Quy định về mức phạt quá tốc độ năm 2020 | DPRO Việt Nam

Chỉ cần nhích nhẹ chân ga là bạn đã hoàn toàn có thể vượt quá tốc độ được cho phép và bị xử phạt .
Nghị định 100 / 2019 / NĐ-CP đã pháp luật rõ và tăng mạnh những hành vi vi phạm luật giao thông vận tải, trong đó có cả mức phạt so với chạy xe vượt quá tốc độ pháp luật .

Vậy mức phạt chạy quá tốc độ được quy định như thế nào? Có bị giữ xe và tước bằng lái không ?

Tất cả những vấn đề liên quan mức phạt quá tốc độ sẽ được DPRO giải đáp chi tiết.

nhà nước đã phát hành Nghị định 100 / 2019 / NĐ-CP lao lý về xử phạt vi phạm hành chính trong nghành giao thông vận tải đường đi bộ và đường tàu và chính thức có hiệu lực hiện hành từ ngày 01/01/2020 .
Theo lao lý mới này nếu người tham gia giao thông vận tải không tuân thủ biển báo cũng như tốc độ được cho phép thì sẽ bị xử phạt mức phạt quá tốc độ .
do-toc-do-cac-phuong-tien-tham-gia-giao-thongĐo tốc độ các phương tiện tham gia giao thông

Quy định về biển báo tốc độ

Tùy vào các loại biển báo tốc độ được cắm ở các vị trí. Nếu các phương tiện tham gia giao thông như xe máy, mô tô, xe ba bánh mà chạy vượt quá tốc độ thì sẽ bị coi là vi phạm lỗi và phải chịu mức phạt vượt quá tốc độ.

quy-dinh-ve-bien-bao-toc-do

Quy định về biển báo tốc độNgoài ra có những biển báo lao lý tốc độ thấp nhất so với phương tiện đi lại. Nếu chạy thấp hơn tốc độ đó cũng bị xử phạt vi phạm hành chính theo điểm b, khoản 2, điều 5 nghị định 100 / 2019 / NĐ-CP
Người tinh chỉnh và điều khiển hoàn toàn có thể bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến một triệu đồng so với từng trường hợp đơn cử .

>> Tham khảo thêm

  • Xóa bỏ mọi điểm mù và lo lắng khi lái xe với CAMERA 360 Ô TÔ

Mức phạt quá tốc độ

Dưới đây là bảng tổng hợp so sánh mức phạt quá tốc độ xe máymức phạt quá tốc độ ô tô để bạn đọc có thể tiện tham khảo và tra cứu.

hinh-anh-chup-toc-do-cua-xeHình ảnh chụp tốc độ của xe

Mức phạt quá tốc độ 2020

Lỗi quá tốc độ Xe máy, mô tô, xe gắn máy (xe máy điện) Ô tô, Xe khách, xe tải
05 km/h đến dưới 10 km/h 200 đến 300 ngàn đồng 800 đến 1 triệu đồng
10 km/h đến 20 km/h 3 đến 5 triệu đồng 3 đến 5triệu đồng
Trên 20 km/h đến 35 km/h 6  đến 8 triệu đồng 6 đến 8 triệu đồng
Trên 35 Km/h 10 đến 12 triệu đồng 10 đến 12 triệu đồng

Trước đây mức phạt chạy quá tốc độ 2019 như sau :

Lỗi quá tốc độ Xe máy, mô tô, xe gắn máy (xe máy điện) Ô tô, Xe khách, xe tải
05 km/h đến dưới 10 km/h 100 đến 200 ngàn đồng 600 đến 800 ngàn đồng
10 km/h đến 20 km/h 500 ngàn đến 1 triệu đồng 2 đến 3 triệu đồng
Trên 20 km/h đến 35 km/h 3  đến 4 triệu đồng 5 đến 6 triệu đồng
Trên 35 Km/h 7 đến 8 triệu đồng

sung-ban-toc-do-phat-hien-loiSúng bắn tốc độ phát hiện lỗi

Lưu ý: Nếu các phương tiện chạy quá tốc độ nhưng chỉ dưới 5 km thì chỉ bị cảnh sát giao thông nhắc nhở. Mức quy định tốc độ “dưới 10 km/h” nên có thể hiểu đơn giản là quá tốc độ từ 5 đến 9 km/h sẽ bị phạt theo điều này.

