Marketing công nghiệp (Industrial marketing) là gì? So sánh với Marketing tiêu dùng
Mục Lục
Marketing công nghiệp
Khái niệm
Marketing công nghiệp hay marketing b2b trong tiếng Anh được gọi là Industrial marketing hay business-to-business (B2B) marketing.
Marketing công nghiệp là những hoạt động marketing nhằm vào việc bán các loại hàng hoá/dịch vụ cho các doanh nghiệp hay tổ chức để sử dụng trực tiếp hay gián tiếp vào hoạt động của họ.
(Theo TS. Hà Nam Khánh Giao, 2004, Marketing công nghiệp, NXB thống kê, TP. Hồ Chí Minh)
Vai trò của marketing công nghiệp trong hoạt động của các doanh nghiệp
Khối lượng tiền lưu chuyển và sản phẩm & hàng hóa bán cho những doanh nghiệp lớn hơn so với trường hợp bán cho người tiêu dùng .Để sản xuất và bán được một đôi giày thì những người bán da sống phải bán da sống cho những người thuộc da, rồi người thuộc da phải bán da thuộc cho người sản xuất giày, người sản xuất giày bán giày cho người bán sỉ, rồi người bán sỉ lại bán giày cho người kinh doanh bán lẻ, để người này sau cuối sẽ bán cho người tiêu dùng .Ngoài ra mỗi bên tham gia trong dây chuyền sản xuất sản xuất lưu thông phân phối này còn phải mua nhiều thứ sản phẩm & hàng hóa và dịch vụ khác nữa, vì vậy mà việc shopping của doanh nghiệp nhiều hơn việc shopping của người tiêu dùng .Một cách ngắn gọn hoàn toàn có thể nói rằng, toàn bộ những doanh nghiệp muốn bán hàng hoá dịch vụ cho một doanh nghiệp hay tổ chức triển khai nào đó đều phải ứng dụng marketing công nghiệp .
Các loại hình marketing công nghiệp
– Marketing đại chúng: khách hàng có qui mô nhỏ và số lượng đông đảo
– Marketing liên tục: đặc trưng bởi một mối quan hệ liên tục giữa các nhà cung cấp và khách hàng
– Marketing dự án: đặc trưng bởi một mối quan hệ không liên tục giữa các nhà cung cấp và khách hàng
Sự khác nhau giữa marketing công nghiệp và marketing tiêu dùng
Bảng : So sánh marketing công nghiệp và tiêu dùng
Nội dung |
Marketing tiêu dùng |
Marketing công nghiệp |
|
Khách hàng | – Các cá thể, người tiêu dùng- Số lượng người mua lớn, nhưng số lượng mua nhỏ- Khách hàng phân bổ trên khoanh vùng phạm vi địa lí rộng | – Các tổ chức triển khai, những công ty- Số lượng người mua ít, nhưng mua với số lượng lớn hơn nhiều .- Khách hàng tập trung chuyên sâu hơn về địa lí . | |
Mục tiêu mua | – Mua cho tiêu dùng cá thể hay hộ mái ấm gia đình | – Mua để sản xuất ra những hàng hoá, dịch vụ khác | |
Nhu cầu | – Cầu trực tiếp
– Cầu co giãn nhiều với giá |
– Cầu thứ phát bắt nguồn từ cầu ở thị trường tiêu dùng- Cầu ít co và giãn với giá trong thời gian ngắn | |
Các yếu tố tác động ảnh hưởng đến quyết định hành động mua | – Đơn giản- Ít người tham gia vào quy trình quyết định hành động mua | – Nhiều yếu tố phức tạp- Nhiều người tham gia vào quyết định hành động mua | |
Cách mua hàng | |
– Chuyên nghiệp, theo qui trình, chính sách và thủ tục được định sẵn. | |
Quan hệ giữa người mua và nhà sản xuất | – Quan hệ lỏng lẻo- Khách hàng thường mua qua trung gian | – Quan hệ rất ngặt nghèo- Thường mua và bán trực tiếp, người mua thường mua tái diễn, mua tiếp tục | |
Vai trò của những công cụ marketing | – Xúc tiến khuyếch trương, giá cả, phân phối đóng vai trò quan trọng |
– Sản phẩm quan trọng, bán hàng cá nhân, phân phối vật chất quan trọng. |
(Tài liệu tham khảo: Bài giảng Marketing công nghiệp, Nguyễn Thị Thái Hà, 2010, Đại học Kinh tế. Bài giảng Marketing B2B, TS. Nguyễn Thị Hoàng Yến)
Source: https://dvn.com.vn
Category: Tiêu Dùng