Nghiên cứu độ bền kéo đứt và độ giãn đứt của sợi bông sản xuất bằng công nghệ – Tài liệu text

Nghiên cứu độ bền kéo đứt và độ giãn đứt của sợi bông sản xuất bằng công nghệ kéo sợi không cọc oe

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.78 KB, 3 trang )

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619

NGHIÊN CỨU ĐỘ BỀN KÉO ĐỨT VÀ ĐỘ GIÃN ĐỨT
CỦA SỢI BÔNG SẢN XUẤT BẰNG CÔNG NGHỆ KÉO SỢI
KHÔNG CỌC OE
STUDY OF TENSILE STRENGTH AND BREAK ELONGATION
OF COTTON YARNS PRODUCED BY OPEN-END SPINNING
Nguyễn Nhật Trinh1,*, Phạm Thị Nguyệt2

TĨM TẮT
Bơng là xơ thiên nhiên được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới để sản xuất sợi, chỉ may, các sản phẩm
may mặc, sản phẩm dân dụng và các sản phẩm công nghiệp khác. Chất lượng sợi chịu ảnh hưởng nhiều của
nguyên liệu và công nghệ kéo sợi, tùy thuộc vào yêu cầu chất lượng sợi bơng có thể được sản xuất bằng các
cơng nghệ kéo sợi khác nhau, nhưng thông dụng nhất là công nghệ kéo sợi nồi cọc và kéo sợi không cọc OE.
Bài báo trình bày kết qủa nghiên cứu độ bền kéo đứt và độ giãn đứt 3 loại sợi bông 100% chi số Ne10/1,
Ne16/1 và Ne20/1 được sản xuất bằng công nghệ kéo sợi không cọc OE tại Công ty TNHH-MTV Dệt 8/3 và
Cơng ty Hồng Thị Loan. Độ bền kéo đứt và độ giãn đứt sợi được xác định theo tiêu chuẩn ISO 2062:2009 trên
thiết bị TENSILON do Nhật Bản sản xuất. Kết quả nghiên cứu cho thấy sợi có chi số càng cao thì độ bền kéo
đứt càng nhỏ. Độ bền kéo đứt 3 loại sợi công ty TNHH-MTV Dệt 8/3 cao hơn độ bền kéo đứt 3 loại sợi do Cơng
ty Hồng Thị Loan sản xuất. Độ giãn đứt của sợi giảm khi chi số sợi tăng lên, mức độ giảm độ giãn đứt không
lớn. Độ giãn đứt 3 loại sợi của Công ty TNHH-MTV Dệt 8/3 cao hơn độ giãn đứt 3 loại sợi do Công ty Hồng Thị
Loan sản xuất.
Từ khóa: Sợi bơng, độ bền kéo đứt, độ giãn đứt.
ABSTRACT
Cotton is the natural textile fiber used most popular in the world to produce yarns, threads, apparel, home
furnishings, and other industrial products. Yarn quality is largely influenced by raw cotton materials and
spinning technology, dependent on demand quality cotton yarn can be produced by some spinning
technologies, but most commonly ring spinning and Open-End spinning technology.
The article presents the results of research on tensile strength and break elongation of 3 types of 100%

cotton yarns Ne10/1, Ne16/1 and Ne20/1 produced by open-end spinning at Eight March Textile Company
Limited and Hoang Thi Loan Company. Tensile strength and break elongation are determined by ISO 2062:2009
standard on TENSILON instrument. The results indicate that the higher yarn’s count density is, the smaller its
tensile strength is. Tensile strength of 3 types produced by Eight March Textile Company Limited is much more
higher than that of 3 types produced by Hoang Thi Loan company. Yarn break elongation slightly reduces incase
yarn’s count density increases. Break elongation of 3 types produced by Eight March Textile Company Limited is
more higher than that of 3 types produced by Hoang Thi Loan company.
Keywords: Cotton yarn, tensile strength, break elongation.
1

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Trường Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên
*
Email: [email protected]
Ngày nhận bài: 01/3/2020
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 30/3/2020
Ngày chấp nhận đăng: 24/4/2020
2

100 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Tập 56 – Số 2 (4/2020)

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Xơ bơng là loại xơ thiên nhiên có
nguồn gốc thực vật hình thành trong
điều kiện tự nhiên ở dưới dạng xơ cơ
bản, thu được từ quả cây bông, được
dùng phổ biến trong ngành dệt từ lâu
đời. Xơ bông khá mảnh, mềm, có độ
quăn tự nhiên nên có độ xốp, đặc biệt
độ bền dai của xơ bông khá tốt.

