Đội tuyển bóng đá quốc gia Đan Mạch – Wikipedia tiếng Việt

Đội tuyển bóng đá quốc gia Đan Mạch (tiếng Đan Mạch: Danmarks fodboldlandshold) là đội tuyển của Hiệp hội bóng đá Đan Mạch và đại diện cho Đan Mạch trên bình diện quốc tế. Đội được kiểm soát bởi Hiệp hội bóng đá Đan Mạch (DBU), cơ quan quản lý các câu lạc bộ bóng đá được tổ chức trực thuộc DBU. Sân nhà của Đan Mạch là Sân vận động Parken ở quận Østerbro của Copenhagen; huấn luyện viên trưởng của đội là Kasper Hjulmand.

Đan Mạch là đội giành huy chương vàng môn Bóng đá nam tại Thế vận hội Olympics mùa hè năm 1906 và giành huy chương bạc tại Thế vận hội 1908 và 1912. Tuy nhiên, vì những kẻ nghiệp dư đã cấm những cầu thủ quốc tế của họ trở thành chuyên viên ở những câu lạc bộ quốc tế, Đan Mạch đã không đủ điều kiện kèm theo tham gia FIFA World Cup cho đến năm 1986, mặc dầu họ đã giành được một huy chương bạc Olympic khác vào năm 1960 .Đan Mạch vẫn cạnh tranh đối đầu trong những giải đấu quốc tế. Chiến thắng tại giải vô địch bóng đá châu Âu năm 1992 tại Thụy Điển ghi lại thương hiệu điển hình nổi bật nhất của đội, khi vượt mặt đương kim vô địch Hà Lan trong trận bán kết và Đức trong trận chung kết. Họ cũng giành được King Fahd Cup 1995, vượt mặt Argentina trong trận chung kết. Thành tích tốt nhất World Cup của Đội tuyển Đan Mạch là vào tứ kết năm 1998, khi để thua 3 – 2 trong trận tứ kết trước Brasil. Đan Mạch cũng lọt vào vòng 1/16 vào những năm 1986, 2002 và 2018 .

Các đội tuyển[sửa|sửa mã nguồn]

Ngoài đội A cấp cao của nam, Đan Mạch thi đấu với đội tuyển quốc gia nữ và có các đội ở các cấp độ trẻ khác nhau cho cả nam và nữ, nổi bật nhất là đội tuyển quốc gia dưới 21 tuổi. Trong lịch sử, đội hạng A đã thi đấu tại Thế vận hội cho đến và bao gồm cả giải đấu năm 1988, sau đó các trò chơi Olympic được tính là các trò chơi quốc gia dưới 21 tuổi. Ngoài đội hạng A và các đội trẻ, Đan Mạch còn có một đội tuyển quốc gia thuộc giải đấu đặc biệt mang tên Ligalandsholdet, với những cầu thủ xuất sắc nhất của bóng đá Đan Mạch từ các giải đấu Bắc Âu. Ligalandsholdet được thành lập vào tháng 1 năm 1983, và đã chơi các trận không chính thức cho đội tuyển quốc gia trong kỳ nghỉ đông của các giải đấu Bắc Âu hàng năm kể từ đó, kể từ năm 2005 và 2011. Đôi khi giới truyền thông cũng coi Ligalandsholdet là đội B của Đan Mạch, là đội hay nhất. Các cầu thủ Đan Mạch được chọn vào đội A thường chơi ở các giải đấu bên ngoài các nước Bắc Âu. Do đó, huấn luyện viên đội tuyển quốc gia đã nhiều lần vạch ra mục đích của việc tổ chức các trận đấu không chính thức của Ligalandsholdet như một cơ hội để thử nghiệm những cầu thủ mới tiềm năng sắp tới của Đan Mạch cho đội A.

Hình ảnh đội tuyển[sửa|sửa mã nguồn]

Cổ động viên[sửa|sửa mã nguồn]

Ngoài đội tuyển quốc gia, Đan Mạch cũng nổi tiếng không kém với những cổ động viên đi du lịch, được gọi là roligans. Phong trào nổi lên trong những năm 1980 với tư cách là tuyên bố phản đối chủ nghĩa côn đồ. Mục tiêu của phong trào roligan là bình tĩnh, nhưng vui vẻ, hỗ trợ trong các trận đấu, vì “rolig” có nghĩa là “bình tĩnh” trong tiếng Đan Mạch. Các roligan kể từ đó đã phát triển một hình ảnh về bản chất dễ gần và sự ủng hộ cuồng nhiệt, và thường được coi là một trong những người hâm mộ đội tuyển quốc gia xuất sắc nhất thế giới, cùng với Quân đội Tartan của Scotland. Họ đã được trao Giải thưởng FairPlay của FIFA tại Giải vô địch châu Âu năm 1984. Ngay trước World Cup 1986, phong trào roligan đã được tổ chức để cổ vũ cho đội tuyển quốc gia tại giải đấu.

