Nhiễm Helicobacter pylori – Rối loạn tiêu hóa – Cẩm nang MSD – Phiên bản dành cho chuyên gia
-
Kháng sinh (các phác đồ khác nhau) cộng với một thuốc ức chế bơm proton
-
Để khẳng định việc điều trị khỏi, sử dụng xét nghiệm hơi thở ure, xét nghiệm kháng nguyên trong phân, hoặc nội soi đường tiêu hóa trên
(Xem thêm hướng dẫn về điều trị nhiễm Helicobacter pylori 2017 của Hiệp hội Tiêu hoá Hoa Kỳ.)
Bệnh nhân có biến chứng (ví dụ: loét, ung thư) cần phải được điều trị diệt vi khuẩn. Diệt vi khuẩn H. pylori thậm chí có thể chữa khỏi được một số trường hợp u lympho thể MALT (nhưng không phải với các bệnh ung thư liên quan đến nhiễm trùng khác). Điều trị nhiễm trùng không triệu chứng vẫn còn nhiều tranh cãi, tuy nhiên vẫn khuyến nghị điều trị do phát hiện vai trò của H. pylori trong ung thư. Vắc xin, trong cả phòng ngừa và điều trị (tức là dưới dạng bổ trợ cho điều trị bệnh nhân bị nhiễm bệnh) đang được phát triển.
Diệt trừ H. pylori cần phải có điều trị bằng nhiều thuốc, thường là kháng sinh cộng với thuốc ức chế axit (1 Tài liệu tham khảo về điều trị Helicobacter pylori là một mầm bệnh phổ biến ở dạ dày gây viêm dạ dày, loét dạ dày, ung thư biểu mô tuyến dạ dày và u lympho ở dạ dày mức độ thấp. Nhiễm bệnh có thể không có triệu chứng… đọc thêm ). Thuốc ức chế bơm proton ức chế H. pylori và tăng pH dạ dày đi kèm với việc sử dụng thuốc này có thể làm tăng nồng độ và hiệu quả của các kháng sinh ở mô, tạo ra một môi trường chống lại H. pylori.
-
Thuốc ức chế bơm proton (lansoprazole 30 mg 2 lần/ngày, omeprazole 20 mg 2 lần/ngày, pantoprazole 40 mg 2 lần/ngày, rabeprazole 20 mg 2 lần/ngày, hoặc esomeprazole 40 mg 1 lần/ngày)
-
Bismuth subsalicylate (524 mg 4 lần/ngày)
-
Metronidazole 250 mg 4 lần/ngày
-
Tetracycline 500 mg 4 lần/ngày
Liệu pháp bộ ba loại thuốc là phác đồ thường được kê đơn thường xuyên nhất để điều trị nhiễm trùng H. pylori. Các loại thuốc uống sau đây được sử dụng trong 10 đến 14 ngày:
-
Thuốc ức chế bơm proton (lansoprazole 30 mg 2 lần/ngày, omeprazole 20 mg 2 lần/ngày, pantoprazole 40 mg 2 lần/ngày, rabeprazole 20 mg 2 lần/ngày, hoặc esomeprazole 40 mg 1 lần/ngày)
-
Amoxicillin (1 g 2 lần/ngày) hoặc metronidazole 250 mg 4 lần/ngày
-
Clarithromycin (500 mg 2 lần/ngày)
Tuy nhiên, ở nhiều vùng trên thế giới, tỷ lệ kháng clarithromycin đang tăng lên và khả năng thất bại của liệu pháp bộ ba loại thuốc ngày càng cao. Do đó, phác đồ này không được khuyến nghị để điều trị ban đầu, trừ khi ≥ 85% số chủng H. pylori tại địa phương được xác định là nhạy cảm hoặc phác đồ này được biết là vẫn có hiệu quả trên lâm sàng ở khu vực địa phương đó.
Những bệnh nhân bị nhiễm vi khuẩn này có loét dạ dày hoặc tá tràng cần phải tiếp tục dùng thuốc ức chế axit trong ít nhất 4 tuần. Diệt vi khuẩn có thể được xác nhận bằng xét nghiệm hơi thở urea, xét nghiệm kháng nguyên trong phân, hoặc nội soi đường tiêu hóa trên được thực hiện sau khi kết thúc điều trị ≥ 4 tuần. Việc xác định là đã loại bỏ vi khuẩn cần phải tiến hành ở tất cả các bệnh nhân được điều trị nhưng bắt buộc ở những bệnh nhân có biểu hiện nghiêm trọng của nhiễm H. pylori (ví dụ: loét chảy máu). Loét chảy máu tái phát rất có thể xảy ra nếu nhiễm trùng không được loại bỏ.
Nếu liệu pháp điều trị bốn hoặc ba không loại bỏ được H. pylori, điều trị được lặp lại. Nếu hai liệu trình điều trị không thành công, một số tác giả khuyên dùng nội soi để lấy bệnh phẩm nuôi cấy nhằm kiểm tra độ nhạy. Nếu liệu pháp bốn lần bismuth không thành công, bác sĩ lâm sàng nên tham gia thảo luận chung về việc đưa ra quyết định với bệnh nhân để xác định liệu họ có nên điều trị bộ ba levofloxacin (với amoxicillin), liệu pháp bộ ba rifabutin hay liệu pháp thay thế chứa bismuth (4 Tài liệu tham khảo về điều trị Helicobacter pylori là một mầm bệnh phổ biến ở dạ dày gây viêm dạ dày, loét dạ dày, ung thư biểu mô tuyến dạ dày và u lympho ở dạ dày mức độ thấp. Nhiễm bệnh có thể không có triệu chứng… đọc thêm ).