1 Khái quát về công ty cổ phần công nghệ cao Traphaco – Tài liệu text
51
Hoàn điều kinh bổ huyết, Viên sáng mắt… Đa dạng dạng bào chế: Viên nén, siro,
viên hoàn, viên nang cứng, Trà hòa tan góp phần đem đến cho người sử dụng những
sản phẩm chất lượng, đảm bảo sức khỏe.
Quan điểm phát triển của công ty là: lấy khoa học công nghệ làm trung tâm,
lấy thị trường để định hướng, lấy tăng trưởng làm động lực, lấy chất lượng để cam
kết với khách hàng, chiến lược công nghiệp hóa và hiện đại hóa quá trình sản xuất
sản phẩm luôn được thể hiện trong các nhiệm vụ khoa học công nghệ của Công ty.
Bởi vậy, trong những năm qua, Traphaco CNC đã tiến hành áp dụng các hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001:2008, ISO 14000, 5S và Kaizen vào hoạt động cải
tiến. Đây là yếu tố quan trọng khẳng định uy tín và thương hiệu Traphaco CNC trên
thị trường dược phẩm trong nước và hướng tới xuất khẩu ra nước ngoài.
Sản phẩm của Traphaco CNC hiện có mặt tại 63/63 tỉnh thành cả nước từ
Lạng Sơn đến Mũi Cà Mau. Traphaco CNC hiện tại chưa phát triển các đại lý giao
dịch trực tiếp và chi nhánh, nhưng thông qua kênh phân phối sản phẩm của Công ty
cổ phần Traphaco, sản phẩm của Traphaco CNC được biết đến rộng rãi trên toàn
quốc.
2.1.2. Đặc điểm ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của công ty
Hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, ngành dược được
coi là ngành kinh tế mũi nhọn mang lại lợi nhuận cao. Ngoài chức năng chính của
ngành là nghiên cứu, sản xuất, dự trữ và cung ứng thuốc phục vụ cho công tác điều
trị, chăm sóc sức khỏe con người, ngành dược còn đóng góp một phần không nhỏ
vào Ngân sách nhà nước, thúc đẩy sự tăng trưởng nền kinh tế và sự phát triển của
khoa học công nghệ.
Doanh nghiệp dược sản xuất, kinh doanh mặt hàng đặc biệt là “thuốc”, một
mặt hàng ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người sử dụng nên yêu cầu về chất
lượng đối với mặt hàng này là rất khắt khe theo quy định cụ thể Nhà nước. Việc
nâng cao chất lượng thước là mục tiêu, đồng thời cũng là nhiệm vụ của các doanh
nghiệp dược
52
Công ty cổ phần công nghệ cao Traphaco hoạt động kinh doanh trong các
lĩnh vực sau:
–
Sản xuất, buôn bán dược phẩm, dược liệu, nguyên phụ liệu làm thuốc;
thực phẩm chức năng
–
Sản xuất, buôn bán mỹ phẩm, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế
–
Sản xuất, buôn bán thực phẩm, rượu, bia, nước giải khát, nước khoáng,
nước tinh lọc
–
Tư vấn, dịch vụ khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ trong lĩnh
vực y dược.
Trong đó, công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất và buôn bán
dược phẩm.
53
2.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động
2.1.3.1.Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý
Đại hội đồng cổ
đông
Trực tuyến
Ban kiếm soát
Hội đồng quản trị
Phối hợp
Giám đốc điều hành
Phó giám đốc tổ chức
hành chính
Phòng Tổ chức
hành chính
Phân xưởng
Sơ chế
Phó giám đốc sản xuất
Phòng Đảm
bảo chất
lượng
Phân xưởng
Viên Nén
Phó giám đốc kế hoạch
– cung tiêu
Phòng Tài
chính
Phân xưởng
Nang mềm
Phân xưởng
Thực Nghiệm
Phòng Kế
hoạch
Phân xưởng
Viên hoàn
Đứng đầu công ty là Đại hội đồng cổ đông, đây là cơ quan quyền lực cao
nhất, quyết định mọi vấn đề quan trọng của công ty. Đại hội đồng cổ đông bầu ra
Hội đồng quản trị thay mặt các cổ đông thực hiện các chức năng của chủ sở hữu đối
với doanh nghiệp, đồng thời bầu ra Ban kiểm soát bằng thể thức trực tiếp và bỏ
phiếu kín.
54
Ban kiểm soát gồm 3 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, thay mặt
Đại hội đồng cổ đông kiểm tra, soát xét toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp,
bao gồm cả hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc.
Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên với nhiệm kỳ là 5 năm. Hội đồng
quản trị bầu ra Giám đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Chủ tịch hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu ra, có thể
kiêm chức vụ Giám đốc.
Hiện tại, Ban giám đốc của công ty bao gồm 1 giám đốc điều hành và 2 phó
giám đốc. Trong đó, một phó giám đốc trực tiếp quản lý, điều hành các xưởng sản
xuất, một phó giám đốc quản lý, điều hành công việc phụ trợ cho quá trình sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm.
Công ty có 5 phòng ban: phòng kế hoạch tổng hợp phụ trách việc cung ứng
vật tư, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm; phòng kế toán, phòng
tổ chức nhân sự, phòng Hành chính, phòng Thiết bị và hạ tầng kỹ thuật, phòng đảm
bảo chất lượng.
Phó giám đốc tổ chức hành chính quản lý trực tiếp các phòng thuộc khối
Hành chính trừ phòng Đảm bảo chất lượng và phòng Thiết bị và hạ tầng kỹ thuật.
Phó giám đốc sản xuất phụ trách năm phân xưởng và phòng Thiết bị và hạ
tầng kỹ thuật, phòng Đảm bảo chất lượng.
