Kế toán Tiêu Thụ và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại – Tài liệu text

Kế toán Tiêu Thụ và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Tổng Hợp Lộc Thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.7 KB, 76 trang )

Báo Cáo Thực tập GVHD: TRƯƠNG CÔNG CƯỜNG
MỤC LỤC
Trang
1.1.Nh ng v n đ chung v k toán tiêu th và xác đ nh k t qu kinh doanhữ ấ ề ề ế ụ ị ế ả 4
1.2.K toán tiêu th và xác đ nh k t qu kinh doanhế ụ ị ế ả 7
Hệ thống báo cáo kế toán công ty sử dụng 29
4.1.Nh n xét v công tác t ch c k toán t i công tyậ ề ổ ứ ế ạ 62
4.2.Nh n xét và ki n ngh v công tác k toán tiêu th và xác đ nh KQKDậ ế ị ề ế ụ ị 66

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TSCĐ : Tài sản cố định
VNĐ : Việt Nam Đồng
TK : Tài khoản
Thuế GTGT : Thuế giá trị gia tăng
PT : Phiếu thu
PC : Phiếu chi
BN : Báo nợ
BC : Báo có
SVTT:Lê Thị Hồng Phương
Báo Cáo Thực tập GVHD: TRƯƠNG CÔNG CƯỜNG
SVTT:Lê Thị Hồng Phương
Báo Cáo Thực tập GVHD: TRƯƠNG CÔNG CƯỜNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
1.1.Nh ng v n đ chung v k toán tiêu th và xác đ nh k t qu kinh doanhữ ấ ề ề ế ụ ị ế ả 4
1.2.K toán tiêu th và xác đ nh k t qu kinh doanhế ụ ị ế ả 7
Hệ thống báo cáo kế toán công ty sử dụng 29
4.1.Nh n xét v công tác t ch c k toán t i công tyậ ề ổ ứ ế ạ 62
4.2.Nh n xét và ki n ngh v công tác k toán tiêu th và xác đ nh KQKDậ ế ị ề ế ụ ị 66
SVTT:Lê Thị Hồng Phương
Báo Cáo Thực tập GVHD: TRƯƠNG CÔNG CƯỜNG
PHẦN I

MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
– Kế toán tiêu thụ và Xác định kế quả Kinh Doanh là cơ sở để đánh giá tình
hình kinh doanh của Doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, là điều kiện cơ bản để
doanh nghiệp nhìn lại xem đơn vị mình đã hoàn thành cũng như thực hiện quá trình
sản xuất kinh doanh của mình đạt hiệu quả và thu về lợi nhuận như thế nào so với
mục tiêu đề ra. Do đó, quy mô và kết cấu của Kế toán xác định kết quả kinh doanh
rất lớn và phức tạp. Vì nó là thước đo để đánh giá mức độ hiệu quả trong kinh
doanh.
– Mặt khác, kế toán là công cụ để điều hành quản lý các hoạt động về kinh tế và
kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tác kế toán của doanh nghiệp chia
ra làm nhiều khâu, nhiều phần hành nhưng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ gắn bó
tạo thành một hệ thống quản lý.
Thông tin kế toán là những thông tin về tính hai mặt của mỗi hiện tượng, mỗi
quá trình : Vốn và nguồn, tăng và giảm, Doanh Thu và chi phí Mỗi thông tin thu
được là kết quả của quá trình có tính hai mặt : thông tin và kiểm tra. Do đó, việc tổ
chức hạch toán kết quả Kinh doanh là nhằm đưa ra những thông tin đầy đủ nhất,
chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu của Kế toán xác đinh kết quả kinh doanh, về
các nguồn thu và sự chi tiêu trong quá trình kinh doanh, để nhà quản lý có thể nắm
bắt được những thông tin kinh tế cần thiết, đưa ra những quyết định tối ưu nhất về
đầu tư, chi tiêu trong tương. Bên cạnh nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ, sổ sách về
tình hình lưu chuyển tiền tệ, qua đó chúng ta biết được hiệu quả kinh doanh của đơn
vị mình.
– Thực tế ở nước ta trong thời gian qua cho thấy ở các doanh nghiệp có kết
quả kinh doanh không cao. Trong khi đó, các chi phí cố định như: chi phí quản lý
Doanh nghiệp, chi phí bán hàng, không đổi. Nguyên nhân là do tình hình kinh tế
SVTT:Lê Thị Hồng Phương
1
Báo Cáo Thực tập GVHD: TRƯƠNG CÔNG CƯỜNG

đang suy thoái. Vì vậy, nó ảnh hưởng đến tất cả các Doanh Nghiệp trong nước
– Xuất phát từ những vần đề trên và thông qua một thời gian thực tập em xin
chọn đề tài “ Kế toán Tiêu Thụ và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh tại Công Ty
Cổ Phần Thương Mại Tổng Hợp Lộc Thịnh” để đi sâu vào nghiên cứu và viết
báo cáo:
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu quá trình xác lập chứng từ, ghi chép sổ sách hạch toán và tính toán
để xác định kết quả kinh doanh của công ty. Trên cơ sở đó để thấy được tầm quan
trọng của hệ thống kế toán nói chung và bộ phận kế toán về tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh nói riêng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp,
em đã chọn đề tài: “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ
Phần Thương Mại Tổng Hợp Lộc Thịnh”. Qua đề tài này có thể giúp chúng ta nắm
rõ hơn về thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp, đánh giá được hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét việc thực hiện hệ thống kế toán nói
chung, kế toán xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở doanh nghiệp.
2.2. Mục tiêu cụ thể
– Thu thập chứng từ, các sổ sách về các nghiệp vụ phát sinh đến Kế toán tiêu
thụ và Xác Định Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Thương Mại Tổng Hợp
Lộc Thịnh
– Tìm hiểu thực trạng công tác Kế toán tiêu thụ và Xác Định Kết quả kinh
doanh của Công ty Cổ Phần Thương Mại Tổng Hợp Lộc Thịnh
– Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm tại
Công ty Cổ Phần Thương Mại Tổng Hợp Lộc Thịnh
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Phạm vi về thời gian
+ Thời gian thực tập từ : 23/04/2012 đến 15/06/2012.
+ Số liệu thu thập trong thời gian thực tập từ 01/03/2012 – 15/06/2012.
+ Số liệu hạch toán trong đề tài là tháng 3/2012.
SVTT:Lê Thị Hồng Phương

2
Báo Cáo Thực tập GVHD: TRƯƠNG CÔNG CƯỜNG
3.2. Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại Công ty Cổ Phần Thương Mại Tổng Hợp Lộc Thịnh
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
+ Số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập tại phòng kế toán của Công ty Cổ
Phần Thương Mại Tổng Hợp Lộc Thịnh
+ Tham khảo thêm số liệu và các tài liệu trên báo chí và tạp chí, sổ sách kế
toán….
4.2. Phương pháp phân tích số liệu
+ Đề tài sử dụng các phương pháp thống kê mô tả ,so sánh biến động và tổng
hợp để phân tích.
+ Trên cơ sở đó sử dụng phương pháp suy luận để đề xuất các giải pháp.
5. Kết cấu đề tài
Báo cáo Thực gồm 3 phần:
Phần 1: Lời Mở đầu
Phần 2: Nội dung
– Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh.
– Chương 2: Giới thiệu chung về Công Ty Cổ Phần Thương Mại Tổng hợp
Lộc Thịnh.
– Chương 3: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Tổng hợp Lộc Thịnh.
Chương 4: Nhận xét, kiến nghị.
Phần 3: Kết Luận
SVTT:Lê Thị Hồng Phương
3
Báo Cáo Thực tập GVHD: TRƯƠNG CÔNG CƯỜNG
PHẦN II: NỘI DUNG

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. Những vấn đề chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
Ngành thương mại thực hiện chức năng nối liền giữa sản xuất và tiêu thụ. Đối
tượng kinh doanh của ngành thương mại là hàng hóa.
Hàng hóa trong kinh doanh thương mại thường được phân theo các nhóm:
• Hàng vật tư, thiết bị
• Hàng công nghệ thực phẩm tiêu dùng
• Hàng lương thực – thực phẩm
• Ngoài ra các loại bất động sản được dự trữ cho mục đích bán cũng được
xem là một loại hàng hóa – hàng hóa BĐS.
Quá trình bán hàng trong doanh nghiệp thường được thực hiện theo 2 phương
thức: bán sỉ và bán lẻ.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn hàng hóa là vốn chủ yếu nhất, nghiệp vụ
kinh doanh hàng hóa là nghiệp vụ phát sinh thường xuyên và chiếm một khối lượng
công việc rất lớn.
1.1.1.2. Tiêu thụ sản phẩm
Là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó
chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay
người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền từ người mua
(PGS.TS Nguyễn Văn Công, 2002, NXB Tài Chính). Thông qua quá trình tiêu thụ
SVTT:Lê Thị Hồng Phương
4
Báo Cáo Thực tập GVHD: TRƯƠNG CÔNG CƯỜNG
hàng hóa chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Và khi kết thúc quá
trình tiêu thụ doanh nghiệp sẽ thu được doanh thu từ hoạt động bán hàng.
1.1.1.3. Phương thức bán hàng