Xơ bông gồm các tế bào thực vật
hình dải dẹt, nhiều thành mỏng và một
rãnh nhỏ trong lõi xơ chứa chất nguyên
sinh. Tùy theo giống xơ và điều kiện
trồng trọt, chiều dài trung bình của xơ
bơng từ 22 đến 50mm, chiều ngang từ
18 – 25µm. Tùy thuộc độ xoắn và độ chín
của xơ, độ bền đứt xơ khoảng từ 0,5 10gam, trung bình là từ 4 đến 7gam, độ
giãn đứt xơ khoảng từ 4 – 13%, trung
bình là 7 – 8%. Khối lượng riêng của xơ
bông 1,53g/cm3. Hàm ẩm của xơ bông
trong điều kiện khơng khí khơ là 5,5 6,5%, trong khơng khí ẩm có thể tới 11 12%. Ở điều kiện tiêu chuẩn nhiệt độ
200C và độ ẩm tương đối của khơng khí
là 65%, xơ bơng có hàm ẩm là 8,5%.
Thành phần chủ yếu của xơ bông là 93 95% xenlulo, ngồi ra cịn một số tạp
chất thiên nhiên khác như hợp chất nitơ,
sáp bông, pectin, tro và một vài chất
khác. Xơ bông được sử dụng phổ biến
để sản xuất sợi, dệt vải may mặc dân
dụng và nhiều sản phẩm kỹ thuật trong
ngành y tế và công nghiệp.
Sợi bông là nguyên liệu được sử
dụng chủ yếu để dệt vải, do vậy chất
lượng sợi ảnh hưởng rất nhiều đến
chất lượng vải thành phẩm. Một số

Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn

SCIENCE – TECHNOLOGY

P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619
nhà khoa học trên thế giới đã nghiên cứu tính chất cơ lý
hóa, cấu trúc sợi được sản xuất từ nhiều loại nguyên liệu
và công nghệ khác nhau. Md. Nakib-Ul-Hasan, Farhana
Afroz, Muhammad Mufidul Islam, S.M. Zahirul Islam,
Rashedul Hasan [1] nghiên cứu so sánh các tính chất cơ
học, độ xoắn sợi, độ xù lông của sợi và độ không đều của
sợi nồi khuyên và sợi không cọc. K. A. Ramasamy, G.
Nalankilli & O. L. Shanmugasundaram [2] nghiên cứu so
sánh tính chất cơ lý của sợi bơng, sợi tencel và sợi pha
bông/tencel. S.S. Lavate và cộng sự [3] nghiên cứu tính
chất sợi và vải được sản xuất từ sợi tencel, modal và so
sánh của chúng với tính chất sợi bông. Karina SolorioFerrales và cộng sự [4] nghiên cứu so sánh một số đặc tính
vật lý của bơng và tre tái sinh trong mơi trường ẩm. Tính
chất cơ lý của sợi được sản xuất bằng các phương pháp
nồi cọc, không cọc và sợi vortex được nghiên cứu trong
các cơng trình [5-9]. Ở Việt Nam các cơng trình nghiên cứu
đánh giá tính chất sợi cịn ít, do vậy việc lựa chọn loại sợi
để dệt vải theo mục đích sử dụng còn nhiều hạn chế.
Mục tiêu của bài báo là nghiên cứu độ bền kéo đứt và
độ giãn đứt của sợi 100% xơ bông được sản xuất bằng
công nghệ kéo sợi không cọc, kết quả nghiên cứu được sử
dụng tư vấn cho các nhà sản xuất lựa chọn loại sợi phù hợp
với mục đích sử dụng của vải thành phẩm.
2. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên vật liệu
Nghiên cứu sử dụng 3 loại sợi 100% bông được sản xuất
trên dây chuyền kéo sợi không cọc OE.
– Chi số Ne 10/1, Ne 16/1 và Ne 20/1 do Công ty TNHHMTV Dệt 8/3 sản xuất, nguyên liệu tương ứng 25%, 30%,

35% bông nguyên trộn với 75%, 70%, 65% bông phế, xơ
bông Mỹ cấp 2.
– Chi số Ne 10/1, Ne 16/1 và Ne 20/1 do Cơng ty Hồng Thị
Loan sản xuất, nguyên liệu tương ứng 15%, 20%, 25% bông
nguyên trội với 85%,80%, 75% bông phế, xơ bông Mỹ cấp 2.
2.2. Phương pháp nghiên cứu

Hình 1. Thiết bị kéo đứt sợi TENSILON
Độ bền kéo đứt và độ giãn đứt sợi được xác định theo
tiêu chuẩn quốc tế ISO 2062: 2009 và các thí nghiệm được
thực hiện trên thiết bị kiểm tra độ bền kéo đứt sợi
TENSILON do Nhật Bản sản xuất (hình 1).
Các thí nghiệm được thực hiện tại Viện Dệt may – Da
giầy và Thời trang, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội trong
điều kiện tiêu chuẩn của phịng thí nghiệm: nhiệt độ = 20 ±

Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn

20C, độ ẩm tương đối = 65 ± 4%. Quy định về lấy mẫu, thử
mẫu và xử lý thống kê thực hiện theo tiêu chuẩn TCVN
1754: 1986. Các mẫu sợi được thuần hóa trong điều kiện
chuẩn thời gian 24 giờ trước khi thử nghiệm.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Độ bền kéo đứt sợi
Kết quả thí nghiệm độ bền kéo đứt 3 loại sợi 100% bông
OE chi số Ne 10/1, Ne 16/1 và Ne 20/1 của hai cơng ty được
trình bày trong bảng 1.
Bảng 1. Kết quả thí nghiệm độ bền kéo đứt sợi
TT

Loại sợi

1
2
3

Ne 10/1
Ne 16/1
Ne 20/1

Sợi công ty 8/3
Độ bền kéo đứt P (cN)
970
594
467

Sợi cơng ty Hồng Thị Loan
Độ bền kéo đứt P (cN)
562
390
275

Hình 2 biểu diễn độ bền kéo đứt của 3 loại sợi do Công
ty TNHH-MTV Dệt 8/3 và Cơng ty Hồng Thị Loan sản xuất.