Tuy nhiên, nổi tiếng tốt của những người ủng hộ Đan Mạch đã bị hạ nhục bởi cuộc tiến công của người hâm mộ ở vòng loại UEFA 2008 xảy ra vào tháng 6 năm 2007 trong trận đấu vòng loại Euro 2008 với Thụy Điển khi một cổ động viên Đan Mạch tức giận xâm nhập sân và nỗ lực tiến công trọng tài, sau quyết định hành động của ông ta. rút thẻ đỏ cho Christian Poulsen và một quả phạt đền cho Thụy Điển ở những phút ở đầu cuối của trận đấu. Người hâm mộ tiến công đã bị một số ít cầu thủ Đan Mạch chặn lại trên sân trước khi anh ta đến gặp trọng tài, nhưng do diễn biến đó, trận đấu ngay lập tức bị trọng tài hủy bỏ, sau đó UEFA quyết định hành động trao một thất bại mặc định 0 – 3 cho Đan Mạch. như là sự trừng phạt .
Đối thủ chính của Đan Mạch là Thụy Điển. Các vương quốc đã cạnh tranh đối đầu với nhau 107 lần, trong đó Đan Mạch thắng 40, hòa 20 và thua 47. Trận đấu tiên phong giữa hai đội là trận thắng Đan Mạch 8 – 0 vào tháng 5 năm 1913. Đan Mạch đã thắng 5 trận tiên phong trước Thụy Điển trước họ. thất bại tiên phong vào tháng 10 năm 1916 với tỷ số 4 – 0. Trận đấu tiên phong giữa những vương quốc là trận thua 1-0 trước Đan Mạch ở vòng bảng UEFA Euro 1992. Cả hai đội đều tiến từ vòng bảng và Đan Mạch đi tiếp để giành quyền tham gia giải đấu. Tại UEFA Euro 2004, những đội đã hòa 2 – 2 trong trận đấu ở đầu cuối ở vòng bảng, bảo vệ rằng cả hai đội đều tiến sâu trước Ý. Trong trận đấu trên sân nhà của Đan Mạch với Thụy Điển ở vòng loại UEFA Euro 2008, đội khách đã giành thắng lợi 3 – 0 sau khi một cổ động viên Đan Mạch xâm nhập sân và tiến công trọng tài. Trận đấu ngược lại kết thúc với tỷ số hòa không bàn thắng và Đan Mạch không hề giành quyền tham gia giải đấu sau cuối. Trong vòng loại của FIFA World Cup 2010, Đan Mạch đã thắng cả hai trận trước Thụy Điển với tỷ số 1 – 0 và đủ điều kiện kèm theo tham gia World Cup. Ở vòng play-off vòng loại UEFA Euro năm nay, Đan Mạch đã để thua Thụy Điển với tỷ số 4 – 3 với tổng tỷ số 4 – 3 và không hề giành quyền tham gia giải đấu sau cuối. Trận đấu gần đây nhất giữa những vương quốc là thắng lợi 2 – 0 cho Đan Mạch vào tháng 11 năm 2020 .

Trang phục tranh tài[sửa|sửa mã nguồn]

Bộ đồ tranh tài của đội được sản xuất bởi công ty Hummel của Đan Mạch. Nó có màu đỏ trọn vẹn với những cụ thể màu trắng để phản ánh sắc tố của quốc kỳ Đan Mạch. Trước thời kỳ hỗ trợ vốn của Adidas, nhà sản xuất bộ quần áo bóng đá cũng là Hummel từ năm 1979 đến năm 2004 .