Phó giám đốc kế hoạch phụ trách phòng kế hoạch tổng hợp
Dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc là các phòng ban chức năng: phòng Kế
hoạch tổng hợp, phòng Đảm bảo chất lượng, phòng Hành chính – tổ chức, phòng
Tài chính và 5 phân xưởng trực tiếp thực hiện sản xuất sản phẩm.
2.1.3. 2 Cơ cấu tổ chức của phòng Tài chính
Phòng tài chính chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ Giám đốc công ty. Phòng có
chức năng tham mưu cho Ban giám đốc trong lĩnh vực tài chính và chế độ kế
toán theo Điều lệ của công ty và quy định của pháp luật. Phòng tài chính của
công ty gồm có 8 thành viên: Kế toán trưởng, hai phó phòng tài chính và 5 nhân
viên kế toán.
55
Kế toán trưởng là người trực tiếp chịu sự chỉ đạo của Giám đốc công ty, có
trách nhiệm tổ chức điều hành bộ máy kế toán, quản lý tài chính công ty, xử lý mọi
vấn đề liên quan đến tài chính kế toán của công ty với sự hỗ trợ và chấp thuận của
Ban giám đốc.
Một phó phòng tài chính có trách nhiệm quản lý các quan hệ bên trong nội
bộ công ty giữa phòng Tài chính và các phòng ban phân xưởng khác, đồng thời phụ
trách công tác chuyên môn kế toán mảng hàng tồn kho, kế toán thuế
Một phó phòng tài chính chịu trách nhiệm về các quan hệ giữa Phòng tài
chính với các đối tượng bên ngoài công ty: Ngân hàng, khách hàng…, đồng thời là
kế toán thuế, kế toán tổng hợp.
Một nhân viên kế toán tiền lương, tài sản cố định và công cụ dụng cụ
Một nhân viên kế toán công nợ
Một nhân viên kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
Một nhân viên kế toán thanh toán: thanh toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
Một nhân viên thủ quỹ
Phòng Tài chính kế toán có các nhiệm vụ sau
Nhiệm vụ kế toán: phòng thực hiện các nghiệp vụ kế toán toàn bộ các hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty, từ khâu thu thập, xử lý, ghi chép, hạch toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập báo cáo tài chính, cung cấp thông tin về tình hình tài
chính cho các đối tượng: Ban giám đốc, công ty mẹ, cơ quan thuế, cơ quan thanh tra…
Nhiệm vụ tài chính: thực hiện công tác quản lý tài chính của công ty, xây
dựng kế hoạch về vốn, quản lý việc khai thác và sử dụng vốn có hiệu quả, xây dựng
các kế hoạch về chi phí của công ty, tham mưu cho Ban giám dốc trong lĩnh vực tài
chính và chế độ kế toán.
2.2 Thực trạng phân tích tài chính tại công ty cổ phần công nghệ cao
Traphaco
2.2.1 Tổ chức công tác phân tích tài chính tại công ty
Hiện nay, công ty chưa có bộ phận phân tích tài chính độc lập, công việc này
được thực hiện tại phòng tài chính dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng. Thông tin sử
56
dụng trong phân tích tài chính chủ yếu là các Báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán,
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính. Dựa
vào các Báo cáo tài chính hàng quý, năm để tiến hành công tác phân tích.
Thông tin kế toán và các thông tin kế toán liên quan được phòng kế toán tập
hợp và chuyển cho phó phòng Tài chính để tiến hành phân tích. Kết quả của phân
tích tình hình tài chính tại công ty nhằm phục vụ cho các thành viên của Hội đồng
quản trị trong công tác điều hành và quản lý các hoạt động kinh doanh, các cổ đông
trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên hay bất thường, đồng thời nó
cũng phục vụ cho công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Công tác phân tích tài chính hiện nay của công ty sử dụng hai phương pháp,
đó là phương pháp so sánh và phương pháp tỷ số. Phương pháp so sánh được sử
dụng để so sánh số liệu giữa kỳ thực hiện và kỳ trước hoặc với kỳ kế hoạch để thấy
được mức đọ tăng trưởng hay mức độ hoàn thành kế hoạch của từng chỉ tiêu.
Phương pháp tỷ sốđược sử dụng để tính các tỷ số tài chính, phương pháp này
thường được sử dụng kết hợp với phương pháp so sánh để thấy được tỷ lệ tăng
trưởng hoặc hoàn thành kế hoạch của các chỉ tiêu.
Phân tích tài chính của công ty thường được tiến hành vào thời điểm kết thúc
mỗi năm tài chính, sau thời điểm lập báo cáo tài chính và được thực hiện định kỳ
hàng năm.
Việc phân tích tình hình tài chính mới chỉ đề ra yêu cầu cần phân tích tình
hình một cách chung chung, chưa có quy định cụ thể về nội dung, phương pháp, thời
gian tiến hành…, cũng như chưa thực sự coi trọng vị trí công tác phân tích tình hình
tài chính trong quá trình quản lý của công ty.
Bộ phận phân tích của công ty chưa thực hiện khâu kiểm tra cơ sở dữ liệu
trước khi phân tích mà trên cơ sở sử dụng hệ thống Báo cáo tài chính hàng năm đã
được kiểm toán và báo cáo từ các bộ phận để thiết lập các bảng tính bằng phần mềm
Excel. Từ kết quả tính toán sẽ đưa ra nhận xét về tình hình tài chính của công ty.
2.2.2 Nội dung phân tích
Hiện nay, công ty chỉ tiến hành phân tích tài chính ở các nội dung sau:
Source: https://dvn.com.vn
Category: Công Nghệ