Bán hàng theo phương thức nhận hàng : Theo phương thức này khách hàng
phải đến nhận hàng tại kho của đơn vị bán. Đơn vị bán sau khi xuất hàng ra khỏi
kho giao trực tiếp cho khách hàng, số hàng hoá này được xác định ngay là tiêu thụ
không phân biệt là đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Phương pháp này bao
gồm :
+ Bán hàng giao trực tiếp cho khách hàng.
+ Bán trả góp.
Bán hàng theo phương thức gửi hàng : Theo phương thức này DN phải xuất
kho hàng hoá giao cho người áp tải để áp tải đến địa điểm giao hàng theo quy định
để giao hàng hoá cho khách hàng. Sau khi hàng hoá xuất khỏi kho thì chưa được
xác định là tiêu thụ. Khi nào khách hàng chấp nhận thanh toán thì hàng hoá đó mới
được xác định là tiêu thụ.
Phương pháp này bao gồm:
+ Bán hàng gửi đại lý.
+ Gửi hàng giao cho khách.
1.1.1.4. Doanh thu
Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (Chuẩn mực 14-Doanh thu và thu nhập khác)
Các loại doanh thu gồm:
− Doanh thu bán hàng
− Doanh thu cung cấp dịch vụ
− Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Doanh thu bán hàng: là doanh thu thu được việc bán các sản phẩm của doanh
nghiệp.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đã thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
SVTT:Lê Thị Hồng Phương
5
Báo Cáo Thực tập GVHD: TRƯƠNG CÔNG CƯỜNG
(1)Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lời rủi ro và lợi ích gắn liềnvới quyền

sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
(2)Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
(3)Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
(4)Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
(5)Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng.
1.1.1.5. Các khoản giảm trừ doanh thu (Chuẩn mực 14 –Doanh thu và thu
nhập khác)
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng với số lượng lớn
Giảm giá hàng bán: Là hàng đã bán sau đó người bán giảm trừ cho người mua
một khoản tiền giao hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách, lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
1.1.1.6. Doanh thu thuần
Doanh thu thuần: là phần còn lại của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
sau khi đã trừ các khoản giảm doanh thu và các khoản thuế TTĐB, Thuế XK (nếu
có), và được tính trên doanh thu bán hàng thực tế của kỳ đó. (Theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC).
1.1.1.7. Kết quả kinh doanh
Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần,
doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác với giá trị vốn hàng bán, chi phí tài
chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác.
LN kế toán trước thuế TNDN= LN thuần từ HĐKD + Lợi nhuận khác
LN sau thuế TNDN = LN kế toán trước thuế – CP thuế TNDN
LN thuần từ HĐKD = [DT thuần + DT Tài Chính] – [GVHB + CP Tài chính +
CPBH + CPQLDN]
SVTT:Lê Thị Hồng Phương
6

Báo Cáo Thực tập GVHD: TRƯƠNG CÔNG CƯỜNG
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
1.1.2 Nhiệm vụ của Kế Toán tiêu thụ và xác định Kết quả Kinh Doanh
Nhiệm vụ công tác hạch toán xác định kết quả kinh doanh là phải đáp ứng nhu
cầu thông tin của nhà quản lý thông qua việc cung cấp các thông tin đầy đủ, chính
xác, kịp thời giúp nhà quản lý phân tích, đánh giá và quy định phương án kinh
doanh cho mỗi doanh nghiệp.
− Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám sát chặt chẽ
về tình hình hiện có sự biến động của các loại thành phẩm hàng hóa về các mặt số
lượng quy cách chất lượng và giá trị.
− Phản ánh chính xác đầy đủ, trung thực các khoản chi phí liên quan nhằm
phục vụ cho công tác xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
− Phản ánh chính xác doanh thu bán hàng, doanh thu thuần để xác định kết
quả kinh doanh. Kiểm tra, đôn đốc, đảm bảo thu đủ, thu nhanh tiền bán hàng tránh
bị chiếm dụng vốn bất hợp pháp.
− Xác định kết quả của từng hoạt động trong doanh nghiệp, phản ánh và
kiểm tra giám sát tình hình phân phối kết quả kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ với
Ngân sách nhà nước, tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp.
1.2. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1 Kế toán Doanh Thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK sử dụng:
− TK 511-“ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
− TK 512 –“ Doanh thu bán hàng nội bộ”.Các tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu bán hàng thực tế cùng các khoản giảm trừ doanh thu, từ đó xác
định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Các tài khoản này không có số dư.
1.2.1.1. TK 511 – Doanh Thu Bán Hàng và cun cấp dịch vụ.
 Nguyên tắc kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
− Ghi nhận doanh thu theo nguyên tắc phù hợp. Khi ghi nhận một khoản
doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng liên quan tới việc tạo ra
doanh thu đó.

SVTT:Lê Thị Hồng Phương
7
Báo Cáo Thực tập GVHD: TRƯƠNG CÔNG CƯỜNG
− Nếu Doanh nghiệp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra
đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng theo tỷ giá giao dịch thực tế
phát sinh hay tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
− Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản tiền thu được từ
các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh liên quan tới bán hàng bao gồm cả phụ thu và
phí liên quan ngoài giá bán.
− Trong kỳ nếu phát sinh các khoản giảm trừ thì phải hạch toán riêng biệt và
tính trừ vào doanh thu đã ghi nhận để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định
KQKD của kỳ kế toán.
− Nếu trong kỳ DN đã viết hóa đơn bán hàng và thu tiền hàng nhưng tới cuối
kỳ vẫn chưa giao hàng thì giá trị số hàng này không được coi là bán trong kỳ và
không được ghi vào TK 511 mà chỉ hạch toán vào Bên Có TK 131. Khi giao hàng
mới hạch toán vào TK 511.
TK 511 có 5 TK cấp 2:
− 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
− 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
− 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
− 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá.
− 5115: Doanh thu bất động sản đầu tư
 Kết cấu tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 511
SVTT:Lê Thị Hồng Phương
8
+ Số thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải
nộp.
+ Thuế GTGT phải nộp theo PP trực

tiếp.
+ Cuối kỳ kết chuyển các khoản
giảm trừ doanh thu.
+ Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ doanh
thu sang TK 911 để xác định kết quả
kinh doanh.
+ Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ được xác
định trong kỳ
Báo Cáo Thực tập GVHD: TRƯƠNG CÔNG CƯỜNG
1.2.1.2. TK 512 – Doanh Thu Bán Hàng Nội Bộ
− Doanh thu bán hàng nội bộ: Là doanh thu của sản phẩm, hàng hoá và dịch
vụ tiêu thụ trong nội bộ DN hoặc giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một tổng
công ty.
Ví dụ: Xuất giấy đang bán làm văn phòng phẩm, xuất máy vi tính đang bán ra
để làm việc trong phòng kế toán của công ty.
− Khi xuất ra sử dụng thì kế toán cũng hạch toán như một giao dịch bán hàng
(ghi nhận doanh thu và giá vốn). Trên hoá đơn nếu là sử dụng nội bộ thì ghi công ty
bán và mua chính là công ty đang hạch toán. Doanh thu trong trường hợp này chính
là giá bán tại thời điểm phát sinh.
Kết cấu tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ tương tự TK511
1.2.1.3. Kế toán doanh thu theo các phương thức bán hàng chủ yếu
 Kế toán doanh thu theo phương thức bán hàng trực tiếp
Sơ đồ 1.1: Kế toán doanh thu theo phương thức bán hàng trực tiếp
TK 333 TK 511, 512 TK
111,112,131
Thuế TTĐB, XK, GTGT DTBH, CCDV
(trực tiếp phải nộp)
TK 531, 532, 521 TK 3331

K/C Các khoản giảm trừ
doanh thu
TK 911
K/C Doanh thu bán hàng
SVTT:Lê Thị Hồng Phương
9
Thuế GTGT
đầu ra
Thuế GTGT
được khấu trừ
Doanh thu
bán hàng
Tiền hoa hồng
phải trả
Báo Cáo Thực tập GVHD: TRƯƠNG CÔNG CƯỜNG
 Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng qua đại lý.
Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng
cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán
được hàng bên đại lý sẽ thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp, và được hưởng một
khoản hoa hồng theo thỏa thuận của hai bên.
• Kế toán tại công ty:
Sơ đồ 1.2. Kế toán doanh thu tại công ty
1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ Doanh Thu.
1.2.2.1. Chiết khấu thương mại
Giá bán ghi trên hóa đơn là giá bán đã giảm, và khoản này không hạch toán
vào TK 521; doanh thu phản ánh theo giá đã trừ CKTM. (Điểm 3, mục IV, Thông tư
số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002)
Nếu việc giảm giá áp dụng căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ
thực tế mua đạt mức nhất định thì số tiền giảm của hàng hóa đã bán được điều chỉnh
trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau, trên

hóa đơn phải ghi rõ các số hóa đơn được giảm giá và số tiền được giảm giá (Điểm
2.5, mục 2, Phụ lục 4, Thông tư 153/2010/TT-BTCC ngày 28/09/2010). Khoản giảm
giá này được hạch toán vào TK 521 (Điểm 3, mục IV, Thông tư số 89/2002/TT-BTC
ngày 09/10/2002).
1.2.2.1. Hàng bán bị trả lại
SVTT:Lê Thị Hồng Phương
10
TK 511
TK 111,112,131 TK 641
TK3331
TK3331
Báo Cáo Thực tập GVHD: TRƯƠNG CÔNG CƯỜNG
– Là khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ
chối thanh toán.
– Hàng bán bị trả lại là khoản làm giảm doanh thu bán hàng thuần và được ghi
nhận vào tài khoản hàng bán bị trả lại.
– Khi phát sinh khoản hàng bán bị trả lại kế toán cần ghi nhận cùng lúc 2 bút
toán sau:
+ Ghi nhận doanh thu hàng bán bị trả lại và ghi giảm số tiền thu của khách
hàng hoặc ghi nợ trả lại khách hàng hoặc chi tiền trả lại ngay.
+ Nhận lại hàng không bán được thì phải điều chỉnh ghi giảm giá vốn hàng
bán đã bán ra trước đó.
– Tài khoản sử dụng: TK 531-Hàng bán bị trả lại
– Chứng từ sử dụng:
+ Biên bản trả lại hàng hóa, phiếu chi, giấy báo nợ, các chứng từ gốc khác.
Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã
nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất
lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người
bán, cơ sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ loại hàng hóa trả lại cho người bán
do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT. (Thông tư 153/2010/TT-BTC