Hình 2. Độ bền kéo đứt 3 loại sợi
Kết quả thử nghiệm độ bền kéo đứt 3 loại sợi 100%
bông OE chi số Ne 10/1, Ne 16/1 và Ne 20/1 của hai công ty
cho thấy:
Khi chi số sợi tăng lên, độ bền kéo đứt của sợi theo xu

hướng giảm dần, tức là sợi có chi số càng cao thì độ bền
kéo đứt càng nhỏ. Đối với sợi Công ty TNHH-MTV Dệt 8/3,
độ bền kéo đứt sợi Ne16/1 bằng 61,2% độ bền kéo đứt sợi
Ne 10/1, mức độ giảm độ bền là 38,8%; độ bền kéo đứt sợi
Ne 20/1 bằng 78,6% độ bền kéo đứt sợi Ne 16/1, mức độ
giảm độ bền là 21,4%. Đối với sợi Cơng ty Hồng Thị Loan,
độ bền kéo đứt Ne 16/1 bằng 69,3% độ bền kéo đứt sợi
Ne10/1, mức độ giảm độ bền là 30,7%; độ bền kéo đứt sợi
Ne 20/1 bằng 70,5% độ bền kéo đứt sợi Ne 16/1, mức độ
giảm độ bền là 29,5%. Độ bền kéo đứt sợi giảm khi chi số
sợi tăng lên được hiểu rằng, đối sợi 100% bông, độ bền
sợi phần lớn được tạo bởi lực ma sát giữa các xơ trong sợi
tiếp xúc với nhau, khi chi số sợi tăng lên, số lượng xơ
trong mặt cắt tiết diện ngang của sợi giảm đi, dẫn đến
tổng lực ma sát giữa các xơ sẽ giảm và từ đó làm giảm độ
bền kéo đứt của sợi.
Độ bền kéo đứt 3 loại sợi Ne 10/1, Ne 16/1 và Ne 20/1
của Công ty TNHH-MTV Dệt 8/3 đều cao hơn độ bền kéo
đứt của 3 loại sợi do Cơng ty Hồng Thị Loan sản xuất
tương ứng là 72,6%, 5,3% và 69,8%. Điều này được giải
nghĩa là nguyên liệu xơ bông sử dụng để sản xuất sợi OE
của Cơng ty TNHH-MTV Dệt 8/3 có chất lượng cao hơn
ngun liệu xơ bơng Cơng ty Hồng Thị Loan sử dụng để
sản xuất sợi OE.

Vol. 56 – No. 2 (Apr 2020) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 101

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619

3.2. Độ giãn đứt sợi
Kết quả thí nghiệm độ giãn đứt 3 loại sợi bông chi số Ne
10/1, Ne 16/1 và Ne 20/1 của hai cơng ty được trình bày
trên bảng 2.
Bảng 2. Kết quả thí nghiệm độ giãn đứt 3 loại sợi
TT

