Cách xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt mới nhất

Đại lý thuế Công Minh xin chia sẻ một số nội dung về Cách xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt mới nhất theo Nghị định 108 ban hành ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính Phủ. Theo đó có một số nội dung chính như sau:

Cách xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt mới nhất

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt

 1. Đối với hàng hóa nhập khẩu (trừ xăng các loại) do cơ sở kinh doanh nhập khẩu bán ra và hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt    = Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng     – Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)
1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt

Trong đó, giá cả chưa có thuế giá trị ngày càng tăng được xác định theo lao lý của pháp lý về thuế giá trị ngày càng tăng .

a) Trường hợp cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng các loại), cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở hạch toán phụ thuộc bán ra. Cơ sở nhập khẩu (trừ cơ sở nhập khẩu mặt hàng xăng các loại), cơ sở sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất quy định và chỉ hưởng hoa hồng thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng.

b ) Trường hợp cơ sở nhập khẩu sản phẩm & hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ( trừ xe hơi dưới 24 chỗ và xăng các loại ), cơ sở sản xuất sản phẩm & hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ( trừ xe hơi dưới 24 chỗ ) bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại thương mại thì giá làm địa thế căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá cả của cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất mẫu sản phẩm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán ra nhưng không được thấp hơn 7 % so với giá cả trung bình của các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra .Trường hợp giá cả của cơ sở nhập khẩu sản phẩm & hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ( trừ xe hơi dưới 24 chỗ và xăng các loại ) và giá cả của cơ sở sản xuất sản phẩm & hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ( trừ xe hơi dưới 24 chỗ ) thấp hơn 7 % so với giá cả trung bình của cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định theo lao lý của pháp lý về quản trị thuế .Cơ sở kinh doanh thương mại lao lý tại Điểm này là cơ sở không có quan hệ công ty mẹ, công ty con, hoặc công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất và là cơ sở tiên phong trong khâu lưu thông thương mại .Quan hệ công ty mẹ, công ty con được xác định theo pháp luật của Luật Doanh nghiệp .c ) Trường hợp cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất, lắp ráp xe hơi dưới 24 chỗ bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại thương mại thì :Đối với cơ sở nhập khẩu xe hơi dưới 24 chỗ, giá làm địa thế căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá cả của cơ sở nhập khẩu nhưng không được thấp hơn 105 % giá vốn xe nhập khẩu. Giá vốn xe nhập khẩu gồm có : Giá tính thuế nhập khẩu cộng ( + ) thuế nhập khẩu ( nếu có ) cộng ( + ) thuế tiêu thụ đặc biệt tại khâu nhập khẩu. Trường hợp giá cả của cơ sở nhập khẩu xe hơi dưới 24 chỗ thấp hơn 105 % giá vốn xe nhập khẩu thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định theo lao lý của pháp lý về quản trị thuế .Đối với cơ sở sản xuất, lắp ráp xe hơi dưới 24 chỗ, giá làm địa thế căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá cả của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 7 % so với giá cả trung bình của các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Giá bán trung bình của các cơ sở kinh doanh thương mại để so sánh là giá bán xe xe hơi chưa gồm có các lựa chọn về trang thiết bị, phụ tùng mà cơ sở kinh doanh thương mại lắp ráp thêm theo nhu yếu của người mua. Trường hợp giá cả của cơ sở sản xuất, lắp ráp xe hơi dưới 24 chỗ thấp hơn 7 % so với giá cả trung bình của cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định theo pháp luật của pháp lý về quản trị thuế .

2. Đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu .Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các pháp luật của pháp lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp sản phẩm & hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không gồm có số thuế nhập khẩu được miễn, giảm .

3. Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, giá tính thuế không loại trừ giá trị vỏ bao bì, vỏ chai.
Đối với mặt hàng bia chai nếu có đặt tiền cược vỏ chai, định kỳ hàng quý cơ sở sản xuất và khách hàng thực hiện quyết toán số tiền đặt cược vỏ chai mà số tiền đặt cược tương ứng với giá trị số vỏ chai không thu hồi được phải đưa vào doanh thu tính thuế tiêu thụ đặc biệt.

4. Đối với hàng hóa gia công thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán hàng hóa của cơ sở giao gia công bán ra hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm bán.

Trường hợp cơ sở giao gia công bán hàng cho cơ sở kinh doanh thương mại thì giá tính thuế được xác định theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này.

5. Đối với hàng hóa sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ sản xuất thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra của cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu hàng hóa, công nghệ sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất theo giấy phép nhượng quyền và chuyển giao hàng hóa cho chi nhánh hoặc đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam để tiêu thụ sản phẩm thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra của chi nhánh, đại diện công ty nước ngoài tại Việt Nam.

Trường hợp các cơ sở này bán hàng cho cơ sở kinh doanh thương mại thương mại thì giá tính thuế được xác định theo pháp luật tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này .

6. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.

7. Đối với dịch vụ, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh dịch vụ bán ra.

a ) Đối với kinh doanh thương mại gôn là lệch giá chưa có thuế giá trị ngày càng tăng về bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, gồm có cả tiền bán vé tập gôn, tiền bảo trì sân cỏ, hoạt động giải trí cho thuê xe ( buggy ) và thuê người giúp việc trong khi chơi gôn ( caddy ), tiền ký quỹ ( nếu có ) và các khoản thu khác do người chơi gôn, hội viên trả cho cơ sở kinh doanh thương mại gôn. Trường hợp cơ sở kinh doanh thương mại gôn có kinh doanh thương mại các loại sản phẩm & hàng hóa, dịch vụ khác không thuộc đối tượng người tiêu dùng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như : Khách sạn, nhà hàng, bán sản phẩm & hàng hóa, hoặc các game show thì các sản phẩm & hàng hóa, dịch vụ đó không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt .b ) Đối với kinh doanh thương mại ca-si-nô, game show điện tử có thưởng, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là lệch giá từ kinh doanh thương mại ca-si-nô, game show điện tử có thưởng trừ ( – ) đi số tiền trả thưởng cho người mua ;c ) Đối với kinh doanh thương mại đặt cược giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là lệch giá bán vé đặt cược đã trừ tiền trả thưởng ;d ) Đối với kinh doanh thương mại vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là lệch giá của các hoạt động giải trí trong vũ trường, cơ sở mát-xa và ka-ra-ô-kê gồm có cả lệch giá của dịch vụ siêu thị nhà hàng và các dịch vụ khác đi kèm ;đ ) Đối với kinh doanh thương mại xổ số kiến thiết giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là lệch giá bán vé các mô hình xổ số kiến thiết được phép kinh doanh thương mại theo pháp luật của pháp lý .

8. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại các hàng hóa, dịch vụ này.

9. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều này bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ (nếu có) mà cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng. Riêng đối với mặt hàng thuốc lá giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm cả khoản đóng góp bắt buộc và kinh phí hỗ trợ quy định tại Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá.

Thời điểm phát sinh doanh thu đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền; đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Mời các bạn xem tiếp 1 số ít bài viết tương quan :Từ khóa : Cách xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt, Cách xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt mới nhất, Những cách xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt, Giá tính thuế ttđb, Cách xác định giá tính thuế ttđb

Source: https://dvn.com.vn
Category: Tiêu Dùng

Alternate Text Gọi ngay