Bình chữa cháy dạng bột – cấu tạo và cách thức làm việc | CUNG CẤP THIẾT BỊ HỆ THỐNG BÁO CHÁY
Bình chữa cháy dạng bột là một trong 2 loại bình chữa cháy đang phổ biến ngoài thị trường hiện nay. Khác với dạng CO2 bình chữa cháy bột có đường kính thân bình to, có đồng hồ áp suất trên cổ bình. Vậy với nhu cầu sử dụng như thế nào thì nên chọn loại thiết bị này, để đang hiệu quả khi sử dụng là cao nhất, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé!
Mục Lục
Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của bình chữa cháy dạng bột
Bình có cấu tạo hình trụ, vỏ được đúc bằng thép và thường được sơn màu đỏ. Thành phần chữa cháy là bột khô chứa trong bình. Cụm van làm bằng hợp kim đồng có cấu tạo kiểu vặn một chiều hay kiểu vặn lò xo nén một chiều. Bình chữa cháy dạng bột có thể chia làm nhiều loại khác nhau dựa vào từng tiêu chí.
Bình chữa cháy bột bên trong chứa khí N2 làm lực đẩy để phun bột dập tắt đám cháy. Tuỳ theo mỗi loại bình chữa cháy mà có thể dập tắt được các đám cháy chất rắn, lỏng, khí cháy, đám cháy điện và thiết bị điện mới phát sinh. Bột có trong bình chữa cháy không độc, không dẫn điện, có hiệu quả cao; thao tác sử dụng bình đơn giản, dễ kiểm tra, dùng để chữa cháy những đám cháy nhỏ, mới phát sinh.
Ý nghĩa các chữ cái trên bình chữa cháy
Các chữ cái A, B, C trên bình thể hiện khả năng dập cháy của bình chữa cháy đối với các đám cháy khác nhau. Cụ thể như sau:
Chữ cái A: dùng để dập các đám cháy chất rắn như: gỗ, bông, vải, sợi…
Chữ cái B: dùng để dập cháy chất lỏng như: xăng dầu, cồn, rượu…
Chữ cái C: dùng để dập cháy chất khí như: gas (khí đốt hoá lỏng),…
Các số 2, 4, 8 thể hiện trọng lượng bột được nạp trong mỗi bình chữa cháy, đơn vị tính bằng kg.Ví dụ: Bình chữa cháy dạng bột ký hiệu MFZ8, trên bình có ghi ABC là bình chữa cháy 8kg, có thể dùng để chữa cháy hầu hết các đám cháy chất rắn, chất lỏng, chất khí dễ cháy…
Đặc điểm khác
– Bột chữa cháy silicom hóa (bột BC hoặc ABC) và khí được đóng kín trong bình nên khó bị ẩm, đóng cục, thời gian bảo quản dài và an toàn.
– Nhiệt độ bảo quản từ -10 độ C đến 55 độ C.
– Khi phun áp lực giảm xuống tương đối ổn định, thời gian chữa cháy có hiệu quả tương đối dài.
– Bột chữa cháy không độc, vô hại với người, gia súc và môi trường.Cách sử dụng bình chữa cháy dạng bột
* Đối với loại xách tay:
Khi có cháy xảy ra chúng ta xách bình tới gẩn địa điểm cháy. Lắc xóc bình từ 3-4 lần để bột tơi, giật chốt hãm kẹp chì, chọn đầu hướng gió, hướng loa phun của bình vào ngọn lửa. Giữ bình ở khoảng cách 1,5m cách đám cháy tuỳ loại bình, bóp van bình để bột chữa cháy phun ra, khi khí yếu thì tiến lại gần và đưa loa phun qua lại để dập tắt hoàn toàn đám cháy.
* Đối với bình xe đẩy:
Đẩy xe đến chỗ có đám cháy, kéo vòi rulo dẫn bột ra, hướng lăng phun bột vào gốc lửa. Sau đó giật chốt an toàn (kẹp chì), kéo van chính trên miệng bình vuông góc với mặt đất. Cầm chặt lăng phun chọn thuận chiều gió và bóp cò, bột sẽ được phun ra.
Khi mở van khóa của bình chữa cháy ( tuỳ từng loại bình có cấu tạo van khoá khác nhau mà cách mở cũng khác nhau ) thì bột khô trong bình được phun ra ngoài nhờ lực đẩy của khí nén (nén trực tiếp với bột hoặc trong chai riêng) qua hệ thống ống dẫn. Khi phun bột vào đám cháy nó có tác dụng kìm hãm phản ứng cháy và cách ly chất cháy với ôxy không khí, mặt khác ngăn cản hơi khí cháy lan vào vùng cháy dẫn đến đám cháy bị dập tắt.
Những lưu ý khi sử dụng bình chữa cháy dạng bột.
- Đọc hướng dẫn, nắm kỹ tính năng tác dụng của từng loại bình chữa cháy để bố trí và sử dụng bình cho phù hợp.
- Khi phun phải đứng ở đầu hướng gió (trong trường hợp cháy ngoài); đứng gần cửa ra vào (nếu cháy trong). Phải đợi khí phun tắt hẳn mới ngừng phun.
- Khi dập các đám cháy chất lỏng phải phun chất chữa cháy bao phủ lên bề mặt cháy. Tránh phun trực tiếp xuống bề mặt chất lỏng đề phòng chúng bắn ra ngoài, cháy to hơn.
- Khi phun tuỳ thuộc vào từng đám cháy và lượng khí đẩy còn lại trong bình mà chọn vị trí, khoảng cách đứng phun cho phù hợp. Giữ bình phun ở tư thế thẳng đứng khi dập cháy.
Bảo quản, kiểm tra thiết bị chữa cháy – bình dạng bột
– Để nơi dễ thấy, dễ lấy thuận tiện cho việc chữa cháy.
– Đặt ở nơi khô ráo, thoáng gió, tránh những nơi có ánh nắng và bức xạ nhiệt mạnh, nhiệt độ cao nhất là 50 độ C.
– Nếu để ngoài nhà phải có mái che.
– Khi di chuyển cần nhẹ nhàng. Tránh tiếp xúc trực tiếp với nhiệt độ cao, thiết bị rung động.
– Phải thường xuyên kiểm tra bình theo quy định của nhà sản xuất hoặc ít nhất 3 tháng/lần. Nếu kim chỉ dưới vạch xanh thì phải nạp lại.
– Bình chữa cháy dạng bột sau khi đã mở van, nhất thiết phải nạp đầy lại, trước khi nạp tháo các linh kiện bịt kín, loai bỏ, làm sạch các phần đã bị nhiễm bột.
– Nếu còn áp suất, trước khi tháo phải giảm áp suất bằng cách bóp van từ từ cho khí thoát dần ra, kim áp kế chỉ về trị số O. Khi mở nghe tiếng “xì xì”, phải lập tức ngừng và kiểm tra lại.
– Trước mỗi lần nạp khí mới và sau 5 năm sử dụng, vỏ bình phải được kiểm tra thủy lực, sau khi đạt cường độ yêu cầu mới được phép sử dụng, tối thiểu là 30 MPa.
– Kiểm tra khí đẩy thông qua áp kế hoặc cân rồi so sánh với khối lượng ban đầu.
– Kiểm tra khối lượng bột bằng cách cân so sánh.
– Kiểm tra vòi, loa phun.