Trường hợp đặc biệt quan trọng, khi người tham gia giao thông vận tải chạy vượt quá tốc độ trên 35 km / h hoặc có những hành vi nguy khốn khác như đuổi nhau, lạng lách, đánh võng trên đường, gây tai nạn đáng tiếc giao thông vận tải thì sẽ bị phạt theo những điểm a, b, c khoản 7 điều 5, nghị định 100 / 2019 / NĐ-CP với mức phạt khá cao từ 10 đến 12 triệu .
Ngoài ra, nếu người tham gia giao thông vận tải cổ vũ việc đua xe trái phép, cổ vũ người khác chạy quá tốc độ, đánh võng, lạng lách trên đường sẽ bị xử phạt từ 1 đến 2 triệu đồng .
Ngoài bài viết về mức phạt khi vận động và di chuyển quá tốc độ thì DPRO còn có một số ít bài viết khác bạn hoàn toàn có thể xem thêm

Hình phạt bổ sung lỗi quá tốc độ với ô tô

Ngoài hình phạt tiền là hình phạt chính thì với từng vi phạm đơn cử, người điều khiển và tinh chỉnh ô tô sẽ bị những hình phạt bổ trợ địa thế căn cứ vào khoản 11, điều 5, nghị định 100 / 2019 / NĐ-CP pháp luật như sau :
hinh-phat-bo-sung-loi-qua-toc-do-voi-o-toHình phạt bổ sung lỗi quá tốc độ với ô tô

Lỗi quá tốc tốc độ đối với Ô tô, xe khác, xe tải Hình phạt bổ sung
+ Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên (điểm e, khoản 4, điều 5, nghị định 100/2019/NĐ-CP) Tịch thu thiết bị phát tín hiệu
+ Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác;
+ Điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác;
+ Điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác;
+ Không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau; + Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
+ Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
+ Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt;
+ Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc;
+ Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên;
+ Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h
Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng
+ Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”;
+ Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;
+ Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định;
+ Không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định;
+ Quay đầu xe trên đường cao tốc;
+ Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông
Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng
+ Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường; + Không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông. Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
+ Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định; + Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn; Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng
+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng
+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng
+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
+ Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ; + Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;
+ Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.
Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

Như vậy, có thể thấy mức phạt quá tốc độ xe ô tô có thêm những mức hình phạt bổ sung hết sức nghiêm khắ.Mức nhẹ nhất sẽ bị tước giấy phép lái xe từ 1 đến 03 tháng, còn mức nặng nhất có thể tước giấy phép lái xe đến 2 năm.

Bên cạnh đó cũng có các mức phạt chạy quá tốc độ xe máy bổ sung cũng tương tự.

Như vậy, theo lao lý mới nhất mức phạt quá tốc độ xe ô tô 2020 hoàn toàn có thể bị phạt tiền cao nhất tới 12 triệu đồng và tước bằng lái tới 4 tháng .

Trên đây bạn đã biết các mức xử phạt quá tốc độ như mức phạt chạy quá tốc độ 10-20km/h, mức phạt vi phạm tốc độ vượt quá 20km/h… và rất nhiều mức phạt cụ thể khác.

Hy vọng những bạn đã nắm được rõ, chấp hành đúng luật để bảo vệ bảo đảm an toàn và không bị mất tiền phạt .

Source: https://dvn.com.vn/
Category : Xe

Alternate Text Gọi ngay