Đặc điểm tiêu dùng của khách Nhật Bản – Tài liệu text

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.91 KB, 82 trang )

thị trường khách Nhật được đánh giá là một thị trường khó tính, đòi hỏi chất lượng cao, có tính nghệ thuật.
Theo ơng Masato Toyoda- Chủ tịch tập đồn Trans Web Inc Nhật Bản “ Chất lượng và giá cả của tuor là ưu tiên hàng đầu đối với người Nhật”.

1.3.2 Đặc điểm tiêu dùng của khách Nhật Bản

Thu nhập và chi tiêu Cơ cấu chi tiêu chịu ảnh hưởng rất lớn của chế độ tiền lương và chế độ làm
việc. Thanh niên Nhật, sau khi tốt nghiệp đại học hay trung học sẽ kiếm việc làm và làm việc cho đến 60 tuổi, đây là tuổi về hưu bắt buộc. Ngày nay khi chế
độ lương khơng còn phụ thuộc vào thâm niên mà chủ yếu phụ thuộc vào khả năng làm việc của họ. Lương của họ khá cao sau khi đã tiêu dùng cho các dịch
vụ thiết yếu, họ vẫn còn dư một khoản rất lớn dành cho chi tiêu khi đi du lịch. Nhu cầu của du khách đến từ Nhật Bản là tham quan, tìm hiểu các điểm du
lịch văn hóa, lịch sử, đơ thị, các di sản thế giới, tìm hiểu lối sống bản địa và thỏa mãn sở thích mua sắm. Khách du lịch Nhật Bản là những người có khả năng chi
trả cao nhất thế giới. Theo JNTO, trung bình người Nhật Bản chi tiêu trên 2.900 USD cho một chuyến đi du lịch nước ngoài, gấp 1,5 lần khách Âu – Mỹ; gấp 2
lần khách Thái Lan, Hàn Quốc; gấp 8 lần khách Trung Quốc. Trong khi đó một du lịch Hà Nội chi hết khoảng 800 USD 112USDngày. Trên 50 khách du
lịch Nhật Bản được hỏi cho rằng họ thích mua sắm song ở Việt Nam họ chẳng biết mua cái gì.
Sở thích tiêu dùng khi đi du lịch của người Nhật Sở thích là động cơ thúc đẩy con người đi du lịch. Khách du lịch Nhật Bản
rất coi trọng chất lượng, đây là yếu tố chiếm vị trí hàng đầu trong tâm trí họ. Nếu chất lượng kém có thể phải bồi thường và họ sẽ không bao giờ quay trở lại.
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
Người Nhật thường đề ra các tiêu chuẩn về độ bền và chất lượng cho hàng hóa và chúng phải là hàng có thương hiệu, họ cũng quan tâ đến các dịch vụ sau bán.
Với khách du lịch Nhật, họ có yêu cầu rất cao đối với sản phẩm du lịch: an toàn, vệ sinh, kết hợp mua sắm, du lịch quanh năm khơng có tính thời vụ. Họ
bị ảnh hưởng bởi sự Âu hóa trong phong cách sống nên xu hướng tiêu dùng của khách Nhật là đa sắc, hiện đại và độc đáo bởi tính dân tộc
Theo số liệu thống kê của Tổng cục du lịch thì có tới 50 khách Nhật muốn mua tour qua mạng internet. Họ muốn lưu trú dài ngày để tìm hiểu những
điều mới và họ muốn có bác sĩ riêng của mình đi kèm. Phụ nữ Nhật ưa thích du lịch trọn gói hoặc đi từ nơi này đến nơi khác. Nam
giới thích du lịch do mình tự tổ chức kết hợp thú tiêu khiển bằng các môn thể thao như : trượt tuyết, trượt băng, lướt ván, lặn, cắm trại, câu cá….
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đi du lịch của người Nhật Bản
1, Văn hóa Văn hố bản địa của người Nhật Bản đa dạng và phong phú, tuy nhiên họ
là người ham học hỏi và thích khám phá những nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc.
Việt Nam là một nước có nền văn hố rất đa dạng và đặc sắc, ln kích thích người Nhật tìm hiểu và khám phá.