Nhà tài trợ Giai đoạn
Đan MạchHummel 1979–2004
Đức
Adidas
2004–2016
Đan Mạch 2016–nay
  • Cúp Confederations: 1
Vô địch: 1995
Vô địch: 1992
Năm Kết quả St T H [3] B Bt Bb
1930–1954 Không tham dự
1958 Không vượt qua vòng loại
1962 Không tham dự
1966–1982 Không vượt qua vòng loại
México
1986
Vòng 2 4 3 0 1 10 6
1990–1994 Không vượt qua vòng loại
Pháp1998 Tứ kết 5 2 1 2 9 7
Hàn QuốcNhật Bản2002 Vòng 2 4 2 1 1 5 5
2006 Không vượt qua vòng loại
Cộng hòa Nam Phi2010 Vòng 1 3 1 0 2 3 6
2014 Không vượt qua vòng loại
Nga2018 Vòng 2 4 1 3 0 3 2
Qatar2022 Vượt qua vòng loại
CanadaMéxicoHoa Kỳ2026 Chưa xác định
Tổng cộng 6/22 20 9 5 6 30 26
Năm Kết quả St T H [3] B Bt Bb
1992 Không giành quyền tham dự
Ả Rập Xê Út1995 Vô địch 3 2 1 0 5 1
1997–2017 Không giành quyền tham dự
Tổng cộng 1/10
1 lần: Vô địch
3 2 1 0 5 1
Năm Kết quả St T H [3] B Bt Bb
1960 Không vượt qua vòng loại
Tây Ban Nha1964 Hạng tư 2 0 0 2 1 6
1968–1980 Không vượt qua vòng loại
Pháp1984 Bán kết 4 2 1 1 9 4
Tây Đức1988 Vòng bảng 3 0 0 3 2 7
Thụy Điển1992 Vô địch 5 2 2 1 6 4
Anh1996 Vòng bảng 3 1 1 1 4 4
BỉHà Lan2000 Vòng bảng 3 0 0 3 0 8
Bồ Đào Nha2004 Tứ kết 4 1 2 1 4 5
2008 Không vượt qua vòng loại
Ba LanUkraina2012 Vòng bảng 3 1 0 2 4 5
2016 Không vượt qua vòng loại
Liên minh châu Âu2020 Bán kết 6 3 0 3 12 7
Đức2024 Chưa xác định
Tổng cộng 9/16
1 lần: Vô địch
33 10 6 17 42 50
Thành tích tại UEFA Nations League
Mùa giải Hạng đấu Bảng Pos Pld W D L GF GA
2018–19 B Vòng bảng 1st 4 2 2 0 4 1
2020–21 A Vòng bảng 7th 6 3 1 2 8 7
2022–23 A Vòng bảng 5th 6 4 0 2 9 5
Tổng cộng Vòng bảng 3/3 16 9 3 4 21 13
  • (Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1988)
Năm Vị trí Trận Thắng Hòa Thua Bàn thắng Bàn thua
1900–1904 Không được tham dự
Hy Lạp1906 Huy chương vàng 2 2 0 0 14 1
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland1908 Huy chương bạc 3 2 0 1 26 3
Thụy Điển1912 Huy chương bạc 3 2 0 1 13 5
Bỉ1920 Vòng 1 1 0 0 1 0 1
1924–1936 Không tham dự
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland1948 Huy chương đồng 4 3 0 1 15 11
Phần Lan1952 Tứ kết 3 2 0 1 7 6
1956 Không tham dự
Ý1960 Huy chương bạc 5 4 0 1 11 7
1964 Không vượt qua vòng loại
1968 Không tham dự
Tây Đức1972 Tứ kết 6 3 1 2 11 7
1976 Không vượt qua vòng loại
1980 Không tham dự
1984–1988 Không vượt qua vòng loại
Tổng cộng 7/16 25 16 1 8 83 40

Lịch tranh tài[sửa|sửa mã nguồn]

Các cầu thủ đã giải nghệ[sửa|sửa mã nguồn]

Các cầu thủ khoác áo đội tuyển vương quốc nhiều nhất[sửa|sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 25 tháng 9 năm 2022.

Cầu thủ in đậm vẫn còn thi đấu ở đội tuyển quốc gia.

Peter Schmeichel là cầu thủ khoác áo đội tuyển quốc gia nhiều nhất với 129 trận.

Các cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất[sửa|sửa mã nguồn]

Tính đến 25 tháng 9 năm 2022.

Cầu thủ in đậm vẫn còn thi đấu ở đội tuyển quốc gia.

Jon Dahl Tomasson là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển quốc gia với 52 bàn thắng.

Dưới đây là đội hình tham dự World Cup 2022.
Số liệu thống kê tính đến ngày 25 tháng 9 năm 2022 sau trận gặp Pháp.

Triệu tập gần đây[sửa|sửa mã nguồn]

Các cầu thủ dưới đây được triệu tập trong vòng 12 tháng .

  • INJ = Rút lui vì chấn thương
  • PRE = Đội hình sơ bộ
  • RET = Đã chia tay đội tuyển quốc gia

Huấn luyện viên[sửa|sửa mã nguồn]

  1. ^ “Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 6 tháng 10 năm 2022 .
  2. ^ a b c Tính cả những trận hòa ở những trận đấu loại trực tiếp phải xử lý bằng sút phạt đền luân lưu

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng tương ứng, hoặc thẻ đóng

bị thiếu

Source: https://dvn.com.vn/
Category : National

Alternate Text Gọi ngay