Tiểu luận môn hành vi người tiêu dùng nghiên cứu về nhận thức của người tiêu – Tài liệu text

Tiểu luận môn hành vi người tiêu dùng nghiên cứu về nhận thức của người tiêu dùng đối với sản phẩm sữa tươi tiệt trùng th true milk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108 KB, 18 trang )

NGHIÊN CỨU VỀ NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI SẢN
PHẨM SỮA TƯƠI TIỆT TRÙNG TH TRUE MILK
Tổng quan về công ty cổ phần sữa TH và thương hiệu sữa TH true milk
I.
Công ty cổ phần sữa TH
Công ty cổ phần thực phẩm sữa TH thuộc tập đoàn TH chính thức được thành
lập ngày 24/2/2009 với sự tư vấn tài chính của Ngân hàng thương mại cổ phần
Bắc Á. Do bà Thái Hương làm chủ tịch Hội đồng quản trị và là tổng giám đốc
kiêm phó chủ tịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á.
Đây là công ty đầu tiên của tập đoàn TH với dự án đầu tư vào trang trại bò sữa
công nghiệp, công nghệ chế biến sữa bài bản và hệ thống phân phối hiện đại.
Tập đoàn TH đang từng bước phát triển để trở thành nhà sản xuất hàng đầu VN
cung cấp các sản phẩm sạch có nguồn gốc từ thiên nhiên trong đó có sữa tươi,
thịt, rau củ quả sạch,thủy hải sản,… đạt chất lượng quốc tế.
Danh mục sản phẩm chính của TH hiện nay gồm có : Sữa tươi thanh trùng, sữa
tươi tiệt trùng, sữa tươi công thức và sữa chua tự nhiên
Với tiêu chí giữ vẹn nguyên tinh chất thiên nhiên trong từng sản phẩm, Tập
đoàn TH đã trang bị công nghệ hiện đại và nguồn nhân lực hàng đầu thế giới
đồng thời ứng dụng hệ thống quản lý cao cấp và quy trình sản xuất khép kín
đồng bộ từ khâu nuôi trồng chăn nuôi đến phân phối các sản phẩm đến tận tay
người tiêu dùng. Tất cả đều nằm trong mục đích đem đến cho người tiêu dùng
những sản phẩm an toàn, tươi ngon và bổ dưỡng nhất.
Những chặng đường phát triển của công ty cổ phần thực phẩm sữa TH:
• 14/05/2010 lễ khởi công xây dựng nhà máy sữa TH ở Nghĩa Đàn, Nghệ
An(2009- 2020) với tổng mức đầu tư 1,2 tỷ USD.
• 26/12/2010, lễ ra mắt sữa tươi sạch TH true MILK.
• 05- 08/2011,khai trương cửa hàng TH true mart chính tại Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh.
• 04/09/2011: Triển khai dự án Vì tầm vóc Việt “Chung sức chung lòng –
Nuôi dưỡng tài năng”
• 27-30/11/2012 Hội thảo quốc tế về sữa và ra mắt bộ sản phẩm Sữa Tươi

Tiệt Trùng Bổ Sung Dưỡng Chất
• 9/07/2013, Khánh thành (giai đoạn 1) Nhà máy Sữa tươi sạch với trang
trại bò sữa hiện đại nhất, quy mô công nghiệp lớn nhất Đông Nam Á.. TH
True Milk
• 23/7/2013, ra mắt sữa chua TH true Yogust
• 20/1/2014, ra mắt dịch vụ giao hàng tận nhà
A)

9/7/2014, ra mắt bộ sản phẩm sữa tươi công thức TOP KID dành cho trẻ
từ 1-6 tuổi
• 9/2014, ra mắt sản phẩm sữa tươi sạch học đường TH school milk.
Hệ thống trang trại TH tại nghĩa đàn nghệ an:
• Năm 2015, Tổ chức Kỷ lục châu Á xác nhận: Trang trại của Tập đoàn
TH (sở hữu thương hiệu TH true MILK) tại huyện Nghĩa Đàn, Nghệ An
đạt danh hiệu “Trang trại chăn nuôi bò sữa tập trung, ứng dụng công nghệ
cao có quy mô lớn nhất châu Á”.
• Không những thế, TH sở hữu Nhà máy Sản xuất chế biến sữa tươi sạch
TH có công suất thiết kế hơn 500 triệu lít sữa/năm. Đây là nhà máy sản
xuất và chế biến sữa tươi sạch hiện đại và lớn nhất Châu Á cả về quy mô
lẫn công nghệ.
Triết lý kinh doanh: Đặt lợi ích riêng của tập đoàn nằm trong lợi ích của cộng
đồng; không bằng mọi cách tối ưu hóa lợi nhuận, mà hợp lý hóa lợi ích, luôn

hướng tới cộng đồng, vì lợi ích của người tiêu dùng.
Mục tiêu chiến lược:
• TH trở thành tập đoàn dẫn đầu thị trường sữa tươi vào năm 2015.
• Tiến hành dự án chăn nuôi bò sữa trong chuồng trại tập trung và chế biến
sữa với quy mô 1 tỷ 200 triệu đô la Mỹ với khoảng 137,000 con bò sữa
trên 37,000 hecta đất
Mục tiêu doanh thu:
• Đến năm 2015, TH True milk sẽ đạt doanh thu 6000 tỷ đồng.
• Đến năm 2017, TH True Milk doanh thu sẽ cán mốc 1 tỷ USD
• Tăng trưởng về thị phần: Chiếm 50% thị phần sữa tươi tại Việt Nam vào
năm 2015.
Tình hình kinh doanh hiện tại:
• doanh thu 2014: 4000 tỷ đồng
• Chưa có TH, thị trường sữa nước Việt Nam có đến 92% là sữa bột pha lại tức là sữa hoàn nguyên. Giờ nhờ có TH, tỷ lệ còn lại chỉ là trên 72%. TH đã
trở thành người dẫn đầu, là đơn vị duy nhất đạt tới 40% thị phần sữa tươi
trên thị trường hiện nay.
II.
Sản phẩm sữa tươi tiệt trùng TH true milk
Vào ngày 26/12/2010, TH cho ra mắt sản phẩm sữa tươi sạch tiệt trùng TH true
milk. Vào thời điểm đó TH true milk tiệt trùng là 1 tân binh trên thị trường sữa
nói chung và sữa tiệt trùng rất sôi động nói riêng.

Khi mới ra mắt sữa tươi tiệt trùng TH true milk mới dừng lại ở loại có đường và
không có hương vị đặc biệt. Nhưng sau đó công ty đã nhanh chóng mở rộng các
chủng loại sản phẩm của mình: có đường, ít đường, hương dâu, hương socola…
TH true milk ngay từ khi ra đời đã “gây bão” trên thị trường bằng tuyên bố gây
“sốc” của bà chủ Thái Hương, rằng bà không có đối thủ, rằng TH true milk là
nhãn sữa tươi sạch duy nhất trên thị trường.
Hiện nay sữa tươi tiệt trùngTH true milk là 1 loại sữa khá được ưa chuộng:
trong 1 cuộc nghiên cứu đã có đến 27% người được hỏi lựa chọn mua sản phẩm
sữa tươi của TH True Milk, chỉ số này chỉ đứng sau chỉ đứng sau Vinamilk.
Định vị sản phẩm: là sữa sạch, giữ vẹn nguyên tinh chất của thiên nhiên và giá