Du khách Nhật muốn tìm về những cái hoang sơ. Thích thể hiện cái tơi, địa vị của mình. Họ sính hàng hiệu, với họ chất lượng là hàng đầu. Họ ln cho
mình ở tầng lớp trung lưu 90 dân số. Họ muốn tìm hiểu những cảnh đẹp được thế giới công nhận.
2, Xã hội Đặc điểm của khách Nhật là họ thường đi du lịch theo nhóm với tour trọn
gói do đó ảnh hưởng của các thành viên trong nhóm lẫn nhau để quyết định đến hành vi đi du lịch là rất lớn. Người Nhật chỉ tin tưởng vào những hãng lữ hành
có tiếng và họ thường tham khảo ý kiến của người đi trước để quyết định mua tour du lịch.
Người Nhật đòi hỏi chất lượng dịch vụ rất cao và phải đảm bảo an toàn. Họ sẽ chọn nơi mà họ biết chắc chắn mình sẽ được thoả mãn những điều đó.
3, Đặc điểm nhân khẩu học Ở mỗi độ tuổi thì nhu cầu đi du lịch của bất kể du khách nào đều không
giống nhau. Theo thống kê về khách Nhật cho thấy rằng ở độ tuổi thanh niên người Nhật đi du lịch ít, nhưng độ tuổi trung niên từ 50 đến 60 tuổi người Nhật
đi du lịch nhiều hơn. Giới trẻ Nhật Bản sang Việt Nam thường kết hợp giữa học tập, nghiên cứu, kinh doanh với du lịch.
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
Về lối sống: lối sống của người Nhật rất giản dị, thanh tao. Họ ln có lối sống lành mạnh, giản dị nhưng đòi hỏi một nghệ thuật cao. Họ là người rất coi
trọng về chất lượng nên họ sẵn sàng trả tiền cho những dịch vụ đảm bảo. 4, Yếu tố tâm lý.
– Động cơ: người Nhật rất thích đi du lịch để tìm hiểu, khám phá những điểm đến bên ngoài, những thứ mà trong nước Nhật là hạn chế.
– Nhận thức: nhờ các phương tiện thông tin đại chúng nên việc quảng bá hình ảnh, con người Việt Nam đã gây ra sự tò mò, họ nhận thức được nước họ
đến sẽ cho họ những giá trị về văn hoá, về kiến trúc. – Tri thức: người Nhật có đặc điểm là rất thông minh, rất tinh ý nên họ
thường đến một lần và đi nhiều nơi để biết nhiều. Họ rất ham học hỏi, ham tìm tòi. Chứng minh cho điều này đó là bước chuyển mình thần kỳ trong lĩnh vực
cơng nghệ điện tử ở Nhật. Hàng Nhật luôn đứng đầu về chất lượng. Hầu khắp thế giới đều ưa chuộng hàng Nhật.
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
Chương II: THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ GIẢI PHÁP MARKETING THU HÚT KHÁCH NHẬT BẢN CỦA TỔNG
CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
2.1 Khái quát về hoạt động kinh doanh của Tổng cơng ty 2.1.1 Q trình hình thành và phát triển
Khởi đầu từ năm 1956 với đội ngũ máy bay chỉ gồm 5 chiếc, Vietnam Airlines đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển trước khi trở thành như ngày nay.
Với tên gọi là Hàng không dân dụng Việt Nam, Vietnam Airlines bắt đầu bay với tư cách một hãng hàng không độc lập ngay sau khi tiếp quản sân bay Gia
Lâm. Qua hơn 48 năm, Vietnam Airlines đã trải qua nhiều thay đổi. Năm 1976, Vietnam Airlines đổi tên thành Tổng cục hàng không dân dụng
Việt Nam. Cũng trong năm đó Vietnam Airlines bắt đầu đi vào hoạt động thường xuyên, chuyên chở 21.000 hành khách trong đó 7.000 hành khách trên
chuyến bay quốc tế và 3.000 tấn hàng hoá. Năm 1993, Vietnam Airlines đổi tên thành Hãng Hàng không Quốc gia
Việt Nam. Năm 1995, Tổng công ty hàng không Việt Nam được thành lập với tư cách là một tập đoàn kinh doanh vận tải hàng khơng có quy mơ lớn của nhà
nước. Tổng cơng ty có chức năng nhiệm vụ kinh doanh, dịch vụ, phục vụ về vận tải hàng không đối với hành khách, hàng hóa ở trong nước và nước ngồi, trong
đó có xây dựng kế hoạch phát triển, đầu tư, xây dựng, tạo nguồn vốn, thuê và mua sắm tầu bay, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị, xuất nhập khẩu vật tư thiết bị,
phụ tùng, nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Tổng công ty; liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài.
