Luật sửa đổi Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2016

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam

QUỐC HỘI
——–

Luật số: 106/2016/QH13

Bạn đang đọc: Luật sửa đổi Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2016

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

LUẬT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT VÀ LUẬT QUẢN LÝ THUẾ

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 70/2014/QH13, Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13 và Luật số 71/2014/QH13.

Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13:

1. Các, và được sửa đổi, bổ trợ như sau :

“1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng nhưng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.”

“ 9. Thương Mại Dịch Vụ y tế, dịch vụ thú y, gồm có dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi ; dịch vụ chăm nom người cao tuổi, người khuyết tật. ”“ 23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, tài nguyên khai thác chưa chế biến thành mẫu sản phẩm khác ; mẫu sản phẩm xuất khẩu là sản phẩm & hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, tài nguyên có tổng trị giá tài nguyên, tài nguyên cộng với ngân sách nguồn năng lượng chiếm từ 51 % giá tiền loại sản phẩm trở lên. ”

2. Điểm g khoản 1 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“g) Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.”

3. và được sửa đổi, bổ trợ như sau :

“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
a) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động;
b) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.”

” 2. Cơ sở kinh doanh thương mại trong tháng, quý có sản phẩm & hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp sản phẩm & hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, sản phẩm & hàng hóa xuất khẩu không triển khai việc xuất khẩu tại địa phận hoạt động giải trí hải quan theo pháp luật của Luật hải quan. Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau so với người nộp thuế sản xuất sản phẩm & hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp lý về thuế, hải quan trong thời hạn hai năm liên tục ; người nộp thuế không thuộc đối tượng người tiêu dùng rủi ro đáng tiếc cao theo pháp luật của Luật quản lý thuế. ”

Điều 2
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 70/2014/QH13:

1. và được sửa đổi, bổ trợ như sau :

“1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra.
Trường hợp hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán cho cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được thấp hơn tỷ lệ phần trăm (%) so với giá bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra theo quy định của Chính phủ;”

“ 2. Đối với sản phẩm & hàng hóa nhập khẩu tại khâu nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Trường hợp sản phẩm & hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không gồm có số thuế nhập khẩu được miễn, giảm. Hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác lập số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bán ra ; ”2. Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt lao lý tại Điều 7 được sửa đổi, bổ trợ như sau :

STT

Hàng hóa, dịch vụ

Thuế suất (%)

4Xe xe hơi dưới 24 chỗ
a ) Xe xe hơi chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại pháp luật tại những điểm 4 đ, 4 e và 4 g của Biểu thuế lao lý tại Điều này
– Loại có dung tích xi lanh từ 1.500 cm3 trở xuống
+ Từ ngày 01 tháng 7 năm năm nay đến hết ngày 31 tháng 12 năm 201740
+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 201835
– Loại có dung tích xi lanh trên 1.500 cm3 đến 2 nghìn cm3
+ Từ ngày 01 tháng 7 năm năm nay đến hết ngày 31 tháng 12 năm 201745
+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 201840
– Loại có dung tích xi lanh trên 2 nghìn cm3 đến 2.500 cm350
– Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 cm3
+ Từ ngày 01 tháng 07 năm năm nay đến hết ngày 31 tháng 12 năm 201755

+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018

60
– Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 đến 4.000 cm390
– Loại có dung tích xi lanh trên 4.000 cm3 đến 5.000 cm3110
– Loại có dung tích xi lanh trên 5.000 cm3 đến 6.000 cm3130
– Loại có dung tích xi lanh trên 6.000 cm3150
b ) Xe xe hơi chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại lao lý tại những điểm 4 đ, 4 e và 4 g của Biểu thuế pháp luật tại Điều này15
c ) Xe xe hơi chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại pháp luật tại những điểm 4 đ, 4 e và 4 g của Biểu thuế pháp luật tại Điều này10
d ) Xe xe hơi vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại lao lý tại những điểm 4 đ, 4 e và 4 g của Biểu thuế lao lý tại Điều này
– Loại có dung tích xi lanh từ 2.500 cm3 trở xuống15
– Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 cm320
– Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm325
đ ) Xe xe hơi chạy bằng xăng tích hợp nguồn năng lượng điện, nguồn năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70 % số nguồn năng lượng sử dụngBằng 70 % mức thuế suất vận dụng cho xe cùng loại pháp luật tại những điểm 4 a, 4 b, 4 c và 4 d của Biểu thuế lao lý tại Điều này
e ) Xe xe hơi chạy bằng nguồn năng lượng sinh họcBằng 50 % mức thuế suất vận dụng cho xe cùng loại lao lý tại những điểm 4 a, 4 b, 4 c và 4 d của Biểu thuế pháp luật tại Điều này
h ) Xe mô-tô-hôm ( motorhome ) không phân biệt dung tích xi lanh
– Từ ngày 01 tháng 7 năm năm nay đến hết ngày 31 tháng 12 năm 201770
– Từ ngày 01 tháng 01 năm 201875

1. được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 61. Miễn thuế, giảm thuế
Cơ quan quản lý thuế thực hiện miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp thuộc diện miễn thuế, giảm thuế được quy định tại các văn bản pháp luật về thuế và miễn thuế đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hằng năm từ năm mươi nghìn đồng trở xuống.”

2. được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế cho phép nộp dần tiền nợ thuế trong thời hạn không quá mười hai tháng, kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế. Việc nộp dần tiền nợ thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.”

4. Bãi bỏ .nhayLuật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 bị hết hiệu lực bởi quy định tại Luật số 38/2019/QH14, do vậy nội dung sửa đổi Luật số 78/2006/QH11 quy định tại Điều 3 Luật này không còn được áp dụng.nhay

Điều 4

1. Luật này có hiệu lực hiện hành thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm năm nay, trừ pháp luật tại khoản 2 Điều này .2. Khoản 4 Điều 3 của Luật này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm năm nay .

3. Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016.

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Nguyễn Thị Kim Ngân

Source: https://dvn.com.vn
Category: Tiêu Dùng

Alternate Text Gọi ngay