bán khá cao so với các sản phẩm của đối thủ.
Khách hàng mục tiêu: Là gia đình thu nhập khá, có con nhỏ mà người mua sắm
chủ yếu là phụ nữ – người chăm sóc sức khỏe các thành viên, hoặc người trẻ
tuổi từ 18-25 yêu thích sản phẩm sữa sạch nguồn gốc thiên nhiên tốt cho sức
khỏe.
B) Nội dung nghiên cứu về nhận thức của người tiêu dùng đối với sản phẩm
sữa tươi tiệt trùng TH true.
I.
Khái quát lý thuyết về nhận thức
1. Nhận thức là gì?
Là tập hợp những thông tin được thu thập xử lý và lưu trữ trong bộ nhớ, lượng
thông tin càng nhiều được tổ chức càng hợp lý khách hàng càng có khái niệm
đưa ra các quyết định đúng đắn, khi đó trình độ nhận thức của khách hàng càng
cao(và ngược lại).
Những thông tin mà khách hàng sử dụng trên thị trường để đánh giá và mua
sắm thể hiện là trình độ nhận thức của khách hàng.
Trình độ nhận thức có ảnh hưởng quan trọng tới hành vi mua hàng: những gì
khách hàng mua, địa điểm, thời gian mua…
Trình độ nhận thức thay đổi theo thời gian kinh nghiệm mà khách hàng tích lũy
và theo cách mà họ tiếp nhận.
Những thông tin không chính xác và đầy đủ là rào cản quan trọng ngăn khách
hàng đến với sản phẩm và doanh nghiệp.
Nhận thức của con người có thể sẽ rất khác nhau cho cùng một vấn đề nếu họ
sử dụng cách thức xử lý thông tin khác nhau với nền tảng thông tin tích lũy
được khác nhau.
2. Phân loại nhận thức
Theo tính chất: bao gồm nhận thúc cơ bản và nhận thức ứng dụng.

Nhận thức cơ bản: bao gồm kiến thức về những thông tin về sự kiện thực tế

mà người ta tiếp cận được -> mang tính khách quan, phản ánh thực tế con
người cảm nhận được.
• Nhận thức ứng dụng : là khả năng ứng dụng những nhận thức cơ bản đó vào
việc ra quyết định nhằm giải quyết vấn đề -> mang tính chủ quan, chịu tác
động rất lớn bởi những đặc tính văn hóa và cá tính của mỗi người.
Theo tư duy marketing: phân loại theo mức độ và cách thức ảnh hưởng tới hành
vi, chia thành 4 loại:
• Biết về sản phẩm: sự nhận biết của khách hàng về dòng sản phẩm và nhãn
hiệu của dòng sản phẩm đó.
• Biết giá: thông tin về giá tuyệt đối và giá tương đối cung cấp những thông
tin quan trọng cho người làm marketing để họ điều chỉnh giá.
Khách hàng không bao giờ muốn mua những sản phẩm mà họ đánh giá là
“đắt” và càng không muốn mua sản phẩm rẻ bởi họ thường không tin vào
chất lượng của nó.
• Biết mua: thể hiện việc khách hàng có nhiều thông tin khác nhau để sử dụng
khi mua sản phẩm để ra quyết định: mua ở đâu, mua khi nào.
• Biết sử dụng: thể hiện mức độ nhận thức cao của khách hàng. Khách hàng
khó có thể ra quyết định mua sản phẩm nếu họ không biết sử dụng nó như
thế nào.
3. Cấu trúc
Nhận thức trong bộ nhớ thường được tổ chức dạng mạng liên kết, bao gồm
nhiều điểm “nút – những đặc tính và “liên kết” – mức độ liên hệ giữa những
điểm nút.
Nhận thức khách hàng thường tổ chức dạng mạng theo nhãn hiệu bởi nó mang
tính chủ quan và hỗ trợ nhiều hơn cho khách hàng khi ra quyết định mua.
II.
Phân tích, đánh giá về nhận thức của NTD đối với sản phẩm sữa
tươi tiệt trùng của TH true MILK thời điểm hiện tại.

Câu hỏi đầu tiên với người làm marketing khi tìm hiểu về hành vi NTD là “Khách
hàng có nhận thức như thế nào về sản phẩm về dịch vụ?”. Để trả lời cho câu hỏi
đó, ngừơi ta cần biết nhận thức bao gồm những loại nào? Marketing phân loại nhận
thức của người tiêu dùng theo mức độ và cách thức ảnh hưởng tới hành vi của họ.
1.

Biết về sản phẩm
a. Thuật ngữ chỉ sản phẩm:

TH true MILK đem đến cho khách hàng 4 dòng sản phẩm chính là: sữa tươi
thanh trùng, sữa tươi tiệt trùng, sữa tươi công thức và sữa chua tự nhiên, với

những loại sản phẩm khác nhau và đa dạng trong từng dòng.
Nhìn chung, NTD sữa nói chung và khách hàng của TH true MILK nói
riêng đều đã tiếp xúc với những thuật ngữ chỉ sản phẩm này. Họ vẫn còn
một số nhầm lần giữa sữa tươi thanh trùng, sữa tươi tiệt trùng và sữa tươi
công thức. Một bộ phận không nhỏ NTD không hiểu hoặc hiểu không sâu
sắc về những khái niệm này.
Việt Nam đã ban hành tiêu chuẩn với ba loại sữa, trong đó: sữa tươi thanh
trùng là sản phẩm được chế biết từ sữa tươi nguyên liệu (sữa tươi nguyên
chất) đã qua xử lý ở nhiệt độ cao; sữa tươi tiệt trùng là sản phẩm được chế
biến từ sữa tươi nguyên liệu được bổ sung thêm sữa bột hoặc chất béo
nhưng không quá 1% lượng sữa tươi nguyên liệu, đã qua xử lí ở nhiệt độ
cao; sữa hoàn nguyên tiệt trùng là sản phẩm được chế biến bằng cách pha
trộn sữa bột, chất béo sữa, nước và các phụ liệu khác, đã qua xử lý ở nhiệt
độ cao.
Tuy nhiên, theo Quy chuẩn quốc gia về sữa dạng lỏng (viết tắt là QCVN, do
Bộ Y tế ban hành theo Thông tư 30/2010/TT-BYT năm 2010, làm cơ sở
pháp lý để ghi nhãn sản phẩm) có hai khái niệm “sữa tươi tiệt trùng” và
“sữa tiệt trùng”. Trong đó, “sữa tươi tiệt trùng” chỉ sữa tươi chế biến bằng
công nghệ tiệt trùng; “sữa tiệt trùng” chỉ sản phẩm đã qua tiệt trùng, chế
biến bằng cách bổ sung một lượng nước cần thiết vào sữa dạng bột, sữa cô
đặc hoặc sữa tươi. Giải thích lý do không gọi “sữa tiệt trùng” bằng khái
niệm cụ thể hơn (như sữa hoàn nguyên tiệt trùng) vì ngoài những sản phẩm
chế biến bằng sữa bột hoặc sữa đặc, “sữa tiệt trùng” còn gồm cả những sản
phẩm làm bằng sữa bột pha với sữa tươi (tức là có nhưng không hoàn toàn
là sữa tươi).
Theo đó, đa phần các sản phẩm sữa trên thị trường hiện nay đều được gắn
nhãn mác là “sữa tiệt trùng”. Ngoài ra, việc không quy định tỉ lệ % sữa tươi
nguyên liệu trên nhãn đối với sữa tiệt trùng, trong khi khái niệm “sữa tiệt
trùng” lại chưa rõ ràng nên nhiều người hiểu nhầm sữa tiệt trùng là sữa tươi.
Tình trạng nhập nhèm này đã gây những khó khăn, nhầm lẫn cho NTD

trong nhận thức về các sản phẩm sữa, cũng như lựa chọn và quyết định mua
sản phẩm sữa phù hợp với yêu cầu. Đây có thể được xem là một trong

