1. Bài tập 1: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Nước Đức trở thành một đống hoang tàn sau Thế chiến thứ hai. Khi ấy, có hai người Mĩ đến hỏi chuyện một

1 ,
Câu 1 :
Câu 1 :

Biện pháp so sánh:

Thái độ tích cực chính được so sánh với dòng suối mát lành và ánh sáng hy vọng .
Trong những thực trạng khó khăn vất vả nhất thì thái độ tích cực, sáng sủa của con người chính là nguồn ánh sáng soi bước trong màn đêm và là dòng suối mát lành chữa lành vết thương. Hình ảnh so sánh này đã làm tăng giá trị biểu cảm cho đoạn trích rằng, kỳ vọng chính là nguồn sức mạnh .
Câu 2 :
Trong cuộc sống, kỳ vọng chính là sức mạnh được con người. Đứng trước những khó khănq, thủe thác con người hoàn toàn có thể thành công xuất sắc được khôgn chính là nhừo vò thái độ sống của người đó. Ta nếu biết sáng sủa, kỳ vọng và tin yêu vào nhưunxg điều xảy ra trong tương lai thì ta cahức chắn sẽ vượt qua được bao nhiêu khó khăn vất vả. Chính kỳ vọng, niềm tin, là liều sức mạnh giúp con người liên tục con đường mà bản thân đang dang dở từ đó vươn tới thành công xuất sắc. Thái độ sáng sủa cũng giống như ngọn đuốc soi sáng con đường bế tắc của con người. Tóm lại, thái độ sáng sủa cùng niềm kỳ vọng tạo ra sức mạnh giúp con người vượt qua những khổ đau bế tắc để chạm tới thành công xuất sắc, niềm hạnh phúc .
2 .

Câu 1: phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích trên: Tự sự
Câu 2: BPTT

– Ẩn dụ : Thư viện : chỉ những người già .
– Điệp từ : bà

-> Tác dụng: tăng sức gợi hình gợi tả cho đoạn thơ đồng thời cho thấy được giá trị của những người già là vô giá. 
Câu 3:

– Mỗi người già là một thư viện bởi vì họ – những người già – tích lũy, trau dồi bao kiến thức, kinh nghiệm suốt chiều dài thời gian. Kho tri thức, kinh nghiệm ấy ngày một dày và cao lên theo độ tuổi. Và với mỗi người già, kho tri thức lại phong phú, đa dạng khác nhau. Kho tri thức, kinh nghiệm ấy
chính là những thư viện vô giá.
–  Thư viện” chỉ những người già) và thư viện sách mà ta vẫn hay biết có điểm tương đồng và khác biệt.
+ Điểm chung: Khi đã gọi là thư viện thì đều chỉ nơi lưu trữ tri thức nhân loại, là nơi mọi người đều có thể đến và tra cứu.
+ Điểm riêng:

Nếu như thư viện sách chỉ có thể giúp ta hiểu biết và trau dồi tri thức, ta chỉ tìm đến khi ta cần, thì “thư viện” (chỉ người già) không chỉ là nơi ta có thể tra cứu, mà là nơi ta được che chở, được yêu thương và dạy bảo.
Nếu như thư viện sách có thể tồn tại rất lâu, qua biết bao thế hệ, thì “thư viện” (chỉ người già) lại bị giới hạn bởi dòng chảy thời gian.

B. Phần văn bản
I. VĂN BẢN “ PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG ”
Bài 1 :
– Các chiến tích trên sông Bạch đằng qua lời kể của những bô lão :
+ Hai chiến tích : Ngô chúa phá Hoằng Thao và Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã .
+ Quang cảnh, ko khí chiến trận :
– Binh lực hùng hậu : + Thuyền bè muôn đội .
+ Tinh kì phấp phới .
+ Hùng hổ sáu quân .
+ Giáo gươm sáng chói .
– Tính chất gay go, kinh khủng :
+ Hình ảnh phóng đại : nhật nguyệt – mờ ; trời đất – đổi .

     + Đối lập: sự huyênh hoang, hung hăng, kiêu ngạo của kẻ thù îí sự thực thất bại thảm hại.                                  

+ Hình ảnh so sánh : Thế trận của ta và địch – Trận Xích Bích, Hợp Phì ( những trận đánh lớn, kinh khủng, nổi tiếng trong lịch sử vẻ vang Trung Quốc ) ” khẳng định chắc chắn thắng lợi hào hùng, vang dội của ta và bày tỏ niềm tự hào dân tộc bản địa .
Bài 2 :
Em chấp thuận đồng ý với quan điểm trên. Bởi vì đúng vậy, giá trị của bài phú là ở chỗ không chỉ làm sống dậy hào khí thắng lợi của trận Bạch Đằng mà còn làm sáng lên những chân lí muôn đời của dân tộc bản địa. Nó bộc lộ :
– Lòng yêu nước .
– Tự hào dân tộc bản địa về truyền thống lịch sử anh hùng quật cường và đạo lí nhân nghĩa .
– Tư tưởng nhân văn cao đẹp :
+ Khẳng định và tôn vinh vai trò của con người, đạo lí chính nghĩa .
+ Nỗi niềm cảm khái trước sông Bạch Đằng trong hiện tại .
Bài phú là tác phẩm tiêu biểu vượt trội cho văn học yêu nước thời Lí – Trần .
+ Bài phú bộc lộ lòng yêu nước và niềm tự hào DT, tự hào về truyền thống cuội nguồn AH quật cường và truyền thống lịch sử đạo lí nhân nghĩa sáng ngời của DTVN .

  + Bài phú thể hiện tư tưởng nhân văn cao đẹp qua việc đề cao vai trò, vị trí của con người

II. Bình ngô đại cáo
Câu 1 : Các yếu tố :
– Cương vực chủ quyền lãnh thổ : nước Đại Việt ta – núi sông bờ cõi đã chia .
– Nền văn hiến : vốn xưng nền văn hiến đã lâu .
– Phong tục : phong tục Bắc Nam cũng khác
– Lịch sử riêng, chính sách riêng : Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập / Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương
– Hào kiệt : đời nào cũng có
Câu 2 :
Các từ ngữ : “ từ trước ”, “ đã lâu ”, “ vốn xưng ”, “ đã chia ”, “ cũng khác ” cho thấy sự sống sót hiển nhiên, vốn có, truyền kiếp của một nước Đại Việt độc lập, có chủ quyền lãnh thổ và văn hiến .
Câu 4 :

* Tư tưởng nhân nghĩa của nhà thơ:

– Theo ý niệm của đạo Nho : nhân nghĩa là mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người trên cơ sở tình thương và đạo lí .

– Nguyễn Trãi:+ chắt lọc lấy hạt nhân cơ bản của tư tưởng nhân nghĩa: nhân nghĩa chủ yếu để yên dân.

+ đem đến nội dung mới : nhân nghĩa là yên dân trừ bạo .
” Đó là cơ sở để bóc trần luận điệu xảo trá của giặc Minh ( phù Trần diệt Hồ giúp Đại Việt ) .
” Khẳng định lập trường chính nghĩa của ta và đặc thù phi nghĩa của quân địch xâm lược .

Source: https://dvn.com.vn
Category: Công Nghệ

Liên kết:XSTD
Alternate Text Gọi ngay