Bảng mã vùng điện thoại cố định mới nhất 2021 toàn quốc

Mã vùng số cố định và thắt chặt trên toàn nước sẽ được thống nhất về đầu số 02 xx

Tại sao việc quy hoạch đầu số cố định trên toàn quốc là cần thiết?

1. Phù hợp với thay đổi của thị trường Viễn thông

Vào năm 2006, sau khi thực thi Open, xóa độc quyền doanh nghiệp trong nghành viễn thông, điện thoại cố định và thắt chặt còn rất phổ cập và được dành tới 6 đầu số để đánh mã vùng trong khi di động chỉ được dành cho 1 đầu số ( 09 ) .

Tuy nhiên, những năm qua, thị trường viễn thông Việt Nam đã có sự thay đổi mạnh mẽ, đặc biệt là sự phát triển bùng nổ của thuê bao di động trả trước. Trong khi số lượng thuê bao di động tăng rất mạnh thì thuê bao cố định lại “tuột dốc không phanh”.

Do đó, quy hoạch kho số viễn thông bắt đầu thể hiện những bất cập, đầu số cấp phát cho cố định quá nhiều không dùng hết trong khi di động thì lại thiếu, phải sử dụng tới dải 11 số.

Tuy nhiên, theo Cục Viễn thông, do thị hiếu, hầu hết mọi người chuộng dùng thuê bao 10 số hơn nên hiệu quả sử dụng của thuê bao 11 số không cao, tỷ lệ rời mạng lớn, đồng thời đây lại là nguồn phát tán SIM rác, tin nhắn rác chủ yếu. Vì thế, việc thống nhất thuê bao di động về 10 số (không còn 11 số) là điều cấp thiết.

Vậy nên, sau khi chuyển đổi mã vùng, sẽ dành ra được một số mã vùng để sử dụng làm mã mạng di động và các thuê bao di động 11 số sẽ được chuyển sang mã mạng di động mới có độ dài đồng nhất là 10 chữ số.

Ưu tiên cho Internet of things – IoT, tạo sự đồng điệu trong quy hoạch

2. Tạo ra sự nhất quán trong quy hoạch dải số

Bên cạnh đó, Bộ TT&TT cũng cho biết thêm, việc quy hoạch và chuyển đổi đầu số mời cũng đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế khi hiện tại, độ dài mã vùng của Việt Nam không nhất quán, có tỉnh có mã vùng dài 3 chữ số, trong khi tỉnh khác lại chỉ có một hoặc 2 chữ số. Bởi do việc chia tách và hợp nhất tỉnh/thành phố trước đây, kéo theo việc không đồng nhất.
Sau khi thay đổi, trừ Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh mã vùng dài 2 chữ số, tất cả các tỉnh còn lại có mã vùng 3 chữ số.

Do đó, việc quy hoạch và chuyển đổi đầu số mới nhằm đảm bảo kho số viễn thông được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả là điều cần thiết và phù hợp với xu thế toàn cầu.

Danh sách mã vùng mới nhất năm 2021

Mã vùng điện thoại cố định của của 63 tỉnh, thành phố được thay đổi như sau (riêng mã vùng 4 tỉnh là Vĩnh Phúc – 211, Phú Thọ – 210, Hòa Bình – 218, Hà Giang – 219 vẫn giữ nguyên)

*Thứ tự sắp xếp theo vần ABC, hàng ngang từ trái qua phải

Tỉnh/TP Mã vùng cũ Mã vùng mới Tỉnh/TP Mã vùng cũ Mã vùng mới
1. An Giang 076 0296 2. Bà Rịa – Vũng Tàu 064 0254
3. Bắc Cạn 0281 0209 4. Bắc Giang 0240 0204
5. Bạc Liêu 0781 0291 6. Bắc Ninh 0241 0222
7. Bến Tre 075 0275 8. Bình Định 056 0256
9. Bình Dương 0650 0274 10. Bình Phước 0651 0271
11. Bình Thuận 062 0252 12. Cà Mau 0780 0290
13. Cần Thơ 0710 0292 14. Cao Bằng 026 0206
15. Đà Nẵng 0511 0236 16. Đắk Lắk 0500 0262
17. Đắk Nông 501 0261 18. Điện Biên 0230 0215
19. Đồng Nai 061 0251 20. Đồng Tháp 067 0277
21. Gia Lai 059 0269 22. Hà Giang 0219 0219
23. Hà Nam 0351 0226 24. Hà Nội 04 024
25. Hà Tĩnh 039 0239 26. Hải Dương 0320 0220
27. Hải Phòng 031 0225 28. Hậu Giang 0711 0293
29. Hồ Chí Minh 08 028 30. Hòa Bình 0218 0218
31. Hưng Yên 0321 0221 32. Khánh Hoà 058 0258
33. Kiên Giang 077 0297 34. Kon Tum 060 0260
35. Lai Châu 0231 0213 36. Lâm Đồng 063 0263
37. Lạng Sơn 025 0205 38. Lào Cai 020 0214
39. Long An 072 0272 40. Nam Định 0350 0228
41. Nghệ An 038 0238 42. Ninh Bình 030 0229
43. Ninh Thuận 068 0259 44. Phú Thọ 0210 0210
45. Phú Yên 057 0257      
46. Quảng Bình 052 0232 47. Quảng Nam 0510 0235
48. Quảng Ngãi 055 0255 49. Quảng Ninh 033 0203
50. Quảng Trị 053 0233 51. Sóc Trăng 079 0299
52. Sơn La 022 0212 53. Tây Ninh 066 0276
54. Thái Bình 036 0227 55. Thái Nguyên 0280 0208
56. Thanh Hóa 037 0237 57. Thừa Thiên – Huế 054 0234
58. Tiền Giang 073 0273 59. Trà Vinh 074 0294
60. Tuyên Quang 027 0207 61. Vĩnh Long 070 0270
62. Vĩnh Phúc 0211 0211 63. Yên Bái 029 0216
Alternate Text Gọi ngay