những cách thức mà doanh nghiệp cố tình gây nhầm lẫn để đánh lừa NTD,
khi mà nhận thức của họ về sản phẩm sữa còn chưa sâu sắc.
– Có mặt trên thị trường vào 26/12/2010, trong giai đoạn mà nhận thức của
NTD về các loại sữa tươi và sữa hoàn nguyên còn đang mập mờ và có nhiều
tranh cãi thì TH true MILK ra đời khẳng định mình là “sữa sạch” đánh vào
tâm lý muốn có một loại sữa chất lượng và thiên nhiên. Có thể nói đây là
một cam kết rõ ràng về sản phẩm với khái niệm “sữa tươi tiệt trùng” mà TH
true MILK muốn đem đến, cũng như một yếu tố gắn liền với nhãn hiệu TH
true MILK khi NTD nghĩ đến.
b. Sự nhận biết nhãn hiệu và niềm tin vào nhãn hiệu (phân tích nhận biết)
TH true MILK trong nhận thức của đa phần NTD Việt Nam gắn liền với khái
niệm “sữa sạch”. Đây có thể coi là chiến lược khác biệt hóa thương hiệu bằng
“chất lượng theo cảm nhận”. Khi dùng từ “sạch”, không có nghĩa là coi những
sản phẩm sữa khác trên thị trường khác là không sạch. Tuy nhiên, bằng sử dụng
lợi thế người tiên phong khi sử dụng từ “sạch”, TH true MILK đã có được hình
ảnh tốt trong nhận thức của NTD.
Hiện tượng TH true MILK đang được nhìn nhận như một “TOM brand” trong
ngành sữa Việt Nam.

Trích nguồn từ trang Brands Việt Nam, theo báo cáo của một công ty quốc tế
nghiên cứu thị trường trong ngành sữa, chỉ số nhận biết tâm trí hàng đầu của
TH true MILK (Top of Mind – TOM brand awareness) là 27%, nhận biết
thương hiệu chung là 85% và chỉ số trung thành là 29%. Các chỉ số này có thể
hiểu là trong 10 người được hỏi, khi nói đến sữa thì hình ảnh của TH true
MILK sẽ xuất hiện đầu tiên trong tâm trí của 3 người, 8-9 người nhận biết về
thương hiệu và 3 người nói là khách hàng trung thành, yêu thích và sẵn lòng
gắn kết với thương hiệu.
2. Biết giá
Sữa có thể coi là một sản phẩm tiêu dùng hàng ngày. NTD sữa nói chung và
khách hàng của TH true MILK nói riêng dễ dàng có những thông tin về giá sản
phẩm của TH true MILK cũng như sự chênh lệch giá với các sản phẩm cùng
loại trên thị trường.
Khách hàng có thể nhận thấy sản phẩm của TH true MILK có mứa giá cao hơn
so với các sản phẩm khác. Ví dụ, một lốc 4 hộp sữa tươi tiệt trùng nguyên chất
180ml của TH true MILK có giá 31.000 VNĐ trong khi của Vinamilk là 28.000
VNĐ. (theo trang web từ hai nhãn hàng).
3. Biết mua

Theo số liệu từ một cuộc nghiên cứu trên thị trường Hà Nội: NTD thường chọn
mua sản phẩm sữa ở siêu thị là 30%, cửa hàng bán lẻ chiếm 40% và từ các đại
lý chiếm 42% (NTD có thể chọn nhiều địa điểm). Có thể thấy NTD tìm đến hệ
thống đại lý TH true mart ngày càng nhiều khi mà họ sẽ có những tư vấn về sản
phẩm, lợi ích, cách sử dụng cũng như chọn lựa được sản phẩm phù hơp nhất.
Đặc biệt, theo định hướng giữ nguyên tinh túy thiên nhiên trong từng sản phẩm,
khách hàng nhận thức và hoàn toàn tin tưởng vào chất lượng về sản phẩm được
cung cấp và giới thiệu tại hệ thống TH true mart.
Ngoài ra, khách hàng của TH true MILK cũng thường xuyên chọn siêu thị, các
hệ thống kênh bán lẻ lớn để chọn mua sản phẩm với niềm tin về chất lượng sản
phẩm được cung cấp, vấn đề hàng giả, hàng nhái cũng như sự tiện lợi, nhanh
chóng. Việc chọn các siêu thị cũng thể hiện nhận thức của khách hàng trong
việc họ có những thông tin về giảm giá, khuyến mãi đối với các sản phẩm mong
muốn. Bên cạnh đó, một bộ phận khách hàng của TH true MILK đã biết đến
dịch vụ đặt hàng trên mạng và giao hàng tận nhà và sử dụng dịch vụ này.
4. Biết sử dụng
Cách thức sử dụng đối với các sản phẩm sữa rất dễ, đa phần NTD đều có thể
biết cách uống sữa một cách thông thường, tuy nhiên, sử dụng sao cho đạt được
lợi ích tối đa thì không phải ai cũng nắm rõ.
Về thời điểm sử dụng, NTD sữa nói chung và khách hàng của TH true MILK
nói riêng đa số đều cho rằng sữa dành cho trẻ em và người già, khi mà thói quen
dùng sữa của người Việt Nam còn rất mới, chỉ khoảng vài chục năm trở lại đây
trong khi ở nước ngoài người dân đã có thói quen dùng sữa từ hàng trăm năm
trước. Tuy nhiên, lứa tuổi nào cũng nên dùng sữa để bổ sung nguồn dinh dưỡng

thiết yếu cho cơ thể. Với đa dạng hóa các sản phẩm dành cho mọi lứa tuổi, TH
true MILK góp phần thay đổi nhận thức về sử dụng sữa của NTD.
Đối với thời điểm uống sữa trong ngày, đa phần người Việt Nam có thói quen
uống sữa buổi sáng để cung cấp năng lượng cho cơ thể. Tuy vậy, các chuyên gia
về sức khỏe cho rằng, uống sữa buổi tối, khoảng 2h trước khi đi ngủ sẽ mang
nhiều lợi ích hơn.
5. Phân tích hình ảnh
Người làm marketing thường quan tâm đến nhận thức của khách hàng về sản
phẩm của họ trong mối liên hệ với các nhãn hiệu cạnh tranh khác. Ngoài thông
tin từ phương pháp phân tích nhận biết như đã trình bày phía trên còn có
phương pháp phân tích hình ảnh.

1.

Phân tích hình ảnh là phương pháp xem xét vị trí của một nhãn hiệu nào đó
trong nhận thức của khách hàng. Mỗi nhãn hiệu thường gắn liền với một số yếu
tố đáng ghi nhớ, có thể là hữu hình như ký hiệu, lo go hay vô hình như lợi ích,
cảm giác qua việc sử dụng sản phẩm hay thậm chí là những con người liêu quan
tới nhãn hiệu.
Đối với nhãn hiệu TH true MILK, có thể coi ấn tượng đầu tiên và sâu sắc nhất
đối với NTD là “sữa sạch” với thông điệp “Tinh túy thiên nhiên được giữ vẹn
nguyên trong từng giọt sữa tươi sạch”. Trang trại áp dụng các tiêu chuẩn và quy
cách chuồng trại và tiên tiến hàng đầu thế giới, với cánh đồng nguyên liệu rộng
hàng ngàn héc-ta, với đàn bò được phân loại, được gắn chip để quản lý cũng

như áp dụng các chế độ thư giãn như nghe nhạc để đem lại nguồn sữa tốt nhất.
III)
Quá trình khách hàng mục tiêu tăng cường nhận thức về sản
phẩm sữa tươi tiệt trùng của TH True Milk.
Đặc điểm khách hàng mục tiêu:
Cơ cấu: Hiện nay ở Việt Nam có trên 15 triệu hộ gia đình, trong đó:
• 12% hộ gia đình có con nhỏ hơn 12 tuổi
• 19% hộ gia đình có con nhỏ từ 1 đến 2 tuổi
• 29% hộ gia đình có con từ 3 đến 5 tuổi

Số liệu này cho thấy thị trường mục tiêu tiềm năng của TH True Milk rất rộng lớn,
đó là những gia đình thường có con nhỏ mà đối tượng trực tiếp mua sắm sản phẩm
sữa tươi thường là phụ nữ, có vai trò chăm sóc sức khỏe các thành viên trong gia
đình.