ngày 28/09/2010, Phụ lục 4, mục 2.8)
Trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng bên
mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại
theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hóa đơn bán hàng (số, ngày,
tháng), lý do trả hàng kèm hóa đơn cho bên bán. Bên bán lưu giữ để hạch toán thuế
GTGT và kê khai doanh số. (Thông tư 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010, Phụ lục
4, mục 2.8)
1.2.2.2. Giảm giá hàng bán
Bên bán và bên mua phải lập biên bản hay thỏa thuận ghi rõ số lượng, quy
cách, mức giảm, số hóa đơn bán hàng, lý do. Bên bán lập hóa đơn điều chỉnh số tiền
giảm.
SVTT:Lê Thị Hồng Phương
11
Báo Cáo Thực tập GVHD: TRƯƠNG CÔNG CƯỜNG
Chỉ hạch toán vào TK 532 – “Giảm giá hàng bán” các khoản giảm trừ do việc
chấp thuận giảm giá ngoài hóa đơn tức là sau khi đã phát hành hóa đơn. Không
hạch toán vào TK này số giảm giá cho phép đã được ghi trên hóa đơn và đã được
trừ vào tổng giá trị hàng bán ghi trên hóa đơn.
1.2.2.3. Sơ đồ kế toán các khoản giảm trừ Doanh Thu
Sơ đồ 1.3: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK 111,112,131 TK 521,531,532 TK 511,512
Khoản giảm trừ
K/C khoản giảm trừ
TK 3331

Thuế GTGT
đầu ra
1.2.3 Kế Toán Giá Vốn hàng bán
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (VAS 02) quy định phương pháp tính
giá xuất kho hàng hóa bao gồm:

− Phương pháp tính theo giá đích danh
− Phương pháp bình quân gia quyền
− Phương pháp nhập trước-xuất trước (FIFO)
− Phương pháp nhập sau-xuất trước (LIFO)
Việc lựa chọn phương pháp tính giá hàng hóa xuất kho phải căn cứ vào đặc
điểm của doanh nghiệp, số lần nhập-xuất hàng hóa, trình độ của nhân viên kế toán,
thủ kho, điều kiện kho bãi của doanh nghiệp.
Phương pháp bình quân gia quyền là phương pháp được sử dụng trong việc
tính giá hàng hóa xuất kho tại doanh nghiệp em đang thực tập nên em đã tập trung
vào trình bày phương pháp này. Đây là phương pháp phổ biến được sử dụng trong
loại hình doanh nghiệp có lượng hàng hóa lớn, số lần nhập – xuất diễn ra thường
SVTT:Lê Thị Hồng Phương
12
Báo Cáo Thực tập GVHD: TRƯƠNG CÔNG CƯỜNG
xuyên. Phương pháp này khá đơn giản nên giảm khối lượng công việc cho nhân
viên kế toán.
Khi sử dụng phương pháp này thì giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá
trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng
tồn kho được mua vào hoặc xuất bán trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính
theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về phụ thuộc vào tình hình của doanh
nghiệp.
Giá trị thực
tế của hàng
hóa xuất
Giá trị HH tồn đầu kỳ + giá trị HH nhập trong kỳ
Số lượng
hàng hóa
= x
Số lượng HH tồn đầu kỳ + số lượng HH nhập trong kỳ
– Giá vốn hàng bán:Là trị giá thực tế xuất kho của số sản phẩm được xuất

bán trong kỳ hoặc là giá thành thực tế thành phẩm hoàn thành đã được xác định là
tiêu thụ và các khoản chi phí khác được phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ.
– Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn của hàng xuất bán gồm: Trị
giá mua thực tế của hàng xuất bán và chi phí thu mua hàng phân bổ cho số hàng đã
bán.
– Tài khoản sử dụng: TK 632 – Giá vốn hàng bán
Sơ đồ 1.4: Kế toán giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên
giá vốn hàng bán bị trả lại
SVTT:Lê Thị Hồng Phương
13
TK156, 157
TK632
TK911
Giá vốn hàng bán, hàng gửi đại lý
Kết chuyển giá vốn,
Trị giá SP đầu kỳ phát
sinh chuyển sang
Trị giá SP cuối kỳ
chưa bán được
K/C giá vốn
hàng bán
Báo Cáo Thực tập GVHD: TRƯƠNG CÔNG CƯỜNG
Sơ đồ 1.5. Kế toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK611 TK 632 TK 155, 156, 157
1.2.4. Kế Toán Doanh Thu Hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính: Là toàn bộ các khoản thu về tiền lãi, cổ
tức được hưởng, chênh lệch giá khi chuyển nhượng các khoản đầu tư hoặc
chuyển đổi mục đích, chiết khấu thanh toán được hưởng, tiền lãi do bán hàng trả
góp,
Tài khoản sử dụng: TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

Sơ đồ 1.6: Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
TK 911 TK 515 TK 111,112,131
K/C doanh thu HĐTC Nhận lãi Cổ phiếu, trái phiếu
TK 121,228,223
Lãi cổ phiếu, trái phiếu mua
bổ sung cổ phiếu trái phiếu
TK 331,338
Chiết khấu thanh toán được hưởng
Lãi bán hàng trả góp, trả chậm
SVTT:Lê Thị Hồng Phương
14
TK
911
Báo Cáo Thực tập GVHD: TRƯƠNG CÔNG CƯỜNG
1.2.5. Kế Toán chi phí hoạt động tài chính
Chi phí tài chính: là chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí
cho vay và đi vay vốn và một số chi phí.
Tài khoản: TK 635 – Chi phí tài chính
Sơ đồ 1.7: Kế toán chi phí hoạt động tài chính
TK121,221,222,223,228 TK635 TK 911
Lỗ các khoản đầu tư K/C chi phí tài chính
TK 111,112,131
Chiết khấu thanh toán
Chi phí bằng tiền khác
1.2.6.Kế Toán Chi phí bán hàng và quản lý Doanh Nghiệp
Chi phí bán hàng, là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Bao gồm: Chi phí tiếp thị, giao hàng,
giao dịch, bảo hành sản phẩm hàng hoá, hoa hồng bán hàng, lương nhân viên bán
hàng và các chi phí gắn liền với kho bảo quản sản phẩm, hàng hóa,
Chi phí quản lý doanh nghiệp, là các khoản chi phí gián tiếp. Bao gồm: chi

phí nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí đồ dùng, chi phí hành chính, tổ chức
và văn phòng mà không thể xếp vào quá trình sản xuất hoặc quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Tài khoản sử dụng: – TK 641 – Chi phí bán hàng
– TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
SVTT:Lê Thị Hồng Phương
15
Báo Cáo Thực tập GVHD: TRƯƠNG CÔNG CƯỜNG
Sơ đồ 1.8: Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
TK 152, 153,142,242 TK 641, 642 TK 111, 112
Chi phí vật liệu Các khoản thu
dụng cụ làm giảm chi phí
TK 334,338
TK 911
Chi phí tiền lương và K/C chi phí
trích theo lương
TK 214
Chi phí khấu hao
TSC
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 1331
Thuế GTGT đầu vào
1.2.7. Kế Toán chi Phí khác
Chi phí khác là những khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt
với hoạt động thông thường của đơn vị gây ra. Bao gồm: Chi phí thanh lý TSCĐ,
tiền phạt do vi phạm hợp đồng, tiền phạt thuế, truy nộp thuế,
Tài khoản sử dụng: TK 811 – Chi phí khác
SVTT:Lê Thị Hồng Phương

16
Báo Cáo Thực tập GVHD: TRƯƠNG CÔNG CƯỜNG
Sơ đồ 1.9: Kế toán chi phí khác
TK 111,112,338,331 TK 811 TK
911
Các khoản chi bằng K/C chi phí khác
tiền khác, phạt vi phạm
TK 152, 211, 213
Chi phí nhượng bán
vật tư, TSCĐ
TK 333
Tiền phạt thuế
Truy thu thuế
1.2.8. Kế Toán Thu nhập khác
Thu nhập khác: Là những khoản thu nhập từ các hoạt động hay từ các
nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Bao gồm: Thu
nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, thu tiền phạt vi phạm hợp đồng,
Tài khoản sử dụng: TK 711 – Thu nhập khác
Sơ đồ 1.10: Kế toán thu nhập khác
TK 911 TK 711 TK 111, 112,131

K/C thu nhập khác Thu nhập thanh lý nhượng bán TSCĐ
TK 331,
338
Các khoản nợ phải trả
Không xác định được chủ nợ
TK 152,
211,156
nhận quà tặng tài sản,
vật tư

SVTT:Lê Thị Hồng Phương
17
Báo Cáo Thực tập GVHD: TRƯƠNG CÔNG CƯỜNG
1.2.9. Kế Toán chi phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành
và chi phí thuế thu nhập hoãn lại khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ
(Chuẩn mực kế toán số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp).
Tài khoản sử dụng: TK 821 – Chi phí thuế TNDN
Tài khoản cấp 2: TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Sơ đồ 1.11: Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