Loại sợi

1
2
3

Ne 10/1
Ne 16/1
Ne 20/1

Công ty 8/3
Độ giãn đứt sợi εđ (%)
16,33
16,10
15,93

Công ty Hoàng Thị Loan
Độ giãn đứt sợi εđ (%)
9,52
9,42
9,33

Độ giãn đứt của 3 loại sợi do Công ty TNHH-MTV Dệt 8/3 và
Cơng ty Hồng Thị Loan sản xuất được biểu diễn trên hình 3.
Kết quả thử nghiệm độ giãn đứt 3 loại sợi 100% bông OE
chi số Ne 10/1, Ne 16/1 và Ne 20/1 của hai công ty cho thấy:
Khi chi số sợi tăng lên, độ giãn đứt của sợi theo xu
hướng giảm dần, tức là sợi có chi số càng cao thì độ giãn
đứt càng nhỏ. Đối với 3 loại sợi Công ty TNHH-MTV Dệt
8/3, độ giãn đứt sợi giảm tương ứng 0,23% và 0,17%. Đối
với 3 loại sợi Cơng ty Hồng Thị Loan, độ giãn đứt sợi
giảm tương ứng 0,1% và 0,11%. Có thể thấy rằng khi chi
số sợi tăng lên, độ giãn đứt sợi giảm không nhiều, điều
này có thể hiểu rằng độ giãn đứt của sợi giảm, thứ nhất là
do khi kéo sợi chi số cao hơn thì phải tăng thêm độ săn sợi
để đảm bảo mức độ ma sát giữa các xơ lớp ngoài sợi với
nhau nhằm tạo ra độ bền cho sợi, khi tăng độ săn sợi thì
độ giãn của sợi nói chung sẽ giảm; thứ hai do cấu trúc sợi
OE gồm các xơ bên trong sợi nằm song song với trục sợi,
cho nên độ giãn đứt sợi chủ yếu phụ thuộc vào độ giãn
đứt của các xơ này, mà độ giãn đứt xơ ít chênh lệch nhau,
do đó độ giãn đứt của sợi OE gần như ít thay đổi; thứ ba
các loại sợi do cùng một công ty sản xuất sử dụng nguyên
liệu xơ đồng nhất nên độ giãn sợi cũng ít thay đổi.
Độ giãn đứt 3 loại sợi Ne 10/1, Ne 16/1 và Ne 20/1 của
Công ty TNHH-MTV Dệt 8/3 đều cao hơn độ giãn đứt 3 loại
sợi do Cơng ty Hồng Thị Loan sản xuất. Điều này được giải
nghĩa là nguyên liệu xơ bông sử dụng để sản xuất sợi OE
của cơng ty Dệt 8/3 có chất lượng cao hơn ngun liệu xơ
bơng Cơng ty Hồng Thị Loan sử dụng để sản xuất sợi OE;
thiết bị kéo sợi OE của Công ty TNHH-MTV Dệt 8/3 hiện đại

hơn thiết bị kéo sợi OE của Cơng ty Hồng Thị Loan.

 Sợi có chi số càng cao thì độ bền kéo đứt càng nhỏ.
Độ bền kéo đứt sợi là độ bền đứt tuyệt đối, khi chi số sợi
tăng lên tiết diện ngang của sợi giảm đi, số lượng xơ tham
gia chịu lực giảm, dẫn đến lực ma sát giữa các xơ giảm và từ
đó làm giảm độ bền kéo đứt của sợi. Độ bền kéo đứt 3 loại
sợi Công ty TNHH-MTV Dệt 8/3 cao hơn độ bền kéo đứt 3
loại sợi do Công ty Hồng Thị Loan sản xuất là do ngun
liệu xơ bơng sử dụng để sản xuất sợi của Công ty TNHHMTV Dệt 8/3 có chất lượng cao hơn nguyên liệu xơ bơng
Cơng ty Hồng Thị Loan sử dụng để sản xuất sợi.
 Độ giãn đứt của sợi giảm khi chi số sợi tăng lên, mức
độ giảm độ giãn đứt không lớn. Độ giãn đứt 3 loại sợi của
Công ty TNHH-MTV Dệt 8/3 cao hơn độ giãn đứt 3 loại sợi
do Công ty Hồng Thị Loan sản xuất do ngun liệu xơ
bơng sử dụng để sản xuất sợi của Công ty TNHH-MTV Dệt
8/3 có chất lượng cao hơn ngun liệu xơ bơng cơng ty
Hồng Thị Loan sử dụng để sản xuất sợi.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Md. Nakib-Ul-Hasan, S.M. Zahirul Islam, Farhana Afroz, Muhammad
Mufidul Islam, Rashedul Hasan, 2014. Comparative study of mechanicalproperties,
tpi, hairiness and evenness of conventional ring and modern rotor spun yarn.
European Scientific Journal, Vol.10, No 33 .
[2]. K. A. Ramasamy, G. Nalankilli & O. L. Shanmugasundaram, 2014.
Properties of cotton, tencel and cotton/tencel blended ring- spun yarns. Indian
Journal of Fibre and Textile Research, Vol. 39, No 3 .
[3]. S.S. Lavate, M. C. Burji, Suraj Patil, 2016. Study of yarn and fabric
properties produced from modified viscose Tencel, Excel, Modal and their
comparison against Cotton. www.textiletoday.com.bd.

[4]. Karina Solorio-Ferrales, Carlos Villa-Angulo, Rafael Villa-Angulo, José
Ramón Villa-Angulo, 2017. Comparison of regenerated bamboo and cotton
performance in warm environment. Journal of Applied Research and Technology,
Vol.15, Issue 3.
[5]. Rameshkumar C, Anandkumar P, Senthilnathan P, Jeevitha R,
Anbumani N, 2008. Comparitive Studies on Ring Rotor and Vortex Yarn Knitted
Fabrics. AUTEX Research Journal, Vol. 8, No 4.
[6]. Musa Kilic and Ayse Okur, 2014. Comparison of the Results of Different
Hairiness Testers for Cotton-Tencel Blended Ring, Compact and Votex Yarns. Indian
Journal of Fiber & Textile Research, Vol. 39.
[7]. Gonca Balci Kilic & Ayse Okur, 2/2016. A Comparison for the Physical
Properties of Cotton, Modal and Acrylic Yarns Spun in Ring and OE-rotor Spinning
Systems. Industria Textila, Vol. 67.
[8]. Nguyễn Nhật Trinh, 2019. Nghiên cứu so sánh tính chất cơ lý của sợi nhân
tạo visco và tre. Tạp chí Khoa học & Cong nghệ, Trường Đại học Công nghiệp Hà
Nội, trang 86-90, số 50.
[9]. Nguyễn Nhật Trinh, 2019. Đánh giá tính chất cơ lý của sợi modal và sợi
tencel được sản xuất bằng công nghệ kéo sợi vortex. Tạp chí Khoa học & Cong
nghệ, Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội, trang 86-90, số 51.