Nhìn chung, khách hàng có những đặc điểm ảnh hưởng đến quá trình nhận thức
như sau:
• Khách hàng mục tiêu thường bị ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố truyền miệng,
và các nhóm tham khảo như người thân, bạn bè đồng nghiệp.
• Khách hàng mục tiêu đặt niềm tin rất lớn vào hình thức quảng cáo truyền
miệng, các website tin cậy, những ý kiến phản hồi về sản phẩm được đăng
tải trực tuyến, các hình thức quảng cáo truyền thống như qua TV, báo chí,
radio, và những trải nghiệm với sản phẩm dùng thử. Đồng thời mức độ tín
nhiệm về các phương tiện truyền thông trả tiền qua internet như quảng cáo
qua video trực tuyến, mạng xã hội, thiết bị di động, banner trực tuyến ngày
càng gia tăng.
• Khả năng chấp nhận các sản phẩm mới có chất lượng tốt ngày càng gia tăng.
Họ có xu hướng sống năng động, tiếp thu những điều mới mẻ, có thể thay

2.

đổi nếu tìm thấy những sản phẩm mới có chất lượng cao, đặc biệt là những
sản phẩm sạch, nguồn gốc tự nhiên, an toàn cho sức khỏe.
• Khách hàng mục tiêu ngày càng chú trong đến yếu tố sức khỏe, yếu tố về
giá thành không còn là mối quan tâm lớn nhất.
Quá trình nhận thức của khách hàng với sản phẩm TH True Milk

Quá trình nhận thức của khách hàng đối với một sản phẩm bất kì bị tác động bởi
các yếu tố Bản chất thông tin, cách xử lý thông tin của khách hàng, các hoạt động
trong quá trình xử lý thông tin của khách hàng. TH True Milk mong muốn khách
hàng mục tiêu nhận diện sản phẩm sữa tươi của mình là sản phẩm “tinh túy tự
nhiên được giữ vẹn nguyên trong từng giọt sữa sạch”. Sau đây nhóm xin được
trình bày quá trình người tiêu dùng xử lý thông tin hướng đến nhận thức về sản
phẩm sữa tươi TH True Milk.
Hoạt động trong quá trình xử lý thông tin gồm hai giai đoạn chính:
Giai đoạn nhận thức: gồm 3 bước đầu tiên của quá trình xử lý thông tin: tiếp
nhận, chú ý và giải nghĩa.
Tiếp nhận: giai đoạn tiếp nhận xảy ra khi một có một kích thích tác động đến
một hay nhiều giác quan của con người. Kích thích xung quanh có thể xuất phát
từ:
• Các hình thức quảng cáo sản phẩm:
 quảng cáo ngoài trời: biển hiệu kinh doanh, biển quảng cáo sản
phẩm tại địa điểm công cộng
 quảng cáo qua truyền hình: thông qua các TVC quảng cáo đi kèm
với bài hát và thông điệp quảng cáo của TH True Milk, các chương
trình, phóng sự giới thiệu về sản phẩm sữa tươi TH True Milk.
 quảng cáo bằng các hình ảnh trưng bày tại siêu thị, trung tâm mua
sắm lớn.

 quảng cáo thông qua phương thức truyền miệng, tác động gián tiếp
tới đối tượng là nhóm tham khảo của khách hàng mục tiêu: gia
đình, bạn bè, đồng nghiệp.
 quảng cáo thông qua hình thức ý kiến phản hồi trực tuyến
 quảng cáo trên các phương tiện giao thông công cộng (xe buýt).
• Kích thích từ hình ảnh bao bì sản phẩm: sản phẩm làm bằng chất liệu
carton,xử lý theo công nghệ Thụy Điển, với hình ảnh thống nhất với bản sắc
thương hiệu lấy màu xanh dương và màu trắng làm màu sắc chủ đạo, đường
a.

nét đơn giản với tên nhãn hiệu là chữ TH cùng hình ảnh ngôi sao phía trên
chữ TH
• Các cửa hàng TH True Mart bán độc quyền sản phẩm sữa tươi của TH True
Milk được trang trí đồng nhất màu sắc với bản sắc nhãn hiệu có màu xanh
dương và màu trắng là màu sắc chủ đạo. Các TH True Mart được trưng bày
với các mô hình từ đồng cỏ xanh đến ly sữa, mô hình trang trại, nhà máy
chế biến, và sắp xếp gọn gàng, sạch sẽ, đẹp mắt.
• Các thông điệp quảng cáo mà doanh nghiệp muốn gây chú ý cho đối tượng
khách hàng mục tiêu với thông điệp chính là “tinh túy tự nhiên được giữ
vẹn nguyên trong từng giọt sữa tươi sạch”, và các thông điệp phụ về thể
chất “những giọt sữa chắt lọc từ tự nhiên thông qua quy trình xử lý khép kín
mang đến nguồn dinh dưỡng thiết yếu cho cơ thể”, về phong cách “giữ gìn
và cải thiện vóc dáng, tạo cảm giác nhẹ nhàng, khỏe khoắn, trẻ trung, đầy
cuốn hút nơi người đối diện”.
• Những tác nhân kích thích này có thế tác động đến khách hàng thông qua
việc khách hàng chủ động tìm kiểm thông tin hoặc do ngẫu nhiên, không có

mục đích. Điều này phụ thuộc vào việc khách hàng có mục đích tìm kiếm
thông tin hay không.
• Khi khách hàng có mục đích mua sắm một nhãn hiệu sữa tươi trong ngắn
hạn, hay tìm kiếm những phương pháp, cách thức bảo vệ sức khỏe thì họ có
xu hướng để ý và tìm kiếm những quảng cáo, thông tin sản phẩm qua
phương tiện TV, báo đài, biển hiệu, hoặc hỏi thông tin từ nhóm tham khảo.
• Tuy nhiên, khi khách hàng không có mục tiêu cụ thể, các kích thích nói trên
vẫn có khả năng tiếp cận do khách hàng ngẫu nhiên nghe hay nhìn thấy
quảng cáo, thông điệp sản phẩm, thông tin từ nhóm tham khảo,… Tuy nhiên
những thông tin này bị ý thức điều khiển và chọn lọc nên rất ít khi có khả
năng lưu trữ lại.
Chú ý: xảy ra khi một kích thích tác động đến giác quan người nhận thông tin
và tác động mạnh lên não

Thông thường có thể có rất nhiều thông tin tác động đến khách hàng, tuy nhiên do
sự chú ý của con người là có chọn lọc, tức là khách hàng có xu hướng tự chọn lọc
những thông tin phù hợp để hình thành nhận thức. Sự chú ý chọn lọc này bị tác
động bởi thành tố: tác nhân kích thích và mục đích của người nhận tin.

Đặc điểm của các tác nhân kích thích:

Khách hàng có xu hướng chú ý đến các thông điệp quảng cáo của TH
True Milk do tần suất xuất hiện dày đặc của các TVC quảng cáo, sự hiện
diện thường xuyên của phương thức quảng cáo ngoài trời và các phương
tiện giao thông công cộng, và hình ảnh thống nhất về màu sắc, nét đặc
trưng về bao bì sản phẩm, cách trang trí các TH True Mart, cách thiết kế
biển hiệu quảng cáo với màu xanh dương và trắng làm chủ đạo.
 Do sự hiện nay các hình ảnh quảng cáo của nhãn hiệu khác với màu sắc

đậm, tương phản đã có phần trở nên phổ biến với người tiêu dùng nên
hình ảnh TH True Milk với màu sắc nhã nhặn tinh tế, thiết kế đơn giản đã
gây ấn tượng và tạo sự chú ý với khách hàng. Tuy nhiên, các quảng cáo
với thiết kế đặc trưng của TH True Milk lại quá mờ nhạt, khi ở giữa
những nhãn hiệu có phong cách thiết kế tương tự thì dễ bị khách hàng
nhận tin bỏ quên.
 Khách hàng sẽ chú ý đến các quảng cáo của sản phẩm hơn nếu đó là
những quảng cáo được đặt ở những vị trí dễ nhìn, tập trung sự chú ý.
Chẳng hạn tại những địa điểm ngang tầm mắt, những nơi nhiều người
qua lại, hay các bài báo được đặt ở những trang bìa và các TVC quảng
cáo sau những chương trình quan trọng thu hút sự chú ý.
• Yếu tố cá nhân: Cũng như trong giai đoạn tiếp nhận kích thích, yếu tố mục
đích của mỗi cá nhân có ảnh hưởng đến sự chú ý có chọn lọc của khách hàng
mục tiêu.
Giải thích (hay còn gọi là dịch nghĩa): là quá trình tìm hiểu ý nghĩa của thông
điệp. Khi khách hàng đi tìm cách giả thích ý nghĩa của các thông điệp cũng
chính là lúc khách hàng mục tiêu đưa ra định vị về sản phẩm sữa tươi cũng như
thương hiệu TH True Milk. Giai đoạn này xảy ra sự “bóp méo thông tin”, tức là
khách hàng nhận tin chỉ chấp nhận và gò ép những thông tin theo ý nghĩa riêng
của mình. Ở đây nhóm phân tích tác động của yếu tố cá nhân bao gồm tri thức
và sự mong đợi tác động đến việc khách hàng dịch nghĩa các thông tin tiếp nhận
được về TH True Milk:
• Tri thức: mỗi yếu tố về từ ngữ, hình ảnh, màu sắc đều có nhiều ý nghĩa khác
nhau với những khách hàng có nền tảng tri thức khác nhau
• Màu sắc chủ đạo là trắng và sắc xanh tinh khiết dịu mắt của da trời trong các
biển hiệu quảng cáo, bao bì sản phẩm, các TVC quảng cáo, các địa điểm bán
sản phẩm, các TH True Mart mang lại cho người tiêu dùng cảm giác xanh
mát trong lành dễ chịu, gắn liền với thiên nhiên.

Hình ảnh logo là chữ “TH” viết tắt của TH True Happiness (Hạnh phúc đích
thực) và ngôi sao vàng phía trên chữ TH vừa là biểu tượng của lá cờ Việt
Nam, vừa là biểu tượng cho “hoa của đất” thể hiện rằng sản phẩm này được
tạo thành từ những điều tinh túy nhất của đất trời, được tạo ra ở Việt Nam và
để phục vụ người Việt Nam.
Hình ảnh các TH True Mart được thiết kế với không gian thoáng rộng, trang
trí vừa mắt với mô hình trang trại, cơ sở sản xuất gợi cho khách hàng liên
tưởng đến quá trình sản xuất sữa sạch với quy trình đạt chuẩn duy nhất ở
Đông Nam Á. Đây cũng là nơi cung cấp các sản phẩm sữa sạch nguồn gốc
thiên nhiên của TH True Milk.
Các TVC quảng cáo trên TV gắn liền với thông điệp quảng cáo chính của
TH True Milk là “tinh túy tự nhiên được giữ vẹn nguyên trong từng giọt sữa
tươi sạch” và các thông điệp đi kèm đưa đến cho khách hàng sự nhận thức
về sản phẩm sữa của TH True Milk luôn là những sản phẩm “sữa sạch”. Mặc
dù đây là một đặc tính thông thường của mọi sản phẩm sữa, nhưng khi TH
True Milk đi đầu khẳng định, gắn danh xưng của mình với sản phẩm sữa
sạch “true” và trở thành đặc tính nhận dạng và liên tưởng riêng trong tâm trí
khách hàng.
Sự mong đợi: Khách hàng thường đánh giá cao các sản phẩm có định giá cao

hơn các nhãn hiệu thông thường. Việc sữa tươi của TH True Milk được định
giá cao hơn so với đối thủ cạnh tranh là Vinamilk mang lại cho khách hàng
liên tưởng về chất lượng sản phẩm sữa tươi TH cao hơn so với các sản phẩm
cạnh tranh.

Tất cả những yếu tố trên đều mang lại cho khách hàng hình ảnh sản phẩm sữa của
TH True Milk gắn liền với đặc tính “sữa sạch”, có nguồn gốc thiên nhiên, tốt cho
sức khỏe. Đây cũng chính là hình ảnh định vị của khách hàng với sản phẩm sữa và
thương hiệu TH True Milk.
Giai đoạn ghi nhớ: bao gồm 2 bước cuối cùng của quá trình xứ lý thông tin
là tiếp thu/học hỏi và ghi nhớ/tích lũy.
Tiếp thu: là sự thay đổi dài hạn nào đó trong nội dung hoặc cách tổ chức bộ
nhớ.
• Trong trường hợp này, việc tiếp thu bao gồm sự thay đổi của khách hàng
trong việc nhìn nhận giá trị, thái độ, hình dung về sản phẩm sữa tươi của TH
True Milk. Từ một sản phẩm còn mới lạ, qua giai đoạn nhận, khách hàng đã
b.

có những thay đổi đáng kể khi đánh giá về sản phẩm sữa tươi TH. Qua gia
đoạn này, khách hàng lưu lại hình ảnh sản phẩm TH trong trí nhớ là hình
dung về sản phẩm sữa sạch, với quá trình sản xuất khép kín, đạt tiêu chuẩn
và mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Ngoài ra sản phẩm sữa TH được
khách hàng biết đến là sản phẩm sữa sản xuất tại Việt Nam, để phục vụ cho
nhu cầu của người Việt Nam.
• Tổng hợp những tri thức về sản phẩm mà khách hàng có được trong mối
tương quan với sản phẩm cạnh tranh chính là sơ đồ định vị của sản phẩm đó
trong đầu khách hàng.
– Ghi nhớ: là việc lưu trữ lại những thông tin kinh nghiệm tiếp thu được từ môi

trường. Kết quả của quá trình ghi nhớ là những thông tin được lưu vào trí nhớ.
Trí nhớ thường có hai phần là bộ nhớ trong và bộ nhờ ngoài.
• Ở đây, bộ nhớ trong là tất cả những thông tin mà khách hàng nhận được sau
quá trình nhận thức. Nó chứa nhiều thông tin liên kết với nhau tạo nên nhận
thức định vị của khách hàng về sản phẩm sữa TH với đối thủ cạnh tranh.
Khách hàng định vị sản phẩm sữa tươi TH khác biệt so với những sản phẩm
của đối thủ như Vinamilk, Dutch Lady, đó là sản phẩm sữa sạch hoàn toàn
có nguồn gốc thiên nhiên, rất tốt cho sức khỏe.
• Những thông tin này chỉ được gợi lại khi có các tác nhân kích thích. Những
thông tin này khi được gợi lại để nhận dạng những thông tin mới tiếp nhận
hoặc giải quyết vấn đề nào đó sẽ được lưu trữ ở bộ nhớ ngoài. Khi trí nhớ
hoạt động người ta thường hình dung. Những kích thích chẳng hạn như hình
ảnh sản phẩm, các TH True Mart, các quảng cáo về TH True Milk sẽ gợi lại
trong người tiêu dùng sản phẩm của TH, đồng thời khách hàng cũng hình
thành những hình dung về đặc tính đặc trưng của sản phẩm mà họ đã tiếp
nhận được.
IV)
Một số ứng dụng Marketing hiên tại của sữa tươi tiệt trùng TH
true MILK với trình độ nhận thức của khách hàng.
1. Định vị
– Bối cảnh xuất hiện: TH True milk ra đời trong thời kì kinh tế đang phát triển,
nhu cầu về sữa tăng cao, môi trường ngày càng ô nhiễm, lương thực thực phẩm
chất lượng ngày càng đi xuống.
– Định vị: Trước bối cảnh đó, TH True Milk đã xuất hiện và là mưa làm gió trên
thị trường sữa với định vị “sữa sạch”, có nguồn gốc từ thiên nhiên, tươi ngon bổ
dưỡng.

