môi của chân không
27
ε
không
là hằng số điện môi tương đối của môi trường; đối với chân
ε
= 1, giấy tẩm dầu = 3,6; gốm = 5,5; mica = 4
÷
5
Các tụ phổ biến:
Hình 2.13. Một số loại tụ phân cực
Hình 2.14. Một số loại tụ không phân cực
6. IC LM358
LM358 là bộ khuếch đại thuật toán kép công suất thấp, bộ
khuếch đại này có ưu điểm hơn so với các bộ khuếch đại thuật
toán chuẩn trong các ứng dụng dùng nguồn đơn. LM358 có thể
hoạt động ở nguồn điện áp thấp từ 3V cao đến 32V.
28
Hình 2.15 Hình dáng và sơ đồ chân của LM358
Tính năng của từng chân
• 1OUT: ngõ ra thứ nhất
• 1IN-: ngõ vào đảo thứ nhất
• 1IN+: ngõ vào không đảo thứ nhất
• 2OUT: ngõ ra thứ hai
• 2IN-: ngõ vào đảo thứ hai
• 2IN+: ngõ vào không đảo thứ hai
• GND: chân nối đất
• VCC: nối nguồn
7. Led hồng ngoại
7.1 Led phát hồng ngoại
Hình 2.15 Led phát hồng ngoại
Là led phát xung khi có xung thì led sáng lên, thường là led
màu trắng. Ánh sáng hồng ngoại (tia hồng ngoại) được phát ra
từ Led là ánh sáng không thể nhìn thấy được bằng mắt thường,
có bước sóng khoảng từ 0.86µm đến 0.98µm.
Tia hồng ngoại có vận tốc truyền bằng vận tốc ánh sáng và
được thu lại và sử lý sang tín hiệu số bằng: TSOP1138,
TSOP1738, TSOP1736-38Khz
7.2 Led thu hồng ngoại.
Là loại led nhận xung khi có xung phát ra
O U T
V S S
V C C
Chân 1 là chân ngõ ra
29
1
2
3
led phát. Led thu co 2 loại: 2 chân và 3 chân.
Sơ đồ chân:
từ
Chân 2 nối mass
Chân 3 nối nguồn
Hình 29. Sơ đồ chân của led
thu hồng ngoại
CHƯƠNG III
THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG
1. Sơ đồ khối
Khối nguồn
30
Khối xử lý trung
tâm
Khối giải mã
Khối cảm
biến
Khối hiển thị
Hình 3.1 Sơ đồ khối
2. Sơ đồ nguyên lý
Hình 3.2 Khối nguồn
31
Hình 3.3 Khối cảm biến
Hình 3.4 Khối xử lý và hiển thị
Nguyên lý hoạt động:
Khi có sản phẩm đi qua giữa phần phát và phần thu, ánh sáng hồng
ngoại bị che, bộ phận thu sẽ hoạt động với tần số khác tần số phát như thế
tạo ra một xung tác động tới vi điều khiển. Tín hiệu được đưa đến chân ra
của vi điều khiển và khối hiển thị tăng lên 1 sản phẩm.
3. Mạch in
32
Source: https://dvn.com.vn
Category: Bản Tin DVN