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
PHỊNG TỔNG HỢP
BAN KHOA HỌC CƠNG NGHỆ
CÁC HỘI ĐỒNG –
Hội đồng phát triển đội bay -Hội đồng điều hành tình
trạng khản cấp -Hội đồng khoa học
VĂN PHỊNG KV MIỀN BẮC
VĂN PHÒNG KV MIỀN NAM
VĂN PHÒNG KV MIỀN TRUNG
BAN ĐIỀU HÀNH BAY
TẠP CHÍ HARILEGE
Trong 3 năm trở lại đây, Vietnam Airlines không ngừng phát triển mạng bay và tiếp tục mở thêm nhiều đường bay mới quốc tế và nội địa. Hiện nay,
chúng tôi khai thác và hợp tác đến 18 thành phố trong nước và 38 thành phố trên thế giới ở châu Âu, châu Á, châu Úc và Bắc Mỹ.
Để làm cho sản phẩm của Vietnam Airlines đa dạng, phong phú và tiện lợi hơn đối với hành khách, Vietnam Airlines đã liên danh liên kết với nhiều đối tác
trên thế giới thông qua các hợp tác liên doanh; liên danh trao đổi chỗ và các hợp đồng trao đổi; chia chặng đặc biệt…
Hiện nay, phạm vi kinh doanh của Tổng công ty Hàng không Việt Nam bao gồm những lĩnh vực sau: Kinh doanh, dịch vụ và phục vụ vận tải hàng không
đồng bộ đối với hành khách, hàng hóa ở trong nước và nước ngồi. Bên cạnh đó, Tổng cơng ty Hàng khơng Việt Nam còn kinh doanh một số ngành nghề khác
như: Xăng dầu, các dịch vụ thương mại tại các cảng hàng không, dịch vụ ủy thác xuất – nhập khẩu, các dịch vụ thương mại tổng hợp, vận tải mặt đất, nhựa cao
cấp, in, khảo sát thiết kế, xây dựng công trình, cung ứng lao động chuyên ngành.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức, và bộ máy

Thu nhập và chi tiêu Cơ cấu chi tiêu chịu ảnh hưởng rất lớn của chế độ tiền lương và chế độ làmviệc. Thanh niên Nhật, sau khi tốt nghiệp đại học hay trung học sẽ kiếm việc làm và làm việc cho đến 60 tuổi, đây là tuổi về hưu bắt buộc. Ngày nay khi chếđộ lương khơng còn phụ thuộc vào thâm niên mà chủ yếu phụ thuộc vào khả năng làm việc của họ. Lương của họ khá cao sau khi đã tiêu dùng cho các dịchvụ thiết yếu, họ vẫn còn dư một khoản rất lớn dành cho chi tiêu khi đi du lịch. Nhu cầu của du khách đến từ Nhật Bản là tham quan, tìm hiểu các điểm dulịch văn hóa, lịch sử, đơ thị, các di sản thế giới, tìm hiểu lối sống bản địa và thỏa mãn sở thích mua sắm. Khách du lịch Nhật Bản là những người có khả năng chitrả cao nhất thế giới. Theo JNTO, trung bình người Nhật Bản chi tiêu trên 2.900 USD cho một chuyến đi du lịch nước ngoài, gấp 1,5 lần khách Âu – Mỹ; gấp 2lần khách Thái Lan, Hàn Quốc; gấp 8 lần khách Trung Quốc. Trong khi đó một du lịch Hà Nội chi hết khoảng 800 USD 112USDngày. Trên 50 khách dulịch Nhật Bản được hỏi cho rằng họ thích mua sắm song ở Việt Nam họ chẳng biết mua cái gì.Sở thích tiêu dùng khi đi du lịch của người Nhật Sở thích là động cơ thúc đẩy con người đi du lịch. Khách du lịch Nhật Bảnrất coi trọng chất lượng, đây là yếu tố chiếm vị trí hàng đầu trong tâm trí họ. Nếu chất lượng kém có thể phải bồi thường và họ sẽ không bao giờ quay trở lại.Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368Người Nhật thường đề ra các tiêu chuẩn về độ bền và chất lượng cho hàng hóa và chúng phải là hàng có thương hiệu, họ cũng quan tâ đến các dịch vụ sau bán.Với khách du lịch Nhật, họ có yêu cầu rất cao đối với sản phẩm du lịch: an toàn, vệ sinh, kết hợp mua sắm, du lịch quanh năm khơng có tính thời vụ. Họbị ảnh hưởng bởi sự Âu hóa trong phong cách sống nên xu hướng tiêu dùng của khách Nhật là đa sắc, hiện đại và độc đáo bởi tính dân tộcTheo số liệu thống kê của Tổng cục du lịch thì có tới 50 khách Nhật muốn mua tour qua mạng internet. Họ muốn lưu trú dài ngày để tìm hiểu nhữngđiều mới và họ muốn có bác sĩ riêng của mình đi kèm. Phụ nữ Nhật ưa thích du lịch trọn gói hoặc đi từ nơi này đến nơi khác. Namgiới thích du lịch do mình tự tổ chức kết hợp thú tiêu khiển bằng các môn thể thao như : trượt tuyết, trượt băng, lướt ván, lặn, cắm trại, câu cá….Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.3681.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đi du lịch của người Nhật Bản1, Văn hóa Văn hố bản địa của người Nhật Bản đa dạng và phong phú, tuy nhiên họlà người ham học hỏi và thích khám phá những nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc.Việt Nam là một nước có nền văn hố rất đa dạng và đặc sắc, ln kích thích người Nhật tìm hiểu và khám phá.Du khách Nhật muốn tìm về những cái hoang sơ. Thích thể hiện cái tơi, địa vị của mình. Họ sính hàng hiệu, với họ chất lượng là hàng đầu. Họ ln chomình ở tầng lớp trung lưu 90 dân số. Họ muốn tìm hiểu những cảnh đẹp được thế giới công nhận.2, Xã hội Đặc điểm của khách Nhật là họ thường đi du lịch theo nhóm với tour trọngói do đó ảnh hưởng của các thành viên trong nhóm lẫn nhau để quyết định đến hành vi đi du lịch là rất lớn. Người Nhật chỉ tin tưởng vào những hãng lữ hànhcó tiếng và họ thường tham khảo ý kiến của người đi trước để quyết định mua tour du lịch.Người Nhật đòi hỏi chất lượng dịch vụ rất cao và phải đảm bảo an toàn. Họ sẽ chọn nơi mà họ biết chắc chắn mình sẽ được thoả mãn những điều đó.3, Đặc điểm nhân khẩu học Ở mỗi độ tuổi thì nhu cầu đi du lịch của bất kể du khách nào đều khônggiống nhau. Theo thống kê về khách Nhật cho thấy rằng ở độ tuổi thanh niên người Nhật đi du lịch ít, nhưng độ tuổi trung niên từ 50 đến 60 tuổi người Nhậtđi du lịch nhiều hơn. Giới trẻ Nhật Bản sang Việt Nam thường kết hợp giữa học tập, nghiên cứu, kinh doanh với du lịch.Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368Về lối sống: lối sống của người Nhật rất giản dị, thanh tao. Họ ln có lối sống lành mạnh, giản dị nhưng đòi hỏi một nghệ thuật cao. Họ là người rất coitrọng về chất lượng nên họ sẵn sàng trả tiền cho những dịch vụ đảm bảo. 4, Yếu tố tâm lý.- Động cơ: người Nhật rất thích đi du lịch để tìm hiểu, khám phá những điểm đến bên ngoài, những thứ mà trong nước Nhật là hạn chế.- Nhận thức: nhờ các phương tiện thông tin đại chúng nên việc quảng bá hình ảnh, con người Việt Nam đã gây ra sự tò mò, họ nhận thức được nước họđến sẽ cho họ những giá trị về văn hoá, về kiến trúc. – Tri thức: người Nhật có đặc điểm là rất thông minh, rất tinh ý nên họthường đến một lần và đi nhiều nơi để biết nhiều. Họ rất ham học hỏi, ham tìm tòi. Chứng minh cho điều này đó là bước chuyển mình thần kỳ trong lĩnh vựccơng nghệ điện tử ở Nhật. Hàng Nhật luôn đứng đầu về chất lượng. Hầu khắp thế giới đều ưa chuộng hàng Nhật.Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368Chương II: THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ GIẢI PHÁP MARKETING THU HÚT KHÁCH NHẬT BẢN CỦA TỔNGCÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM2.1 Khái quát về hoạt động kinh doanh của Tổng cơng ty 2.1.1 Q trình hình thành và phát triểnKhởi đầu từ năm 1956 với đội ngũ máy bay chỉ gồm 5 chiếc, Vietnam Airlines đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển trước khi trở thành như ngày nay.Với tên gọi là Hàng không dân dụng Việt Nam, Vietnam Airlines bắt đầu bay với tư cách một hãng hàng không độc lập ngay sau khi tiếp quản sân bay GiaLâm. Qua hơn 48 năm, Vietnam Airlines đã trải qua nhiều thay đổi. Năm 1976, Vietnam Airlines đổi tên thành Tổng cục hàng không dân dụngViệt Nam. Cũng trong năm đó Vietnam Airlines bắt đầu đi vào hoạt động thường xuyên, chuyên chở 21.000 hành khách trong đó 7.000 hành khách trênchuyến bay quốc tế và 3.000 tấn hàng hoá. Năm 1993, Vietnam Airlines đổi tên thành Hãng Hàng không Quốc giaViệt Nam. Năm 1995, Tổng công ty hàng không Việt Nam được thành lập với tư cách là một tập đoàn kinh doanh vận tải hàng khơng có quy mơ lớn của nhànước. Tổng cơng ty có chức năng nhiệm vụ kinh doanh, dịch vụ, phục vụ về vận tải hàng không đối với hành khách, hàng hóa ở trong nước và nước ngồi, trongđó có xây dựng kế hoạch phát triển, đầu tư, xây dựng, tạo nguồn vốn, thuê và mua sắm tầu bay, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị, xuất nhập khẩu vật tư thiết bị,phụ tùng, nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Tổng công ty; liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài.Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368PHỊNG TỔNG HỢPBAN KHOA HỌC CƠNG NGHỆCÁC HỘI ĐỒNG -Hội đồng phát triển đội bay -Hội đồng điều hành tìnhtrạng khản cấp -Hội đồng khoa họcVĂN PHỊNG KV MIỀN BẮCVĂN PHÒNG KV MIỀN NAMVĂN PHÒNG KV MIỀN TRUNGBAN ĐIỀU HÀNH BAYTẠP CHÍ HARILEGETrong 3 năm trở lại đây, Vietnam Airlines không ngừng phát triển mạng bay và tiếp tục mở thêm nhiều đường bay mới quốc tế và nội địa. Hiện nay,chúng tôi khai thác và hợp tác đến 18 thành phố trong nước và 38 thành phố trên thế giới ở châu Âu, châu Á, châu Úc và Bắc Mỹ.Để làm cho sản phẩm của Vietnam Airlines đa dạng, phong phú và tiện lợi hơn đối với hành khách, Vietnam Airlines đã liên danh liên kết với nhiều đối táctrên thế giới thông qua các hợp tác liên doanh; liên danh trao đổi chỗ và các hợp đồng trao đổi; chia chặng đặc biệt…Hiện nay, phạm vi kinh doanh của Tổng công ty Hàng không Việt Nam bao gồm những lĩnh vực sau: Kinh doanh, dịch vụ và phục vụ vận tải hàng khôngđồng bộ đối với hành khách, hàng hóa ở trong nước và nước ngồi. Bên cạnh đó, Tổng cơng ty Hàng khơng Việt Nam còn kinh doanh một số ngành nghề khácnhư: Xăng dầu, các dịch vụ thương mại tại các cảng hàng không, dịch vụ ủy thác xuất – nhập khẩu, các dịch vụ thương mại tổng hợp, vận tải mặt đất, nhựa caocấp, in, khảo sát thiết kế, xây dựng công trình, cung ứng lao động chuyên ngành.

Source: https://dvn.com.vn
Category: Tiêu Dùng

Alternate Text Gọi ngay