Khác biệt: nhìn nhận thẳng vào nhận thức của khác hàng mục tiêu về bối cảnh
kinh tế xã hội và thực trạng của ngành sữa hiện tại, TH True Milk đã thoát ra

khỏi các cách nâng tầm sản phẩm sữa quen thuộc như bổ sung canxi, gấp đôi
dưỡng chất, bổ sung vitamin…. mà đã tạo ra sự khác biệt hóa, để làm nổi bật
hình ảnh của mình trên thị trường sữa Việt Nam rất sôi động. “Sữa sạch” là 1
cách định vị có ảnh hưởng rất lớn đến nhận thức và tâm lí của khách hàng. Cho
dù cách định vị này có gây ra nhiều tranh cãi từ phía các chuyên gia, và sự nghi
ngờ của phía đối thủ… nhưng cái mà TH đã đạt được đó chính là khi nhắc đến
“sữa sạch”, khách hàng sẽ nghĩ đến TH true milk.
2. Chiến lược sử dụng phương tiện truyền thông.
– Các phương tiện truyền thông hiện tại TH true milk đang sử dụng gồm có:
• Nhóm phương tiện in ấn (báo, tạp chí, catalogue, tờ rơi, …)
• Nhóm phương tiện phát sóng (TV)
• Nhóm phương tiện ngoài trời (bilboard, bandroll)
• Nhóm phương tiện giao thông (bus)
• Nhóm phương tiện Internet (mạng xã hội, website)
• Nhóm phương tiện truyền thông hỗ trợ (bao bì, nhãn mác, quần áo nhân
viên…)
– Nhìn chung mà nói do đối tượng khách hàng mục tiêu của TH true milk khá
nhiều, bao gồm nhiều đối tượng khác nhau thường xuyên tiếp cận với các
phương tiện quảng cáo khác nhau nên gần như TH true milk đã tiến hành quảng
cáo trên hầu hết các phương tiện quảng cáo.
3. Chiến lược bán lẻ
– Kênh phân phối hiện tại của TH True milk: TH True milk sử dụng cả kênh phân
phối truyền thống và kênh phân phối hiện đại. Bên cạnh đó là sự xuất hiện của
TH True Mart hệ thống cửa hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm và trực tiếp bán
sản phẩm độc quyền của TH True Milk.
– Hiên nay, chuỗi của hàng TH true mart đã có 27 cửa hàng tại Hà Nội, 24 cửa
hàng tại HCM và 2 cửa hàng ở Nghệ An được đầu tư hiện đại, bài trí bắt mắt,
nhân viên phục vụ chuyên nghiệp. Tại chuỗi các cửa hàng TH true mart thì sản
phẩm của TH được bày biện bắt mắt, của hàng nổi bật với hai màu xanh trắng,
rất hút mắt khách hàng. Phải nói rằng ở thị trường Việt Nam thì chỉ có sữa TH

mới có hệ thống trưng bày giới thiệu và bán sản phẩm riêng như thế nó không
những có ý nghĩa về tăng doanh thu mà còn là 1 cách truyền bá, quảng cáo cho
thương hiệu rất hiệu quả. Chính những cửa hàng Th true mart này đã là 1 cách

giúp TH khẳng định địa vị thương hiệu của mình và là cách để TH sống sót
cũng như phát triển tại thị trường sữa Việt Nam.
– Do Th là mặt hàng tiêu dùng nên hệ thống kênh phân phối khá dài ngoài việc
phân phối bán lẻ tại TH true Mart, TH còn sử dụng kênh bán lẻ hiện đại đó
chính là phân phối về các hệ thống bán lẻ lớn như Coopmart, Big c, Maximark,
…. Tại các hệ thống bán lẻ này thì TH true milk được bày biện trên khu vực giá
để sữa ngay cạnh rất nhiều các hãng sữa khác như Vinamilk….
– Đối với kênh truyền thống: từ nhà sản xuất qua các nhà phân phối, bán buôn,
bán lẻ thì TH true milk có thể dễ dàng xâm nhập vào từng ngóc ngách của thị
trường. Tại những trung gian bán hàng này TH luôn có những chính sách hỗ trợ
quảng cáo như gửi tặng nhà bán lẻ bảng hiệu quảng cáo, trích chiết khấu để nhà
bán ẻ bày biện sản phẩm ở vị trí bắt mắt. Nhằm mục đích dễ tiếp cận với khách
hàng nhất có thể, giúp họ thường xuyên nhận diện được sự xuất hiện của TH
true milk trên thị trường.
– Ngoài ra khi nhận thấy sự bùng nổ về internet và thói quen mua bán hàng qua
mạng của người tiêu dùng Việt đnag ngày càng cao thì TH đã triển khai kênh
mua hàng trực tuyến, giao hàng tận nhà để nhằm nâng cao khả năng phân phối
và tiêu thụ sản phẩm.
– Về chính sách giá bán: sữa Th true milk có giá bán khá cao so với các loại sữa
trên thị trường khoảng từ 12% đến 17% ( Sữa tươi tiệt trùng lốc 4 hộp 110ml
hiện tại trên thì trường có giá bán như sau: TH true milk – 29.500đ, vinamilk 24.000đ, Dutch lady–25.500đ….. ). Sơ qua ta có thể thấy dù là sữa mới ra mắt
năm 2010 nhưng TH đã xác định rằng mình là dòng sữa tươi đóng hộp cao cấp
nên công ty đã áp dụng 1 mức giá khá cao. Nhưng đổi lại công ty luôn nỗ lực cố
gắng thuyết phục khách hàng rằng so với những giá trị cốt lõi mà khách hàng

nhận được từ Th true milk thì mức giá ấy hoàn toàn hợp lí. TH đã có những tác
động vào tâm lí người tiêu dùng về mối quan hệ tương tác giữa giá cả và chất
lượng. Dù áp dụng 1 mức giá cao hơn nhưng TH hoàn toàn có thể cạnh tranh tốt
so với các loại sữa trên thị trường.
4. Bao gói và quảng cáo
a) Bao gói
– Sữa TH true Milk dùng bao bì Tetra Pak công nghệ Thụy Điển phù hợp với thói
quen dùng sữa hộp giấy của người Việt Nam.
– Kích cỡ thông dụng: 110ml và 180 ml, 1 lít
– Hình thức: trên hộp sữa mọi thông tin về nhãn hiệu, thành phần, số lô ngày sản
xuất…. được được thể hiện đầy đủ. Các biểu tượng, hình ảnh, logo được in rõ

5.