Hình 3. Độ giãn đứt 3 loại sợi
4. KẾT LUẬN
Nghiên cứu độ bền kéo đứt và độ giãn đứt 3 loại sợi OE
100% bông do Cơng ty TNHH-MTV Dệt 8/3 và Cơng ty
Hồng Thị Loan sản xuất cho thấy:

102 Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ ● Tập 56 – Số 2 (4/2020)

AUTHORS INFORMATION
Nguyen Nhat Trinh1, Pham Thi Nguyet2

1
Hanoi university of science and technology
2
Hung Yen Industrial College

Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn

cotton yarns Ne10 / 1, Ne16 / 1 and Ne20 / 1 produced by open-end spinning at Eight March Textile CompanyLimited and Hoang Thi Loan Company. Tensile strength and break elongation are determined by ISO 2062 : 2009 standard on TENSILON instrument. The results indicate that the higher yarn’s count density is, the smaller itstensile strength is. Tensile strength of 3 types produced by Eight March Textile Company Limited is much morehigher than that of 3 types produced by Hoang Thi Loan company. Yarn break elongation slightly reduces incaseyarn’s count density increases. Break elongation of 3 types produced by Eight March Textile Company Limited ismore higher than that of 3 types produced by Hoang Thi Loan company. Keywords : Cotton yarn, tensile strength, break elongation. Trường Đại học Bách khoa Hà NộiTrường Cao đẳng Công nghiệp Hưng YênEmail : [email protected] ày nhận bài : 01/3/2020 Ngày nhận bài sửa sau phản biện : 30/3/2020 Ngày gật đầu đăng : 24/4/2020100 Tạp chí KHOA HỌC và CÔNG NGHỆ ● Tập 56 – Số 2 ( 4/2020 ) 1. ĐẶT VẤN ĐỀXơ bơng là loại xơ vạn vật thiên nhiên cónguồn gốc thực vật hình thành trongđiều kiện tự nhiên ở dưới dạng xơ cơbản, thu được từ quả cây bông, đượcdùng phổ cập trong ngành dệt từ lâuđời. Xơ bông khá mảnh, mềm, có độquăn tự nhiên nên có độ xốp, đặc biệtđộ bền dai của xơ bông khá tốt. Xơ bông gồm những tế bào thực vậthình dải dẹt, nhiều thành mỏng mảnh và mộtrãnh nhỏ trong lõi xơ chứa chất nguyênsinh. Tùy theo giống xơ và điều kiệntrồng trọt, chiều dài trung bình của xơbơng từ 22 đến 50 mm, chiều ngang từ18 – 25 µm. Tùy thuộc độ xoắn và độ chíncủa xơ, độ bền đứt xơ khoảng chừng từ 0,5 10 gam, trung bình là từ 4 đến 7 gam, độgiãn đứt xơ khoảng chừng từ 4 – 13 %, trungbình là 7 – 8 %. Khối lượng riêng của xơbông 1,53 g / cm3. Hàm ẩm của xơ bôngtrong điều kiện kèm theo khơng khí khơ là 5,5 6,5 %, trong khơng khí ẩm hoàn toàn có thể tới 11 12 %. Ở điều kiện kèm theo tiêu chuẩn nhiệt độ200C và nhiệt độ tương đối của khơng khílà 65 %, xơ bơng có hàm ẩm là 8,5 %. Thành phần đa phần của xơ bông là 93 95 % xenlulo, ngồi ra cịn một số ít tạpchất vạn vật thiên nhiên khác như hợp chất nitơ, sáp bông, pectin, tro và một vài chấtkhác. Xơ bông được sử dụng phổ biếnđể sản xuất sợi, dệt vải may mặc dândụng và nhiều loại sản phẩm kỹ thuật trongngành y tế và công nghiệp. Sợi bông là nguyên vật liệu được sửdụng đa phần để dệt vải, do vậy chấtlượng sợi ảnh hưởng tác động rất nhiều đếnchất lượng vải thành phẩm. Một sốWebsite : https://tapchikhcn.haui.edu.vnSCIENCE – TECHNOLOGYP-ISSN 1859 – 3585 E-ISSN 2615 – 9619 nhà khoa học trên quốc tế đã điều tra và nghiên cứu đặc thù cơ lýhóa, cấu trúc sợi được sản xuất từ nhiều loại nguyên liệuvà công nghệ tiên tiến khác nhau. Md. Nakib-Ul-Hasan, FarhanaAfroz, Muhammad Mufidul Islam, S.M. Zahirul Islam, Rashedul Hasan [ 1 ] điều tra và nghiên cứu