Hình 3.5 Mô hình cắm trực tiếp cổng LAN của AP và STB vào Modem. – Tài liệu text

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản vừa đủ của tài liệu tại đây ( 1.77 MB, 77 trang )

3.4.2 Các bước triển khai lắp đặt STB.

 Bước 1: Cắm dây LAN từ STB tới Modem để kết nối Internet.

 Bước 2: Kiểm tra các cổng HDMI hay cổng AV trên máy tính và

tiến hành kết nối với STB.

 Bước 3: khởi động STB kiểm tra xem STB đã được cập nhật bản

firmware mới nhất do công ty cung cấp chưa. Nếu chưa cập nhật

bản firmware mới nhất.

 Bước 4: Cài đặt thông tin khách hàng trên STB, báo hệ thống mợ

luồng IPTV theo đúng số hơp đồng và tên đăng ký mạng Internet.

Sau đó đăng ký dịch vụ theo thỏa thuật của người sử dụng.

 Bước 5: Hướng dẫn người sử dụng, ban giao sản phẩm cho người

sử dụng.

 Bước 6: Tiến hành nghiệp thu dịch vụ.

3.4.3 Kết quả thu được.

a. Màn hình hiển thị dịch vụ truyền hình FPT.

b. Mục truyền hình.

– Cung cấp cho người sử dụng với số lượng kênh phong phú tùy vào gói

cước do khách hàng lựa chọn. Với chất lượng HD và SD.

72

c. Mục phim truyện.

– Kho VoD chuẩn HD và chuẩn âm thanh 5.1 với trên 5000 phim, nhiều

thể loại được cập nhật liên tục, và được hỗ trợ đã ngôn ngữ.

3.4.4 Nhứng tính năng mới vượt trội cửa công nghệ truyền hình

IPTV.

Dưới sự cạnh tranh của các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình như

VNPT, truyền hình số vệ tinh K+,VTCCab, SCTV… thì truyền hình IPTV

cũng cung cấp cho khách hàng một số tính năng khá nổi bật và có tính tương

73

tác cao giữa đầu khách hàng và nhà cung cấp dích vụ các tính năng nổi bật

như:

– Tính năng MovieFinder: là chức năng cho phép các bạn tìm kiếm các phim

HD dung lượng lớn tại các Website phim trực tuyến như: vaphim.com hay

hdvnbits.org… và download trực tiết về thông qua kết nối USB hoặc ổ cứng

gắn tại đầu STB.

Khách hàng có thể chủ động add bất kỳ các nguồn website khác lên STB

thông qua địa chỉ IP được gắn trên đó và bạn có thể truy cập IP này thông qua

máy tính hoặc smart phone, table.

Movie Finder cho phép chúng ta vừa xem phim vừa tải về và tự động tìm

kiếm phụ đề ứng với phim đang tải.

– Tính năng Timeshift (TSTV): Tính năng cho phép người sử dụng có thể

xem lại các kênh truyền hình đã phát trong vòng 30h kể từ thời điểm hiện tại

trở về các thời điểm trước đó.

– Ứng dụng truyền hình PFT: Apstore là kho ứng dụng trực tuyến được tích

hợp trên trên STB với giao diện và thao tác vô cùng đơn giản, thuận tiện cho

người dùng. Các ứng dụng tích hợp được hàng triệu người yêu thích như:

Facebook, Zing, Youtube,…

Các thao tác đều có thể thực hiện dễ dàng thông qua điều khiển remote,

ngoài ra các ứng dụng có thể kết nối trực tiếp với smartphone và thao tác

thông qua kết nối internet ngay cả khi bạn không có mặt ở nhà.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

IPTV đang là cấp độ cao nhất và là công nghệ truyền hình của tương

lai. IPTV thực sự có khả năng cạnh tranh với các chương trình truyền hình vệ

tinh, truyền cáp hay các loại truyền hình thông thường. Sự vượt trội trong kỹ

thuật truyền hình của IPTV là tính năng tương tác giữa hệ thống với người

74

xem, cho phép người xem chủ động về thời gian và khả năng triển khai nhiều

dịch vụ giá trị gia tăng tiện ích khác trên hệ thống nhằm đáp ứng nhu cầu

người sử dụng.

IPTV được xem như là cuộc cách mạng trong ngành truyền thông

truyền hình với việc truyền tải nội dung trên mạng viễn thông và truyền hình

băng rộng. IPTV còn có khả năng tập hợp và lưu trữ các nội dung điện ảnh,

truyền hình dưới dạng tư liệu số ở quy mô lớn, hiệu quả nhưng chi phí lại

thấp, rất tiện lợi cho công việc tra cứu, tìm kiếm. Với chi phí thấp trong việc

sản xuất nội dung cho phép các nhà cung cấp IPTV đưa ra rất nhiều chương

trình, từ thể thao, thời sự, cho tới các chương trình đào tạo trên tivi và nhiều

chương trình khác …

Với nội dung đã được trình bày ở trên, báo cáo đã nêu ra cái nhìn tổng

thể về công nghệ IPTV, các phương thức phân phối mạng IPTV và giới thiệu

sơ qua các dịch vụ IPTV của hai nhà mạng FPT và VNPT. Qua báo cáo này

phần nào giúp ta hiểu thêm về công nghệ IPTV, một công nghệ mới, một công

nghệ chỉ có ở IPTV mới có thể đáp ứng những nhu cầu giải trí của người xem

truyền hình. Nhưng báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá

trình làm bài, vì thế mong được sự chỉ bảo của các thầy cô để em có thể nắm

chắc hơn kiến thức về công nghệ IPTV, để cho bài báo cáo thêm đầy đủ và

chính xác hơn phục vụ đồ án tốt nghiệp sắp tới và đồng thời phục vụ cho công

việc sau này khi ra trường .

Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn đến TS. Hà Mạnh Đào, người giúp

đỡ em rất nhiều trong quà trình làm báo cáo. Với sự hướng dẫn tận tình của

thầy Hà Mạnh Đào cộng với thời gian được thực tập thực tế tại Công ty

TNHH hạ tầng viễn thông Miền Bắc, tìm hiểu qua các tài liệu của Công ty,

sách, báo, Internet em đã hoàn thành xong báo cáo thực tập đúng thời hạn.

75

76

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng việt

[1].

Sv Trần Trung Hiếu (2003): “Tìm hiểu công nghệ IPTV” – Trường Đại

Học Quốc gia Hà Nội.

[2].

Sv Chu Thị Thi (2010): “Tìm hiểu công nghệ truyền hình Internet

(IPTV) và hệ thống IPTV tại Việt Nam”, đồ án tốt nghiệp, Trường Đại Học

Dân Lập Hải Phòng.

[3].

Hoàng Trọng Minh (2003): “Định tuyến trong chuyền mạch IP” – tạp

chí BCVT.

[4].

http://1fpt.net/mo-ta-cong-nghe/cong-nghe-truyen-hinh-iptv-la-gi.

[5].

http://vasc.com.vn

77

Source: https://dvn.com.vn
Category: Cẩm Nang

Alternate Text Gọi ngay