ràng và nổi bật. Phông màu của hộp sữa chủ yếu là 2 màu trắng xanh với hàng
chữ TH true milk nổi bật trên nền bầu trời xanh.
Th đã sử dụng hình thức rất đơn giản, sử dụng ít gam màu làm cho bao bì của
TH rất giản dị nhưng lại nổi bật lên trên khá nhiều bao bì cầu kì nhiều gam màu

của các hãng sữa khác.
b) Quảng cáo
Mối quan tâm lớn nhất của khách hàng mục tiêu và những mong muốn của họ
khi dử dụng sản phẩm sữa thường là: chất lượng, dinh dưỡng, tác dụng đối với
sức khỏe…. TH true milk đã nhanh chóng thấu hiểu khách hàng và đưa ra
những quảng cáo xoáy sâu vào sự kì vọng của khách hàng mục tiêu.
Thông điệp truyền tải chính của TH true milk là: “tinh túy thiên nhiên được giữ
vẹn nguyên trong từng giọt sữa tươi sạch”. Nhưng đi kèm đó vẫn là những
thông điệp phụ như:
• Những giọt sữa chắt lọc từ thiên nhiên qua quy trình xử lí khép kiesn mang
đến nguồn dinh dưỡng thiết yếu cho cơ thể.
• Giữ gìn và cải thiện vóc dáng
• Tạo cảm giác nhẹ nhàng khỏe khoắn, trẻ trung đầy cuốn hút đối với người
đối diện.
Những quảng cáo truyền tải thông điệp này hoàn toàn đánh trúng vào tâm lí
người tiêu dùng, hướng dẫn bộ não của khách hàng nhận thức về sản phẩm sữa
Th – true milk đúng như những gì công ty mong muốn.
Thiết kế thông điệp
Slogan: thực sự thiên nhiên
Với thông điệp chính: tinh túy thiên nhiên được giữ vẹn nguyên trong từng giọt
sữa tươi sạch. Chắc chắn không người tiêu dùng có thể đảm bảo chắc chắn rằng
thế nào là sữa sạch, thế nào là từ thiên nhiên…. nhưng họ lại vô hình chung chấp
nhận nó khi bắt gặp thông điệp này quá nhiều lần và trong ngành sữa Đây là
thương hiệu đầu tiên đã tuyên bố như vậy.
TH true milk quả thật đã bước đi 1 bước thông minh hơn so với những đối thủ
sữa gạo cội như Vinamilk, dutch lady, mộc châu…. khi tuyên bố khẳng định
định vị “sữa sạch”. Và khái niệm sạch ở đây đánh chủ yếu về nhận thức của
người tiêu dùng hay chính là để tạo lên 1 chất lượng theo cảm nhận. Những
chương trình quảng cáo của Th true milk rất thú vị hấp dẫn sáng tạo, mỗi quảng
cáo lại để lại 1 ấn tượng khác nhau cho người xem. Tuy nhiên 1 điều không hề

thây đổi đó chính là thông điệp sữa sạch, nó giúp người tiếp nhận thông tin
quảng cáo dần dần tiếp nhận thông điệp đó như 1 sự thật 1 cách rất tự nhiên.

6.

7.

Dù TH đã gặp khá nhiều Scaldal liên quan đến thông điệp này bắt nguồn từ
những nhà nghiên cứu tranh cãi về sữa sạch, những đối thủ cạnh tranh lên tiếng
về thông điệp khá ngông cuồng…. nhưng mặc kệ những làn sóng nổi ra thì nhận
thức của đa số NTD nói chung về TH true milk vẫn là sữa sạch, sạch theo cảm
nhận của họ.
Xây dựng tên nhãn hiệu
Tên đầy đủ: TH true milk, TH là viết tắt của True Happiness ( hạnh phúc đích
thực), true milk là sữa thật/ đích thực. Với nhiều tầng lớp ý nghãi khác nhau mà
NTD có thể tự suy đoán như: hạnh phúc thật sự là khi được dùng sữa đích thực,
công ty luôn hân hạnh được cung cấp cho người dùng những sản phẩm sữa tốt
nhất sạch nhất vên nguyên tinh túy thiên nhiên….
TH true milk là 1 cái tên được nhiều người đánh giá là khá dễ nhớ, ngắn gọn,
tây hóa, gấy ấn tượng và đặc biệt nó gắn liền với đặc tính của sản phẩm.

Đánh giá chung
TH đã khá thành công trong việc nắm rõ được nhận thức, hành vi, thói quen
tiêu dùng của khách hàng mục tiêu nên đã có những ứng dụng Marketing rất
phù hợp đạt về cả 4 tiêu chí: khách hàng dễ tiếp nhận thông tin, nhận được
nhiều sự quan tâm của khách hàng, khách hàng hiểu rõ về thông điệp quảng cáo
và ghi nhớ nó.
Phải nói rằng TH true milk đã rất thành công trong việc tạo dựng được chất
lượng theo cảm nhận trong nhận thức của khách hàng về sản phẩm sữa TH là
sữa sạch.
V)
Tổng kết

TH true MILK là 1 trong những thương hiệu khá thành công trong việc xây dựng
chất lượng theo cảm nhận, và xây dựng hình ảnh thương hiệu trong nhận thức
người tiêu dùng. Dù là 1 tân binh, là kẻ đi sau trong thị trường sữa nhưng TH true
milk thực sự đã bước được bước rất dài để khẳng định chỗ đứng của mình trong thị
trường và trong nhận thức của khách hàng.

Với khả năng nắm bắt tình hình về môi trường kinh doanh hiện tại, sự thấu hiểu
người tiêu dùng và nhóm khách hàng mục tiêu, TH true MILK đã thực hiện được
những ứng dụng Marketing đối với nhận thức NTD khá hoàn hảo. Tuy nhiên
không có điều gì là toàn vẹn những gì TH true milk đã và đang làm còn để lại
nhiều vấn đề tranh cãi: sữa sạch là thế nào, sạch thật hay không, những tuyên bố
ngông cuồng không đối thủ, nhận thức mang tính tiêu cực của khách hàng về sản
phẩm: TH là cái gì, màu sắc bao bì quá nhợt nhạt, giá cao chắc gì đã tốt,….
Điều quan trọng kết luận lại rằng: dù sau bao nhiêu phân tích, nghiên cứu đánh giá,
tranh cãi, nghi ngờ thì đối với nhận thức của đa số người tiêu dùng hiện tại cứ nhắc
đến “sữa sạch” họ nghĩ đến TH true milk. Đó chính là 1 thành công không thể phủ
nhận!