TK 3334 TK 821 (8211) TK 911
Số thuế TNDN K/C chi phí
thuế
hiện hành phải nộp TNDN hiện
hành
1.2.10. Kế Toán Xác định Kết Quả Kinh Doanh
Kết quả kinh doanh: Là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ thuần, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác với giá trị
vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và
chi phí khác.
Tài khoản sử dụng: TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
SVTT:Lê Thị Hồng Phương
18
Báo Cáo Thực tập GVHD: TRƯƠNG CÔNG CƯỜNG
Sơ đồ 1.12: Kế toán xác định kết quả kinh doanh
TK 632 TK 911 TK 511,
512
K/C Giá vốn K/C doanh thu bán hàng

TK 641, 642 TK515,
711
Chi phí BH K/C doanh thu hoạt động
và chi phí QLDN

tài chính, thu nhập khác
TK 635, 811 TK
821
K/C Chi phí tài chính K/C chi phí
thuế
Chi phí khác TNDN

TK 8211 TK
421
K/C Chi phí thuế
K/C lỗ

TNDN hiện hành
K/C lãi
SVTT:Lê Thị Hồng Phương
19
Báo Cáo Thực tập GVHD: TRƯƠNG CÔNG CƯỜNG
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU
THỤ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
2.1.Giới thiệu tổng quát về Công Ty Cổ Phần Thương Mại Tổng Hợp Lộc
Thịnh
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển Công Ty Cổ Phần Thương Mại
Tổng Hợp Lộc Thịnh
Công Ty Cổ Phần Thương Mại Tổng Hợp Lộc Thịnh được thành lập năm

2011. Ngành nghề kinh doanh: Thiết Kế xây dựng các công trình dân dụng, công
cộng, bán buôn vật liệu xây dựng … với số vốn điều lệ hiện nay là 5.000.000.000
đồng (Năm tỷ đồng). Trong đó, vốn lưu động là : 5.000.000.000 đồng (Năm tỷ
đồng).
Hiện tại, Công Ty Cổ Phần Thương Mại Tổng Hợp Lộc Thịnh hoạt động theo
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký mã số thuế: 010.110.3160 do Sở
kế hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hà Nội cấp ngày 04/07/2011.
+Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP LỘC
THỊNH
+ Tên viết tắt:
+ Tên nước ngoài:
+Mã số thuế :0 1 0 1 1 0 3 1 6 0
+Vốn điều lệ : 5.000.000.000 đồng ( Năm tỷ đồng chẵn)
+Trụ số chính: B20-TT11 Khu Đô Thị Văn Quán, Hà Đông, Hà Nội
+Điện thoại: 04. 8538.8968 ; Fax:04.8538.8969
Có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, tên gọi để giao dịch ,được mở tài
khoản tại các ngân hàng.
Nguyên tắc hoạt động: là đơn vị hạch toán độc lập, chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động kinh doanh, nhằm đảm bảo và phát triển vốn, đồng thời giải quyết
thỏa đáng hài hòa lợi ích cá nhân người lao động theo kết quả sản xuất kinh doanh
SVTT:Lê Thị Hồng Phương
20
Báo Cáo Thực tập GVHD: TRƯƠNG CÔNG CƯỜNG
đạt được trong khuôn khổ pháp luật quy định.
Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, áp dụng đúng chế độ chủ trương
trong quản lý Nhà Nước, điều hành sản xuất trên cơ sở quyền làm chủ tập thể của
cán bộ nhân viên trong công ty.
2.1.2. Đặc điểm sản xuất và tổ chức kinh doanh
2.1.2.1. Lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh
Công Ty Cổ Phần Thương Mại Tổng Hợp Lộc Thịnh là đơn vị hoạt động sản

xuất kinh doanh trên các lĩnh vực:.
• Mua bán vật liệu xây dựng
• Bán buôn vật liệu xây dựng các loại
• …….
2.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Công Ty Cổ Phần Thương Mại Tổng Hợp Lộc Thịnh là một doanh nghiệp Tư
nhân do Hội đồng thành viên ( từ 2 thành viên trở lên) cùng góp vốn và quản lý,
loại hình sản xuất của công ty là ính Bán buôn bán lẻ các loại vật liệu xây dựng. Do
đó, chi phí của Doanh Nghiệp chủ yếu là bán hàng và quản lý Doanh Nghiệp.
2.1.2.3. Quy mô hoạt động của Công Ty Cổ Phần Thương Mại Tổng Hợp
Lộc Thịnh
Công Ty Cổ Phần Thương Mại Tổng Hợp Lộc Thịnh hoạt động với quy mô
vừa và nhỏ, có đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ, kinh nghiệm
Nhân sự:
Tại văn phòng công ty: 13 người bố trí 5 phòng
2.1.2.4. Quá trình sản xuất kinh doanh
– Lĩnh vực kinh doanh: Buôn bán vật liệu xây dựng các loại. Bán buôn, bán
lẻ,… xây dựng công trình công cộng, dân dụng
– Chức năng: kinh doanh thương mại trong lĩnh vực kinh doanh của công ty.
– Nhiệm vụ: Hoạt động theo qui định của pháp luật và thực hiện những qui
định do Hội đồng quản trị đề ra, đồng thời công ty sẽ hoạt động kinh doanh theo
phương án Hội đồng quản trị vạch ra và được Hội đồng cổ đông thống nhất.
SVTT:Lê Thị Hồng Phương
21
Báo Cáo Thực tập GVHD: TRƯƠNG CÔNG CƯỜNG
2.1.3. Tồ chức bộ máy quản lý của Công ty
2.1.3.1 Cơ cấu bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty
Ghi chú:
: Chỉ đạo trực tiếp

: Quan hệ tương quan
2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong Công ty
Hiện nay cán bộ công nhân viên là: 30 người (nhân viên quản lý là: 11 người)
a. Hội đồng thành viên
Hoạt động theo điều lệ: hàng quý làm việc trực tiếp với ban lãnh đạo Công ty
thời gian 01 buổi hoặc 01 ngày, tùy theo công việc nhiều hay ít.
b. Giám Đốc Công ty
Giám Đốc công ty là người trực tiếp chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động
SVTT:Lê Thị Hồng Phương
22
HỘI ĐỒNG
THÀNH VIÊN
HỘI ĐỒNG
THÀNH VIÊN
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
PHÒNG
TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÒNG
TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÒNG
KINH DOANH, DV
KHÁCH HÀNG
PHÒNG