so sánh những đặc thù cơhọc, độ xoắn sợi, độ xù lông của sợi và độ không đều củasợi nồi khuyên và sợi không cọc. K. A. Ramasamy, G.Nalankilli và O. L. Shanmugasundaram [ 2 ] nghiên cứu và điều tra sosánh đặc thù cơ lý của sợi bơng, sợi tencel và sợi phabông / tencel. S.S. Lavate và tập sự [ 3 ] nghiên cứu và điều tra tínhchất sợi và vải được sản xuất từ sợi tencel, modal và sosánh của chúng với đặc thù sợi bông. Karina SolorioFerrales và tập sự [ 4 ] nghiên cứu và điều tra so sánh 1 số ít đặc tínhvật lý của bơng và tre tái sinh trong mơi trường ẩm. Tínhchất cơ lý của sợi được sản xuất bằng những phương phápnồi cọc, không cọc và sợi vortex được điều tra và nghiên cứu trongcác cơng trình [ 5-9 ]. Ở Nước Ta những cơng trình nghiên cứuđánh giá đặc thù sợi cịn ít, do vậy việc lựa chọn loại sợiđể dệt vải theo mục tiêu sử dụng còn nhiều hạn chế. Mục tiêu của bài báo là điều tra và nghiên cứu độ bền kéo đứt vàđộ giãn đứt của sợi 100 % xơ bông được sản xuất bằngcông nghệ kéo sợi không cọc, tác dụng điều tra và nghiên cứu được sửdụng tư vấn cho những nhà phân phối lựa chọn loại sợi phù hợpvới mục tiêu sử dụng của vải thành phẩm. 2. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2. 1. Nguyên vật liệuNghiên cứu sử dụng 3 loại sợi 100 % bông được sản xuấttrên dây chuyền sản xuất kéo sợi không cọc OE. – Chi số Ne 10/1, Ne 16/1 và Ne 20/1 do Công ty TNHHMTV Dệt 8/3 sản xuất, nguyên vật liệu tương ứng 25 %, 30 %, 35 % bông nguyên trộn với 75 %, 70 %, 65 % bông phế, xơbông Mỹ cấp 2. – Chi số Ne 10/1, Ne 16/1 và Ne 20/1 do Cơng ty Hồng ThịLoan sản xuất, nguyên vật liệu tương ứng 15 %, 20 %, 25 % bôngnguyên trội với 85 %, 80 %, 75 % bông phế, xơ bông Mỹ cấp 2.2.2. Phương pháp nghiên cứuHình 1. Thiết bị kéo đứt sợi TENSILONĐộ bền kéo đứt và độ giãn đứt sợi được xác lập theotiêu chuẩn quốc tế ISO 2062 : 2009 và những thí nghiệm đượcthực hiện trên thiết bị kiểm tra độ bền kéo đứt sợiTENSILON do Nhật Bản sản xuất ( hình 1 ). Các thí nghiệm được triển khai tại Viện Dệt may – Dagiầy và Thời trang, Trường Đại học Bách khoa TP.HN trongđiều kiện tiêu chuẩn của phịng thí nghiệm : nhiệt độ = 20 ± Website : https://tapchikhcn.haui.edu.vn20C, nhiệt độ tương đối = 65 ± 4 %. Quy định về lấy mẫu, thửmẫu và giải quyết và xử lý thống kê thực thi theo tiêu chuẩn TCVN1754 : 1986. Các mẫu sợi được thuần hóa trong điều kiệnchuẩn thời hạn 24 giờ trước khi thử nghiệm. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN3. 1. Độ bền kéo đứt sợiKết quả thí nghiệm độ bền kéo đứt 3 loại sợi 100 % bôngOE chi số Ne 10/1, Ne 16/1 và Ne 20/1 của hai cơng ty đượctrình bày trong bảng 1. Bảng 1. Kết quả thí nghiệm độ bền kéo đứt sợiTTLoại sợiNe 10/1 Ne 16/1 Ne 20/1 Sợi công ty 8/3 Độ bền kéo đứt P. ( cN ) 970594467S ợi cơng ty Hồng Thị LoanĐộ bền kéo đứt P. ( cN ) 562390275H ình 2 trình diễn độ bền kéo đứt của 3 loại sợi do Côngty TNHH-MTV Dệt 8/3 và Cơng ty Hồng Thị Loan sản xuất. Hình 2. Độ bền kéo đứt 3 loại sợiKết quả thử nghiệm độ bền kéo đứt 3 loại sợi 100 % bông OE chi số Ne 10/1, Ne 16/1 và Ne 20/1 của hai công tycho thấy : Khi chi số sợi tăng lên, độ bền kéo đứt của sợi theo xuhướng giảm dần, tức là sợi có chi số càng cao thì độ bềnkéo đứt càng nhỏ. Đối với sợi Công ty TNHH-MTV Dệt 8/3, độ bền kéo đứt sợi Ne16 / 1 bằng 61,2 % độ bền kéo đứt sợiNe 10/1, mức độ giảm độ bền là 38,8 % ; độ bền kéo đứt sợiNe 20/1 bằng 78,6 % độ bền kéo đứt sợi Ne 16/1, mức độgiảm độ bền là 21,4 %. Đối với sợi Cơng ty Hồng Thị Loan, độ bền kéo đứt Ne 16/1 bằng 69,3 % độ bền kéo đứt sợiNe10 / 1, mức độ giảm độ bền là 30,7 % ; độ bền kéo đứt sợiNe 20/1 bằng 70,5 % độ bền kéo đứt sợi Ne 16/1, mức độgiảm độ bền là 29,5 %. Độ bền kéo đứt sợi giảm khi chi sốsợi tăng lên được hiểu rằng, đối sợi 100 % bông, độ bềnsợi hầu hết được tạo bởi lực ma sát giữa những xơ trong sợitiếp xúc với nhau, khi chi số sợi tăng lên, số lượng xơtrong mặt cắt tiết diện ngang của sợi giảm đi, dẫn đếntổng lực ma sát giữa những xơ sẽ giảm và từ đó làm giảm độbền kéo đứt của sợi. Độ bền kéo đứt 3 loại sợi Ne 10/1, Ne 16/1 và Ne 20/1 của Công ty TNHH-MTV Dệt 8/3 đều cao hơn độ bền kéođứt của 3 loại sợi do Cơng ty Hồng Thị Loan sản xuấttương ứng là 72,6 %, 5,3 % và 69,8 %. Điều này được giảinghĩa là nguyên vật liệu xơ bông sử dụng để sản xuất sợi OEcủa Cơng ty TNHH-MTV Dệt 8/3 có chất lượng cao hơnngun liệu xơ bơng Cơng ty Hồng Thị Loan sử dụng đểsản xuất sợi OE.Vol. 56 – No. 2 ( Apr 2020 ) ● Journal of SCIENCE và TECHNOLOGY 101KHOA HỌC CÔNG NGHỆP-ISSN 1859 – 3585 E-ISSN 2615 – 96193.2. Độ giãn đứt sợiKết quả thí nghiệm độ giãn đứt 3 loại sợi bông chi số Ne10 / 1, Ne 16/1 và Ne 20/1 của hai cơng ty được trình bàytrên bảng 2. Bảng 2. Kết quả thí nghiệm độ giãn đứt 3 loại sợiTTLoại sợiNe 10/1 Ne 16/1 Ne 20/1 Công ty 8/3 Độ giãn đứt sợi εđ ( % ) 16,3316,1015,93 Công ty Hoàng Thị LoanĐộ giãn đứt sợi εđ ( % ) 9,529,429,33 Độ giãn đứt của 3 loại sợi do Công ty TNHH-MTV Dệt 8/3 vàCơng ty Hồng Thị Loan sản xuất được màn biểu diễn trên hình 3. Kết quả thử nghiệm độ giãn đứt 3 loại sợi 100 % bông OEchi số Ne 10/1, Ne 16/1 và Ne 20/1 của hai công ty cho thấy : Khi chi số sợi tăng lên, độ giãn đứt của sợi theo xuhướng giảm dần, tức là sợi có chi số càng cao thì độ giãnđứt càng nhỏ. Đối với 3 loại sợi Công ty TNHH-MTV Dệt8 / 3, độ giãn đứt sợi giảm tương ứng 0,23 % và 0,17 %. Đốivới 3 loại sợi Cơng ty Hồng Thị Loan, độ giãn đứt sợigiảm tương ứng 0,1 % và 0,11 %. Có thể thấy rằng khi chisố sợi tăng lên, độ giãn đứt sợi giảm không nhiều, điềunày hoàn toàn có thể hiểu rằng độ giãn đứt của sợi giảm, thứ nhất làdo khi kéo sợi chi số cao hơn thì phải tăng thêm độ săn sợiđể bảo vệ mức độ ma sát giữa những xơ lớp ngoài sợi vớinhau nhằm mục đích tạo ra độ bền cho sợi, khi tăng độ săn sợi thìđộ giãn của sợi nói chung sẽ giảm ; thứ hai do cấu trúc sợiOE gồm những xơ bên trong sợi nằm song song với trục sợi, cho nên vì thế độ giãn đứt sợi hầu hết phụ thuộc vào vào độ giãnđứt của những xơ này, mà độ giãn đứt xơ ít chênh lệch nhau, do đó độ giãn đứt của sợi OE gần như ít đổi khác ; thứ bacác loại sợi do cùng một công ty sản xuất sử dụng nguyênliệu xơ giống hệt nên độ giãn sợi cũng ít biến hóa. Độ giãn đứt 3 loại sợi Ne 10/1, Ne 16/1 và Ne 20/1 củaCông ty TNHH-MTV Dệt 8/3 đều cao hơn độ giãn đứt 3 loạisợi do Cơng ty Hồng Thị Loan sản xuất. Điều này được giảinghĩa là nguyên vật liệu xơ bông sử dụng để sản xuất sợi OEcủa cơng ty Dệt 8/3 có chất lượng cao hơn ngun liệu xơbơng Cơng ty Hồng Thị Loan sử dụng để sản xuất sợi OE ; thiết bị kéo sợi OE của Công ty TNHH-MTV Dệt 8/3 hiện đạihơn thiết bị kéo sợi OE của Cơng ty Hồng Thị Loan.  