KINH DOANH, DV
KHÁCH HÀNG
GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
PHÓ
GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
PHÓ
GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH
MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài – Kế toán tiêu thụ và Xác định kế quả Kinh Doanh là cơ sở để nhìn nhận tìnhhình kinh doanh của Doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, là điều kiện kèm theo cơ bản đểdoanh nghiệp nhìn lại xem đơn vị chức năng mình đã hoàn thành xong cũng như triển khai quá trìnhsản xuất kinh doanh của mình đạt hiệu suất cao và thu về doanh thu như thế nào so vớimục tiêu đề ra. Do đó, quy mô và cấu trúc của Kế toán xác định kết quả kinh doanhrất lớn và phức tạp. Vì nó là thước đo để nhìn nhận mức độ hiệu suất cao trong kinhdoanh. – Mặt khác, kế toán là công cụ để điều hành quản lý quản trị những hoạt động giải trí về kinh tế tài chính vàkiểm tra việc bảo vệ gia tài, sử dụng tiền vốn nhằm mục đích bảo vệ quyền dữ thế chủ động trongsản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tác làm việc kế toán của doanh nghiệp chiara làm nhiều khâu, nhiều phần hành nhưng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ gắn bótạo thành một mạng lưới hệ thống quản trị. Thông tin kế toán là những thông tin về tính hai mặt của mỗi hiện tượng kỳ lạ, mỗiquá trình : Vốn và nguồn, tăng và giảm, Doanh Thu và ngân sách Mỗi thông tin thuđược là kết quả của quy trình có tính hai mặt : thông tin và kiểm tra. Do đó, việc tổchức hạch toán kết quả Kinh doanh là nhằm mục đích đưa ra những thông tin vừa đủ nhất, đúng mực nhất về tình hình và cơ cấu tổ chức của Kế toán xác đinh kết quả kinh doanh, vềcác nguồn thu và sự tiêu tốn trong quy trình kinh doanh, để nhà quản trị hoàn toàn có thể nắmbắt được những thông tin kinh tế tài chính thiết yếu, đưa ra những quyết định hành động tối ưu nhất vềđầu tư, tiêu tốn trong tương. Bên cạnh trách nhiệm kiểm tra những chứng từ, sổ sách vềtình hình lưu chuyển tiền tệ, qua đó tất cả chúng ta biết được hiệu suất cao kinh doanh của đơnvị mình. – Thực tế ở nước ta trong thời hạn qua cho thấy ở những doanh nghiệp có kếtquả kinh doanh không cao. Trong khi đó, những ngân sách cố định và thắt chặt như : ngân sách quản lýDoanh nghiệp, ngân sách bán hàng, không đổi. Nguyên nhân là do tình hình kinh tếSVTT : Lê Thị Hồng PhươngBáo Cáo Thực tập GVHD : TRƯƠNG CÔNG CƯỜNGđang suy thoái và khủng hoảng. Vì vậy, nó ảnh hưởng tác động đến toàn bộ những Doanh Nghiệp trong nước – Xuất phát từ những vần đề trên và trải qua một thời hạn thực tập em xinchọn đề tài “ Kế toán Tiêu Thụ và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh tại Công TyCổ Phần TM Tổng Hợp Lộc Thịnh ” để đi sâu vào điều tra và nghiên cứu và viếtbáo cáo : 2. Mục tiêu nghiên cứu2. 1. Mục tiêu chungTìm hiểu quy trình xác lập chứng từ, ghi chép sổ sách hạch toán và tính toánđể xác định kết quả kinh doanh của công ty. Trên cơ sở đó để thấy được tầm quantrọng của mạng lưới hệ thống kế toán nói chung và bộ phận kế toán về tiêu thụ và xác định kếtquả kinh doanh nói riêng trong việc nhìn nhận hiệu suất cao hoạt động giải trí của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài : “ Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CổPhần TM Tổng Hợp Lộc Thịnh ”. Qua đề tài này hoàn toàn có thể giúp tất cả chúng ta nắmrõ hơn về thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp, nhìn nhận được hiệu suất cao hoạt độngsản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét việc thực thi mạng lưới hệ thống kế toán nóichung, kế toán xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở doanh nghiệp. 2.2. Mục tiêu đơn cử – Thu thập chứng từ, những sổ sách về những nhiệm vụ phát sinh đến Kế toán tiêuthụ và Xác Định Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần TM Tổng HợpLộc Thịnh – Tìm hiểu tình hình công tác làm việc Kế toán tiêu thụ và Xác Định Kết quả kinhdoanh của Công ty Cổ Phần TM Tổng Hợp Lộc Thịnh – Đề xuất 1 số ít giải pháp nhằm mục đích nâng cao hiệu suất cao tiêu thụ mẫu sản phẩm tạiCông ty Cổ Phần TM Tổng Hợp Lộc Thịnh3. Phạm vi nghiên cứu3. 1. Phạm vi về thời hạn + Thời gian thực tập từ : 23/04/2012 đến 15/06/2012. + Số liệu tích lũy trong thời hạn thực tập từ 01/03/2012 – 15/06/2012. + Số liệu hạch toán trong đề tài là tháng 3/2012. SVTT : Lê Thị Hồng PhươngBáo Cáo Thực tập GVHD : TRƯƠNG CÔNG CƯỜNG3. 2. Phạm vi không gianĐề tài được thực thi tại Công ty Cổ Phần TM Tổng Hợp Lộc Thịnh4. Phương pháp nghiên cứu4. 1. Phương pháp tích lũy số liệu + Số liệu sử dụng trong đề tài được tích lũy tại phòng kế toán của Công ty CổPhần TM Tổng Hợp Lộc Thịnh + Tham khảo thêm số liệu và những tài liệu trên báo chí truyền thông và tạp chí, sổ sách kếtoán …. 4.2. Phương pháp phân tích số liệu + Đề tài sử dụng những giải pháp thống kê miêu tả, so sánh dịch chuyển và tổnghợp để nghiên cứu và phân tích. + Trên cơ sở đó sử dụng chiêu thức suy luận để yêu cầu những giải pháp. 5. Kết cấu đề tàiBáo cáo Thực gồm 3 phần : Phần 1 : Lời Mở đầuPhần 2 : Nội dung – Chương 1 : Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinhdoanh. – Chương 2 : Giới thiệu chung về Doanh Nghiệp Cổ Phần TM Tổng hợpLộc Thịnh. – Chương 3 : Thực trạng công tác làm việc kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinhdoanh tại Doanh Nghiệp Cổ Phần TM Tổng hợp Lộc Thịnh. Chương 4 : Nhận xét, đề xuất kiến nghị. Phần 3 : Kết LuậnSVTT : Lê Thị Hồng PhươngBáo Cáo Thực tập GVHD : TRƯƠNG CÔNG CƯỜNGPHẦN II : NỘI DUNGCHƯƠNG ICƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNHKẾT QUẢ KINH DOANH1. 1. Những yếu tố chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh1. 1.1. Khái niệm1. 1.1.1. Đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp thương mạiNgành thương mại thực thi công dụng nối tiếp giữa sản xuất và tiêu thụ. Đốitượng kinh doanh của ngành thương mại là sản phẩm & hàng hóa. Hàng hóa trong kinh doanh thương mại thường được phân theo những nhóm : • Hàng vật tư, thiết bị • Hàng công nghệ tiên tiến thực phẩm tiêu dùng • Hàng lương thực – thực phẩm • Ngoài ra những loại bất động sản được dự trữ cho mục tiêu bán cũng đượcxem là một loại hàng hóa – hàng hóa BĐS.Quá trình bán hàng trong doanh nghiệp thường được triển khai theo 2 phươngthức : bán sỉ và kinh doanh nhỏ. Trong doanh nghiệp thương mại, vốn sản phẩm & hàng hóa là vốn hầu hết nhất, nghiệp vụkinh doanh sản phẩm & hàng hóa là nhiệm vụ phát sinh liên tục và chiếm một khối lượngcông việc rất lớn. 1.1.1. 2. Tiêu thụ sản phẩmLà khâu sau cuối trong quy trình hoạt động giải trí kinh doanh của doanh nghiệp, nóchính là quy trình chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm & hàng hóa từ tay người bán sang tayngười mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền từ người mua ( PGS.TS Nguyễn Văn Công, 2002, NXB Tài Chính ). Thông qua quy trình tiêu thụSVTT : Lê Thị Hồng PhươngBáo Cáo Thực tập GVHD : TRƯƠNG CÔNG CƯỜNGhàng hóa chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Và khi kết thúc quátrình tiêu thụ doanh nghiệp sẽ thu được lệch giá từ hoạt động giải trí bán hàng. 1.1.1. 3. Phương thức bán hàngBán hàng theo phương pháp nhận hàng : Theo phương pháp này khách hàngphải đến nhận hàng tại kho của đơn vị chức năng bán. Đơn vị bán sau khi xuất hàng ra khỏikho giao trực tiếp cho người mua, số hàng hoá này được xác định ngay là tiêu thụkhông phân biệt là đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Phương pháp này baogồm : + Bán hàng giao trực tiếp cho người mua. + Bán trả góp. Bán hàng theo phương pháp gửi hàng : Theo phương pháp này Doanh Nghiệp phải xuấtkho hàng hoá giao cho người áp tải để áp tải đến khu vực giao hàng theo quy địnhđể giao hàng hoá cho người mua. Sau khi hàng hoá xuất khỏi kho thì chưa đượcxác định là tiêu thụ. Khi nào người mua gật đầu giao dịch thanh toán thì hàng hoá đó mớiđược xác định là tiêu thụ. Phương pháp này gồm có : + Bán hàng gửi đại lý. + Gửi hàng giao cho khách. 1.1.1. 4. Doanh thuLà tổng giá trị những quyền lợi kinh tế tài chính doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động giải trí sản xuất kinh doanh thường thì của doanh nghiệp, gópphần làm tăng vốn chủ chiếm hữu. ( Chuẩn mực 14 – Doanh thu và thu nhập khác ) Các loại lệch giá gồm : − Doanh thu bán hàng − Doanh thu cung ứng dịch vụ − Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và doanh thu được chia. Doanh thu bán hàng : là lệch giá thu được việc bán những mẫu sản phẩm của doanhnghiệp. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đã thỏa mãn nhu cầu toàn bộ 5 điều kiện kèm theo sau : SVTT : Lê Thị Hồng PhươngBáo Cáo Thực tập GVHD : TRƯƠNG CÔNG CƯỜNG ( 1 ) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lời rủi ro đáng tiếc và quyền lợi gắn liềnvới quyềnsở hữu sản phẩm hoặc sản phẩm & hàng hóa cho người mua. ( 2 ) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản trị sản phẩm & hàng hóa như người sởhữu sản phẩm & hàng hóa hoặc quyền trấn áp sản phẩm & hàng hóa. ( 3 ) Doanh thu được xác định tương đối chắc như đinh. ( 4 ) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được quyền lợi kinh tế tài chính từ thanh toán giao dịch bánhàng. ( 5 ) Xác định được ngân sách tương quan đến bán hàng. 1.1.1. 5. Các khoản giảm trừ lệch giá ( Chuẩn mực 14 – Doanh thu và thunhập khác ) Chiết khấu thương mại : là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết chokhách hàng với số lượng lớnGiảm giá hàng bán : Là hàng đã bán sau đó người bán giảm trừ cho người muamột khoản tiền giao sản phẩm & hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách, lỗi thời thị hiếu. Giá trị hàng bán bị trả lại : Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêuthụ người mua trả lại và phủ nhận thanh toán giao dịch. 1.1.1. 6. Doanh thu thuầnDoanh thu thuần : là phần còn lại của lệch giá bán hàng và phân phối dịch vụsau khi đã trừ những khoản giảm lệch giá và những khoản thuế TTĐB, Thuế XK ( nếucó ), và được tính trên lệch giá bán hàng thực tiễn của kỳ đó. ( Theo Quyết định số15 / 2006 / QĐ-BTC ). 1.1.1. 7. Kết quả kinh doanhLà số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ thuần, lệch giá hoạt động giải trí kinh tế tài chính và thu nhập khác với giá trị vốn hàng bán, ngân sách tàichính, ngân sách bán hàng, ngân sách quản trị doanh nghiệp và ngân sách khác. LN kế toán trước thuế TNDN = LN thuần từ HĐKD + Lợi nhuận khácLN sau thuế TNDN = LN kế toán trước thuế – CP thuế TNDNLN thuần từ HĐKD = [ DT thuần + DT Tài Chính ] – [ GVHB + CP Tài chính + CPBH + CPQLDN ] SVTT : Lê Thị Hồng PhươngBáo Cáo Thực tập GVHD : TRƯƠNG CÔNG CƯỜNGLợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi tiêu khác1. 1.2 Nhiệm vụ của Kế Toán tiêu thụ và xác định Kết quả Kinh DoanhNhiệm vụ công tác làm việc hạch toán xác định kết quả kinh doanh là phải phân phối nhucầu thông tin của nhà quản trị trải qua việc cung ứng những thông tin vừa đủ, chínhxác, kịp thời giúp nhà quản trị nghiên cứu và phân tích, nhìn nhận và lao lý giải pháp kinhdoanh cho mỗi doanh nghiệp. − Tổ chức theo dõi phản ánh đúng mực, khá đầy đủ, kịp thời và giám sát chặt chẽvề tình hình hiện có sự dịch chuyển của những loại thành phẩm sản phẩm & hàng hóa về những mặt sốlượng quy cách chất lượng và giá trị. − Phản ánh đúng mực vừa đủ, trung thực những khoản ngân sách tương quan nhằmphục vụ cho công tác làm việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. − Phản ánh đúng mực lệch giá bán hàng, lệch giá thuần để xác định kếtquả kinh doanh. Kiểm tra, đôn đốc, bảo vệ thu đủ, thu nhanh tiền bán hàng tránhbị chiếm hữu vốn phạm pháp. − Xác định kết quả của từng hoạt động giải trí trong doanh nghiệp, phản ánh vàkiểm tra giám sát tình hình phân phối kết quả kinh doanh và thực thi nghĩa vụ và trách nhiệm vớiNgân sách nhà nước, tổ chức triển khai công tác làm việc kế toán trong doanh nghiệp. 1.2. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh1. 2.1 Kế toán Doanh Thu bán hàng và cung ứng dịch vụTK sử dụng : − TK 511 – “ Doanh thu bán hàng và phân phối dịch vụ ”. − TK 512 – “ Doanh thu bán hàng nội bộ ”. Các thông tin tài khoản này dùng để phảnánh lệch giá bán hàng thực tiễn cùng những khoản giảm trừ lệch giá, từ đó xácđịnh lệch giá thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Các thông tin tài khoản này không có số dư. 1.2.1. 1. TK 511 – Doanh Thu Bán Hàng và cun cấp dịch vụ.  Nguyên tắc kế toán lệch giá bán hàng và cung ứng dịch vụ : − Ghi nhận lệch giá theo nguyên tắc tương thích. Khi ghi nhận một khoảndoanh thu thì phải ghi nhận một khoản ngân sách tương ứng tương quan tới việc tạo radoanh thu đó. SVTT : Lê Thị Hồng PhươngBáo Cáo Thực tập GVHD : TRƯƠNG CÔNG CƯỜNG − Nếu Doanh nghiệp có lệch giá bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ rađồng Nước Ta hoặc đơn vị chức năng tiền tệ chính thức sử dụng theo tỷ giá thanh toán giao dịch thực tếphát sinh hay tỷ giá thanh toán giao dịch trung bình trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng nhà nước tạithời điểm phát sinh nhiệm vụ. − Doanh thu được xác định theo giá trị hài hòa và hợp lý của những khoản tiền thu được từcác thanh toán giao dịch và nhiệm vụ phát sinh tương quan tới bán hàng gồm có cả phụ thu vàphí tương quan ngoài giá cả. − Trong kỳ nếu phát sinh những khoản giảm trừ thì phải hạch toán riêng không liên quan gì đến nhau vàtính trừ vào lệch giá đã ghi nhận để xác định lệch giá thuần làm địa thế căn cứ xác địnhKQKD của kỳ kế toán. − Nếu trong kỳ Doanh Nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và thu tiền hàng nhưng tới cuốikỳ vẫn chưa giao hàng thì giá trị số hàng này không được coi là bán trong kỳ vàkhông được ghi vào TK 511 mà chỉ hạch toán vào Bên Có TK 131. Khi giao hàngmới hạch toán vào TK 511. TK 511 có 5 TK cấp 2 : − 5111 : Doanh thu bán hàng hoá. − 5112 : Doanh thu bán thành phẩm. − 5113 : Doanh thu cung ứng dịch vụ. − 5114 : Doanh thu trợ cấp trợ giá. − 5115 : Doanh thu bất động sản góp vốn đầu tư  Kết cấu thông tin tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụTK 511SVTT : Lê Thị Hồng Phương + Số thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phảinộp. + Thuế GTGT phải nộp theo PP trựctiếp. + Cuối kỳ kết chuyển những khoảngiảm trừ lệch giá. + Cuối kỳ kết chuyển hàng loạt doanhthu sang TK 911 để xác định kết quảkinh doanh. + Doanh thu bánhàng và cung cấpdịch vụ được xácđịnh trong kỳBáo Cáo Thực tập GVHD : TRƯƠNG CÔNG CƯỜNG1. 2.1.2. TK 512 – Doanh Thu Bán Hàng Nội Bộ − Doanh thu bán hàng nội bộ : Là lệch giá của loại sản phẩm, hàng hoá và dịchvụ tiêu thụ trong nội bộ Doanh Nghiệp hoặc giữa những đơn vị chức năng thường trực trong cùng một tổngcông ty. Ví dụ : Xuất giấy đang bán làm văn phòng phẩm, xuất máy vi tính đang bán rađể thao tác trong phòng kế toán của công ty. − Khi xuất ra sử dụng thì kế toán cũng hạch toán như một thanh toán giao dịch bán hàng ( ghi nhận lệch giá và giá vốn ). Trên hoá đơn nếu là sử dụng nội bộ thì ghi công tybán và mua chính là công ty đang hạch toán. Doanh thu trong trường hợp này chínhlà giá cả tại thời gian phát sinh. Kết cấu thông tin tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ tựa như TK5111. 2.1.3. Kế toán lệch giá theo những phương pháp bán hàng đa phần  Kế toán lệch giá theo phương pháp bán hàng trực tiếpSơ đồ 1.1 : Kế toán lệch giá theo phương pháp bán hàng trực tiếpTK 333 TK 511, 512 TK111, 112,131 Thuế TTĐB, XK, GTGT DTBH, CCDV ( trực tiếp phải nộp ) TK 531, 532, 521 TK 3331K / C Các khoản giảm trừdoanh thuTK 911K / C Doanh thu bán hàngSVTT : Lê Thị Hồng PhươngThuế GTGTđầu raThuế GTGTđược khấu trừDoanh thubán hàngTiền hoa hồngphải trảBáo Cáo Thực tập GVHD : TRƯƠNG CÔNG CƯỜNG  Kế toán lệch giá bán hàng theo phương pháp bán hàng qua đại lý. Là phương pháp bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàngcho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để những cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bánđược hàng bên đại lý sẽ thanh toán giao dịch tiền hàng cho doanh nghiệp, và được hưởng mộtkhoản hoa hồng theo thỏa thuận hợp tác của hai bên. • Kế toán tại công ty : Sơ đồ 1.2. Kế toán lệch giá tại công ty1. 