Sợi có chi số càng cao thì độ bền kéo đứt càng nhỏ. Độ bền kéo đứt sợi là độ bền đứt tuyệt đối, khi chi số sợităng lên tiết diện ngang của sợi giảm đi, số lượng xơ thamgia chịu lực giảm, dẫn đến lực ma sát giữa những xơ giảm và từđó làm giảm độ bền kéo đứt của sợi. Độ bền kéo đứt 3 loạisợi Công ty TNHH-MTV Dệt 8/3 cao hơn độ bền kéo đứt 3 loại sợi do Công ty Hồng Thị Loan sản xuất là do ngunliệu xơ bơng sử dụng để sản xuất sợi của Công ty TNHHMTV Dệt 8/3 có chất lượng cao hơn nguyên vật liệu xơ bơngCơng ty Hồng Thị Loan sử dụng để sản xuất sợi.  Độ giãn đứt của sợi giảm khi chi số sợi tăng lên, mứcđộ giảm độ giãn đứt không lớn. Độ giãn đứt 3 loại sợi củaCông ty TNHH-MTV Dệt 8/3 cao hơn độ giãn đứt 3 loại sợido Công ty Hồng Thị Loan sản xuất do ngun liệu xơbơng sử dụng để sản xuất sợi của Công ty TNHH-MTV Dệt8 / 3 có chất lượng cao hơn ngun liệu xơ bơng cơng tyHồng Thị Loan sử dụng để sản xuất sợi. TÀI LIỆU THAM KHẢO [ 1 ]. Md. Nakib-Ul-Hasan, S.M. Zahirul Islam, Farhana Afroz, MuhammadMufidul Islam, Rashedul Hasan, năm trước. Comparative study of mechanicalproperties, tpi, hairiness and evenness of conventional ring and modern rotor spun yarn. European Scientific Journal, Vol. 10, No 33. [ 2 ]. K. A. Ramasamy, G. Nalankilli và O. L. Shanmugasundaram, năm trước. Properties of cotton, tencel and cotton / tencel blended ring – spun yarns. IndianJournal of Fibre and Textile Research, Vol. 39, No 3. [ 3 ]. S.S. Lavate, M. C. Burji, Suraj Patil, năm nay. Study of yarn and fabricproperties produced from modified viscose Tencel, Excel, Modal and theircomparison against Cotton. www.textiletoday.com.bd. [ 4 ]. Karina Solorio-Ferrales, Carlos Villa-Angulo, Rafael Villa-Angulo, JoséRamón Villa-Angulo, 2017. Comparison of regenerated bamboo and cottonperformance in warm environment. Journal of Applied Research and Technology, Vol. 15, Issue 3. [ 5 ]. Rameshkumar C, Anandkumar P, Senthilnathan P, Jeevitha R, Anbumani N, 2008. Comparitive Studies on Ring Rotor and Vortex Yarn KnittedFabrics. AUTEX Research Journal, Vol. 8, No 4. [ 6 ]. Musa Kilic and Ayse Okur, năm trước. Comparison of the Results of DifferentHairiness Testers for Cotton-Tencel Blended Ring, Compact and Votex Yarns. IndianJournal of Fiber và Textile Research, Vol. 39. [ 7 ]. Gonca Balci Kilic và Ayse Okur, 2/2016. A Comparison for the PhysicalProperties of Cotton, Modal and Acrylic Yarns Spun in Ring and OE-rotor SpinningSystems. Industria Textila, Vol. 67. [ 8 ]. Nguyễn Nhật Trinh, 2019. Nghiên cứu so sánh đặc thù cơ lý của sợi nhântạo visco và tre. Tạp chí Khoa học và Cong nghệ, Trường Đại học Công nghiệp HàNội, trang 86-90, số 50. [ 9 ]. Nguyễn Nhật Trinh, 2019. Đánh giá đặc thù cơ lý của sợi modal và sợitencel được sản xuất bằng công nghệ tiên tiến kéo sợi vortex. Tạp chí Khoa học và Congnghệ, Trường Đại học Cơng nghiệp Thành Phố Hà Nội, trang 86-90, số 51. Hình 3. Độ giãn đứt 3 loại sợi4. KẾT LUẬNNghiên cứu độ bền kéo đứt và độ giãn đứt 3 loại sợi OE100 % bông do Cơng ty TNHH-MTV Dệt 8/3 và Cơng tyHồng Thị Loan sản xuất cho thấy : 102 Tạp chí KHOA HỌC và CƠNG NGHỆ ● Tập 56 – Số 2 ( 4/2020 ) AUTHORS INFORMATIONNguyen Nhat Trinh1, Pham Thi Nguyet2Hanoi university of science and technologyHung Yen Industrial CollegeWebsite : https://tapchikhcn.haui.edu.vn

Source: https://dvn.com.vn
Category: Tiêu Dùng

Alternate Text Gọi ngay