2.2. Kế toán những khoản giảm trừ Doanh Thu. 1.2.2. 1. Chiết khấu thương mạiGiá bán ghi trên hóa đơn là giá cả đã giảm, và khoản này không hạch toánvào TK 521 ; lệch giá phản ánh theo giá đã trừ CKTM. ( Điểm 3, mục IV, Thông tưsố 89/2002 / TT-BTC ngày 09/10/2002 ) Nếu việc giảm giá vận dụng địa thế căn cứ vào số lượng, doanh thu sản phẩm & hàng hóa, dịch vụthực tế mua đạt mức nhất định thì số tiền giảm của sản phẩm & hàng hóa đã bán được điều chỉnhtrên hóa đơn bán sản phẩm & hàng hóa, dịch vụ của lần mua ở đầu cuối hoặc kỳ tiếp sau, trênhóa đơn phải ghi rõ những số hóa đơn được giảm giá và số tiền được giảm giá ( Điểm2. 5, mục 2, Phụ lục 4, Thông tư 153 / 2010 / TT-BTCC ngày 28/09/2010 ). Khoản giảmgiá này được hạch toán vào TK 521 ( Điểm 3, mục IV, Thông tư số 89/2002 / TT-BTCngày 09/10/2002 ). 1.2.2. 1. Hàng bán bị trả lạiSVTT : Lê Thị Hồng Phương10TK 511TK 111,112,131 TK 641TK3331 TK3331Báo Cáo Thực tập GVHD : TRƯƠNG CÔNG CƯỜNG – Là khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị người mua trả lại và từchối giao dịch thanh toán. – Hàng bán bị trả lại là khoản làm giảm lệch giá bán hàng thuần và được ghinhận vào thông tin tài khoản hàng bán bị trả lại. – Khi phát sinh khoản hàng bán bị trả lại kế toán cần ghi nhận cùng lúc 2 búttoán sau : + Ghi nhận lệch giá hàng bán bị trả lại và ghi giảm số tiền thu của kháchhàng hoặc ghi nợ trả lại người mua hoặc chi tiền trả lại ngay. + Nhận lại hàng không bán được thì phải kiểm soát và điều chỉnh ghi giảm giá vốn hàngbán đã bán ra trước đó. – Tài khoản sử dụng : TK 531 – Hàng bán bị trả lại – Chứng từ sử dụng : + Biên bản trả lại sản phẩm & hàng hóa, phiếu chi, giấy báo nợ, những chứng từ gốc khác. Tổ chức, cá thể mua sản phẩm & hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đãnhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện sản phẩm & hàng hóa không đúng quy cách, chấtlượng phải trả lại hàng loạt hay một phần sản phẩm & hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho ngườibán, cơ sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ loại sản phẩm & hàng hóa trả lại cho người bándo không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT. ( Thông tư 153 / 2010 / TT-BTCngày 28/09/2010, Phụ lục 4, mục 2.8 ) Trường hợp người mua là đối tượng người dùng không có hóa đơn, khi trả lại hàng bênmua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại sản phẩm & hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lạitheo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hóa đơn bán hàng ( số, ngày, tháng ), nguyên do trả hàng kèm hóa đơn cho bên bán. Bên bán lưu giữ để hạch toán thuếGTGT và kê khai doanh thu. ( Thông tư 153 / 2010 / TT-BTC ngày 28/09/2010, Phụ lục4, mục 2.8 ) 1.2.2. 2. Giảm giá hàng bánBên bán và bên mua phải lập biên bản hay thỏa thuận hợp tác ghi rõ số lượng, quycách, mức giảm, số hóa đơn bán hàng, nguyên do. Bên bán lập hóa đơn kiểm soát và điều chỉnh số tiềngiảm. SVTT : Lê Thị Hồng Phương11Báo Cáo Thực tập GVHD : TRƯƠNG CÔNG CƯỜNGChỉ hạch toán vào TK 532 – “ Giảm giá hàng bán ” những khoản giảm trừ do việcchấp thuận giảm giá ngoài hóa đơn tức là sau khi đã phát hành hóa đơn. Khônghạch toán vào TK này số giảm giá được cho phép đã được ghi trên hóa đơn và đã đượctrừ vào tổng giá trị hàng bán ghi trên hóa đơn. 1.2.2. 3. Sơ đồ kế toán những khoản giảm trừ Doanh ThuS ơ đồ 1.3 : Kế toán những khoản giảm trừ doanh thuTK 111,112,131 TK 521,531,532 TK 511,512 Khoản giảm trừK / C khoản giảm trừTK 3331T huế GTGTđầu ra1. 2.3 Kế Toán Giá Vốn hàng bánTheo chuẩn mực kế toán Nước Ta số 02 ( VAS 02 ) pháp luật chiêu thức tínhgiá xuất kho sản phẩm & hàng hóa gồm có : − Phương pháp tính theo giá đích danh − Phương pháp bình quân gia quyền − Phương pháp nhập trước-xuất trước ( FIFO ) − Phương pháp nhập sau-xuất trước ( LIFO ) Việc lựa chọn chiêu thức tính giá sản phẩm & hàng hóa xuất kho phải địa thế căn cứ vào đặcđiểm của doanh nghiệp, số lần nhập-xuất sản phẩm & hàng hóa, trình độ của nhân viên cấp dưới kế toán, thủ kho, điều kiện kèm theo kho bãi của doanh nghiệp. Phương pháp bình quân gia quyền là chiêu thức được sử dụng trong việctính giá sản phẩm & hàng hóa xuất kho tại doanh nghiệp em đang thực tập nên em đã tập trungvào trình diễn giải pháp này. Đây là chiêu thức thông dụng được sử dụng trongloại hình doanh nghiệp có lượng sản phẩm & hàng hóa lớn, số lần nhập – xuất diễn ra thườngSVTT : Lê Thị Hồng Phương12Báo Cáo Thực tập GVHD : TRƯƠNG CÔNG CƯỜNGxuyên. Phương pháp này khá đơn thuần nên giảm khối lượng việc làm cho nhânviên kế toán. Khi sử dụng chiêu thức này thì giá trị của hàng tồn dư được tính theo giátrị trung bình của từng loại hàng tồn dư tương tự như thời điểm đầu kỳ và giá trị từng loại hàngtồn kho được mua vào hoặc xuất bán trong kỳ. Giá trị trung bình hoàn toàn có thể được tínhtheo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về phụ thuộc vào vào tình hình của doanhnghiệp. Giá trị thựctế của hànghóa xuấtGiá trị HH tồn thời điểm đầu kỳ + giá trị HH nhập trong kỳSố lượnghàng hóa = xSố lượng HH tồn thời điểm đầu kỳ + số lượng HH nhập trong kỳ – Giá vốn hàng bán : Là trị giá trong thực tiễn xuất kho của số mẫu sản phẩm được xuấtbán trong kỳ hoặc là giá tiền thực tiễn thành phẩm triển khai xong đã được xác định làtiêu thụ và những khoản ngân sách khác được phân chia cho hàng bán ra trong kỳ. – Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn của hàng xuất bán gồm : Trịgiá mua trong thực tiễn của hàng xuất bán và ngân sách thu mua hàng phân chia cho số hàng đãbán. – Tài khoản sử dụng : TK 632 – Giá vốn hàng bánSơ đồ 1.4 : Kế toán giá vốn theo giải pháp kê khai thường xuyêngiá vốn hàng bán bị trả lạiSVTT : Lê Thị Hồng Phương13TK156, 157TK632 TK911Giá vốn hàng bán, hàng gửi đại lýKết chuyển giá vốn, Trị giá SP đầu kỳ phátsinh chuyển sangTrị giá SP cuối kỳchưa bán đượcK / C giá vốnhàng bánBáo Cáo Thực tập GVHD : TRƯƠNG CÔNG CƯỜNGSơ đồ 1.5. Kế toán giá vốn theo chiêu thức kiểm kê định kỳTK611 TK 632 TK 155, 156, 1571.2.4. Kế Toán Doanh Thu Hoạt động tài chínhDoanh thu hoạt động giải trí kinh tế tài chính : Là hàng loạt những khoản thu về tiền lãi, cổtức được hưởng, chênh lệch giá khi chuyển nhượng ủy quyền những khoản góp vốn đầu tư hoặcchuyển đổi mục tiêu, chiết khấu thanh toán giao dịch được hưởng, tiền lãi do bán hàng trảgóp, Tài khoản sử dụng : TK 515 – Doanh thu hoạt động giải trí tài chínhSơ đồ 1.6 : Kế toán lệch giá hoạt động giải trí tài chínhTK 911 TK 515 TK 111,112,131 K / C lệch giá HĐTC Nhận lãi Cổ phiếu, trái phiếuTK 121,228,223 Lãi CP, trái phiếu muabổ sung CP trái phiếuTK 331,338 Chiết khấu giao dịch thanh toán được hưởngLãi bán hàng trả góp, trả chậmSVTT : Lê Thị Hồng Phương14TK911Báo Cáo Thực tập GVHD : TRƯƠNG CÔNG CƯỜNG1. 2.5. Kế Toán ngân sách hoạt động giải trí tài chínhChi phí kinh tế tài chính : là ngân sách tương quan đến hoạt động giải trí góp vốn đầu tư kinh tế tài chính, chi phícho vay và đi vay vốn và một số ít ngân sách. Tài khoản : TK 635 – giá thành tài chínhSơ đồ 1.7 : Kế toán ngân sách hoạt động giải trí tài chínhTK121, 221,222,223,228 TK635 TK 911L ỗ những khoản góp vốn đầu tư K / C ngân sách tài chínhTK 111,112,131 Chiết khấu thanh toánChi phí bằng tiền khác1. 2.6. Kế Toán Chi tiêu bán hàng và quản trị Doanh NghiệpChi phí bán hàng, là ngân sách lưu thông và ngân sách tiếp thị phát sinh trong quátrình tiêu thụ loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Bao gồm : giá thành tiếp thị, giao hàng, thanh toán giao dịch, Bảo hành loại sản phẩm hàng hoá, hoa hồng bán hàng, lương nhân viên cấp dưới bánhàng và những ngân sách gắn liền với kho dữ gìn và bảo vệ mẫu sản phẩm, sản phẩm & hàng hóa, giá thành quản trị doanh nghiệp, là những khoản ngân sách gián tiếp. Bao gồm : chiphí nhân viên cấp dưới quản trị doanh nghiệp, ngân sách vật dụng, ngân sách hành chính, tổ chứcvà văn phòng mà không hề xếp vào quy trình sản xuất hoặc quy trình tiêu thụ sảnphẩm, hàng hoá, dịch vụ. Tài khoản sử dụng : – TK 641 – Ngân sách chi tiêu bán hàng – TK 642 – Ngân sách chi tiêu quản trị doanh nghiệpSVTT : Lê Thị Hồng Phương15Báo Cáo Thực tập GVHD : TRƯƠNG CÔNG CƯỜNGSơ đồ 1.8 : Kế toán ngân sách bán hàng và quản trị doanh nghiệpTK 152, 153,142,242 TK 641, 642 TK 111, 112C hi phí vật tư Các khoản thudụng cụ làm giảm chi phíTK 334,338 TK 911C hi phí tiền lương và K / C chi phítrích theo lươngTK 214C hi phí khấu haoTSCTK 111,112,331 Chi tiêu dịch vụ mua ngoàiTK 1331T huế GTGT đầu vào1. 2.7. Kế Toán chi Phí khácChi phí khác là những khoản lỗ do những sự kiện hay những nhiệm vụ riêng biệtvới hoạt động giải trí thường thì của đơn vị chức năng gây ra. Bao gồm : giá thành thanh lý TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, tiền phạt thuế, truy nộp thuế, Tài khoản sử dụng : TK 811 – giá thành khácSVTT : Lê Thị Hồng Phương16Báo Cáo Thực tập GVHD : TRƯƠNG CÔNG CƯỜNGSơ đồ 1.9 : Kế toán ngân sách khácTK 111,112,338,331 TK 811 TK911Các khoản chi bằng K / C ngân sách kháctiền khác, phạt vi phạmTK 152, 211, 213C hi phí nhượng bánvật tư, TSCĐTK 333T iền phạt thuếTruy thu thuế1. 2.8. Kế Toán Thu nhập khácThu nhập khác : Là những khoản thu nhập từ những hoạt động giải trí hay từ cácnghiệp vụ riêng không liên quan gì đến nhau với hoạt động giải trí thường thì của doanh nghiệp. Bao gồm : Thunhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định và thắt chặt, thu tiền phạt vi phạm hợp đồng, Tài khoản sử dụng : TK 711 – Thu nhập khácSơ đồ 1.10 : Kế toán thu nhập khácTK 911 TK 711 TK 111, 112,131 K / C thu nhập khác Thu nhập thanh lý nhượng bán TSCĐTK 331,338 Các khoản nợ phải trảKhông xác định được chủ nợTK 152,211,156 nhận quà Tặng Ngay gia tài, vật tưSVTT : Lê Thị Hồng Phương17Báo Cáo Thực tập GVHD : TRƯƠNG CÔNG CƯỜNG1. 2.9. Kế Toán ngân sách Thuế Thu Nhập Doanh NghiệpChi phí thuế thu nhập doanh nghiệp : Là tổng ngân sách thuế thu nhập hiện hànhvà ngân sách thuế thu nhập hoãn lại khi xác định doanh thu hoặc lỗ của một kỳ ( Chuẩn mực kế toán số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp ). Tài khoản sử dụng : TK 821 – Chi tiêu thuế TNDNTài khoản cấp 2 : TK 8211 – Ngân sách chi tiêu thuế TNDN hiện hànhTK 8212 – Chi tiêu thuế TNDN hoãn lạiSơ đồ 1.11 : Kế toán ngân sách thuế thu nhập doanh nghiệpTK 3334 TK 821 ( 8211 ) TK 911S ố thuế TNDN K / C chi phíthuếhiện hành phải nộp TNDN hiệnhành1. 2.10. Kế Toán Xác định Kết Quả Kinh DoanhKết quả kinh doanh : Là số chênh lệch giữa tổng số lệch giá bán hàng vàcung cấp dịch vụ thuần, lệch giá hoạt động giải trí kinh tế tài chính và thu nhập khác với giá trịvốn hàng bán, ngân sách kinh tế tài chính, ngân sách bán hàng, ngân sách quản trị doanh nghiệp vàchi phí khác. Tài khoản sử dụng : TK 911 – Xác định kết quả kinh doanhSVTT : Lê Thị Hồng Phương18Báo Cáo Thực tập GVHD : TRƯƠNG CÔNG CƯỜNGSơ đồ 1.12 : Kế toán xác định kết quả kinh doanhTK 632 TK 911 TK 511,512 K / C Giá vốn K / C lệch giá bán hàngTK 641, 642 TK515, 711C hi phí Bảo hành K / C lệch giá hoạt độngvà ngân sách QLDNtài chính, thu nhập khácTK 635, 811 TK821K / C Ngân sách chi tiêu kinh tế tài chính K / C chi phíthuếChi phí khác TNDNTK 8211 TK421K / C giá thành thuếK / C lỗTNDN hiện hànhK / C lãiSVTT : Lê Thị Hồng Phương19Báo Cáo Thực tập GVHD : TRƯƠNG CÔNG CƯỜNGCHƯƠNG 2PH ÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊUTHỤ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH2. 1. Giới thiệu tổng quát về Doanh Nghiệp Cổ Phần TM Tổng Hợp LộcThịnh2. 1.1. Lịch sử hình thành và tăng trưởng Doanh Nghiệp Cổ Phần Thương MạiTổng Hợp Lộc ThịnhCông Ty Cổ Phần TM Tổng Hợp Lộc Thịnh được xây dựng năm2011. Ngành nghề kinh doanh : Thiết Kế thiết kế xây dựng những khu công trình gia dụng, côngcộng, bán sỉ vật tư kiến thiết xây dựng … với số vốn điều lệ lúc bấy giờ là 5.000.000.000 đồng ( Năm tỷ đồng ). Trong đó, vốn lưu động là : 5.000.000.000 đồng ( Năm tỷđồng ). Hiện tại, Doanh Nghiệp Cổ Phần TM Tổng Hợp Lộc Thịnh hoạt động giải trí theogiấy ghi nhận ĐK kinh doanh và ĐK mã số thuế : 010.110.3160 do Sởkế hoạch và Đầu Tư TP Thành Phố Hà Nội cấp ngày 04/07/2011. + Tên thanh toán giao dịch : CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP LỘCTHỊNH + Tên viết tắt : + Tên quốc tế : + Mã số thuế : 0 1 0 1 1 0 3 1 6 0 + Vốn điều lệ : 5.000.000.000 đồng ( Năm tỷ đồng chẵn ) + Trụ số chính : B20-TT11 Khu Đô Thị Văn Quán, HĐ Hà Đông, TP.HN + Điện thoại : 04. 8538.8968 ; Fax : 04.8538.8969 Có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, tên gọi để thanh toán giao dịch, được mở tàikhoản tại những ngân hàng nhà nước. Nguyên tắc hoạt động giải trí : là đơn vị chức năng hạch toán độc lập, chịu nghĩa vụ và trách nhiệm về kếtquả hoạt động giải trí kinh doanh, nhằm mục đích bảo vệ và tăng trưởng vốn, đồng thời giải quyếtthỏa đáng hài hòa quyền lợi cá thể người lao động theo kết quả sản xuất kinh doanhSVTT : Lê Thị Hồng Phương20Báo Cáo Thực tập GVHD : TRƯƠNG CÔNG CƯỜNGđạt được trong khuôn khổ pháp lý lao lý. Thực hiện nguyên tắc tập trung chuyên sâu dân chủ, vận dụng đúng chính sách chủ trươngtrong quản trị Nhà Nước, quản lý và điều hành sản xuất trên cơ sở quyền làm chủ tập thể củacán bộ nhân viên cấp dưới trong công ty. 2.1.2. Đặc điểm sản xuất và tổ chức triển khai kinh doanh2. 1.2.1. Lĩnh vực hoạt động giải trí, ngành nghề kinh doanhCông Ty Cổ Phần TM Tổng Hợp Lộc Thịnh là đơn vị chức năng hoạt động giải trí sảnxuất kinh doanh trên những nghành :. • Mua bán vật tư kiến thiết xây dựng • Bán buôn vật tư kiến thiết xây dựng những loại • … …. 2.1.2. 2. Nhiệm vụ và quyền hạnCông Ty Cổ Phần TM Tổng Hợp Lộc Thịnh là một doanh nghiệp Tưnhân do Hội đồng thành viên ( từ 2 thành viên trở lên ) cùng góp vốn và quản trị, mô hình sản xuất của công ty là ính Bán buôn bán lẻ những loại vật tư kiến thiết xây dựng. Dođó, ngân sách của Doanh Nghiệp chủ yếu là bán hàng và quản trị Doanh Nghiệp. 2.1.2. 3. Quy mô hoạt động giải trí của Doanh Nghiệp Cổ Phần TM Tổng HợpLộc ThịnhCông Ty Cổ Phần TM Tổng Hợp Lộc Thịnh hoạt động giải trí với quy môvừa và nhỏ, có đội ngũ cán bộ nhân viên cấp dưới có trình độ, kinh nghiệmNhân sự : Tại văn phòng công ty : 13 người sắp xếp 5 phòng2. 1.2.4. Quá trình sản xuất kinh doanh – Lĩnh vực kinh doanh : Buôn bán vật tư thiết kế xây dựng những loại. Bán buôn, bánlẻ, … kiến thiết xây dựng khu công trình công cộng, gia dụng – Chức năng : kinh doanh thương mại trong nghành nghề dịch vụ kinh doanh của công ty. – Nhiệm vụ : Hoạt động theo qui định của pháp lý và thực thi những quiđịnh do Hội đồng quản trị đề ra, đồng thời công ty sẽ hoạt động giải trí kinh doanh theophương án Hội đồng quản trị vạch ra và được Hội đồng cổ đông thống nhất. SVTT : Lê Thị Hồng Phương21Báo Cáo Thực tập GVHD : TRƯƠNG CÔNG CƯỜNG2. 1.3. Tồ chức cỗ máy quản trị của Công ty2. 1.3.1 Cơ cấu cỗ máy quản lýSơ đồ 2.1 : Sơ đồ cỗ máy quản trị Công tyGhi chú :: Chỉ đạo trực tiếp : Quan hệ tương quan2. 1.3.2. Chức năng trách nhiệm của những bộ phận trong Công tyHiện nay cán bộ công nhân viên là : 30 người ( nhân viên cấp dưới quản trị là : 11 người ) a. Hội đồng thành viênHoạt động theo điều lệ : hàng quý thao tác trực tiếp với ban chỉ huy Công tythời gian 01 buổi hoặc 01 ngày, tùy theo việc làm nhiều hay ít. b. Giám Đốc Công tyGiám Đốc công ty là người trực tiếp chịu nghĩa vụ và trách nhiệm về mọi mặt hoạt độngSVTT : Lê Thị Hồng Phương22HỘI ĐỒNGTHÀNH VIÊNHỘI ĐỒNGTHÀNH VIÊNPHÒNGTỔ CHỨCHÀNH CHÍNHPHÒNGTỔ CHỨCHÀNH CHÍNHPHÒNGTÀI CHÍNHKẾ TOÁNPHÒNGTÀI CHÍNHKẾ TOÁNPHÒNGKINH DOANH, DVKHÁCH HÀNGPHÒNGKINH DOANH, DVKHÁCH HÀNGGIÁM ĐỐCGIÁM ĐỐCPHÓGIÁM ĐỐCKINH DOANHPHÓGIÁM ĐỐCĐIỀU HÀNH

Source: https://dvn.com.vn
Category: Tiêu Dùng

Alternate Text Gọi ngay