HẾT

Tiệt Trùng Bổ Sung Dưỡng Chất • 9/07/2013, Khánh thành ( quá trình 1 ) Nhà máy Sữa tươi sạch với trangtrại bò sữa văn minh nhất, quy mô công nghiệp lớn nhất Đông Nam Á .. THTrue Milk • 23/7/2013, ra đời sữa chua TH true Yogust • 20/1/2014, ra đời dịch vụ giao hàng tận nhàA ) 9/7/2014, ra đời bộ loại sản phẩm sữa tươi công thức TOP KID dành cho trẻtừ 1-6 tuổi • 9/2014, ra đời loại sản phẩm sữa tươi sạch học đường TH school milk. Hệ thống trang trại TH tại nghĩa đàn tỉnh nghệ an : • Năm năm ngoái, Tổ chức Kỷ lục châu Á xác nhận : Trang trại của Tập đoànTH ( sở hữu thương hiệu TH true MILK ) tại huyện Nghĩa Đàn, Nghệ Anđạt thương hiệu “ Trang trại chăn nuôi bò sữa tập trung chuyên sâu, ứng dụng công nghệcao có quy mô lớn nhất châu Á ”. • Không những thế, TH chiếm hữu Nhà máy Sản xuất chế biến sữa tươi sạchTH có hiệu suất phong cách thiết kế hơn 500 triệu lít sữa / năm. Đây là nhà máy sản xuất sảnxuất và chế biến sữa tươi sạch tân tiến và lớn nhất Châu Á Thái Bình Dương cả về quy môlẫn công nghệ tiên tiến. Triết lý kinh doanh thương mại : Đặt quyền lợi riêng của tập đoàn lớn nằm trong quyền lợi của cộngđồng ; không bằng mọi cách tối ưu hóa doanh thu, mà hợp lý hóa quyền lợi, luônhướng tới hội đồng, vì quyền lợi của người tiêu dùng. Mục tiêu kế hoạch : • TH trở thành tập đoàn lớn đứng vị trí số 1 thị trường sữa tươi vào năm năm ngoái. • Tiến hành dự án Bất Động Sản chăn nuôi bò sữa trong chuồng trại tập trung chuyên sâu và chế biếnsữa với quy mô 1 tỷ 200 triệu đô la Mỹ với khoảng chừng 137,000 con bò sữatrên 37,000 hecta đấtMục tiêu lệch giá : • Đến năm năm ngoái, TH True milk sẽ đạt lệch giá 6000 tỷ đồng. • Đến năm 2017, TH True Milk lệch giá sẽ cán mốc 1 tỷ USD • Tăng trưởng về thị trường : Chiếm 50 % thị trường sữa tươi tại Nước Ta vàonăm năm ngoái. Tình hình kinh doanh thương mại hiện tại : • lệch giá năm trước : 4000 tỷ đồng • Chưa có TH, thị trường sữa nước Nước Ta có đến 92 % là sữa bột pha lại tức là sữa hoàn nguyên. Giờ nhờ có TH, tỷ suất còn lại chỉ là trên 72 %. TH đãtrở thành người đứng vị trí số 1, là đơn vị chức năng duy nhất đạt tới 40 % thị trường sữa tươitrên thị trường lúc bấy giờ. II.Sản phẩm sữa tươi tiệt trùng TH true milkVào ngày 26/12/2010, TH cho ra đời loại sản phẩm sữa tươi sạch tiệt trùng TH truemilk. Vào thời gian đó TH true milk tiệt trùng là 1 tân binh trên thị trường sữanói chung và sữa tiệt trùng rất sôi động nói riêng. Khi mới ra đời sữa tươi tiệt trùng TH true milk mới dừng lại ở loại có đường vàkhông có mùi vị đặc biệt quan trọng. Nhưng sau đó công ty đã nhanh gọn lan rộng ra cácchủng loại loại sản phẩm của mình : có đường, ít đường, hương dâu, hương socola … TH true milk ngay từ khi sinh ra đã “ gây bão ” trên thị trường bằng công bố gây “ sốc ” của bà chủ Thái Hương, rằng bà không có đối thủ cạnh tranh, rằng TH true milk lànhãn sữa tươi sạch duy nhất trên thị trường. Hiện nay sữa tươi tiệt trùngTH true milk là 1 loại sữa khá được yêu thích : trong 1 cuộc nghiên cứu đã có đến 27 % người được hỏi lựa chọn mua sản phẩmsữa tươi của TH True Milk, chỉ số này chỉ đứng sau chỉ đứng sau Vinamilk. Định vị loại sản phẩm : là sữa sạch, giữ vẹn nguyên tinh chất của vạn vật thiên nhiên và giábán khá cao so với những loại sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Khách hàng tiềm năng : Là mái ấm gia đình thu nhập khá, có con nhỏ mà người mua sắmchủ yếu là phụ nữ – người chăm nom sức khỏe thể chất những thành viên, hoặc người trẻtuổi từ 18-25 yêu dấu loại sản phẩm sữa sạch nguồn gốc vạn vật thiên nhiên tốt cho sứckhỏe. B ) Nội dung nghiên cứu về nhận thức của người tiêu dùng so với sản phẩmsữa tươi tiệt trùng TH true. I.Khái quát triết lý về nhận thức1. Nhận thức là gì ? Là tập hợp những thông tin được tích lũy giải quyết và xử lý và tàng trữ trong bộ nhớ, lượngthông tin càng nhiều được tổ chức triển khai càng hài hòa và hợp lý người mua càng có khái niệmđưa ra những quyết định hành động đúng đắn, khi đó trình độ nhận thức của người mua càngcao ( và ngược lại ). Những thông tin mà người mua sử dụng trên thị trường để nhìn nhận và muasắm bộc lộ là trình độ nhận thức của người mua. Trình độ nhận thức có tác động ảnh hưởng quan trọng tới hành vi mua hàng : những gìkhách hàng mua, khu vực, thời hạn mua … Trình độ nhận thức đổi khác theo thời hạn kinh nghiệm tay nghề mà người mua tích lũyvà theo cách mà họ tiếp đón. Những thông tin không đúng mực và không thiếu là rào cản quan trọng ngăn kháchhàng đến với loại sản phẩm và doanh nghiệp. Nhận thức của con người hoàn toàn có thể sẽ rất khác nhau cho cùng một yếu tố nếu họsử dụng phương pháp giải quyết và xử lý thông tin khác nhau với nền tảng thông tin tích lũyđược khác nhau. 2. Phân loại nhận thứcTheo đặc thù : gồm có nhận thúc cơ bản và nhận thức ứng dụng. Nhận thức cơ bản : gồm có kiến thức và kỹ năng về những thông tin về sự kiện thực tếmà người ta tiếp cận được -> mang tính khách quan, phản ánh trong thực tiễn conngười cảm nhận được. • Nhận thức ứng dụng : là năng lực ứng dụng những nhận thức cơ bản đó vàoviệc ra quyết định hành động nhằm mục đích xử lý yếu tố -> mang tính chủ quan, chịu tácđộng rất lớn bởi những đặc tính văn hóa truyền thống và đậm cá tính của mỗi người. Theo tư duy marketing : phân loại theo mức độ và phương pháp tác động ảnh hưởng tới hànhvi, chia thành 4 loại : • Biết về loại sản phẩm : sự nhận ra của người mua về dòng loại sản phẩm và nhãnhiệu của dòng mẫu sản phẩm đó. • Biết giá : thông tin về giá tuyệt đối và giá tương đối phân phối những thôngtin quan trọng cho người làm marketing để họ kiểm soát và điều chỉnh giá. Khách hàng không khi nào muốn mua những mẫu sản phẩm mà họ nhìn nhận là “ đắt ” và càng không muốn mua loại sản phẩm rẻ bởi họ thường không tin vàochất lượng của nó. • Biết mua : biểu lộ việc người mua có nhiều thông tin khác nhau để sử dụngkhi mua mẫu sản phẩm để ra quyết định hành động : mua ở đâu, mua khi nào. • Biết sử dụng : biểu lộ mức độ nhận thức cao của người mua. Khách hàngkhó hoàn toàn có thể ra quyết định hành động mua loại sản phẩm nếu họ không biết sử dụng nó nhưthế nào. 3. Cấu trúcNhận thức trong bộ nhớ thường được tổ chức triển khai dạng mạng link, bao gồmnhiều điểm “ nút – những đặc tính và “ link ” – mức độ liên hệ giữa nhữngđiểm nút. Nhận thức người mua thường tổ chức triển khai dạng mạng theo thương hiệu bởi nó mangtính chủ quan và tương hỗ nhiều hơn cho người mua khi ra quyết định hành động mua. II.Phân tích, nhìn nhận về nhận thức của NTD so với mẫu sản phẩm sữatươi tiệt trùng của TH true MILK thời gian hiện tại. Câu hỏi tiên phong với người làm marketing khi khám phá về hành vi NTD là “ Kháchhàng có nhận thức như thế nào về mẫu sản phẩm về dịch vụ ? ”. Để vấn đáp cho câu hỏiđó, ngừơi ta cần biết nhận thức gồm có những loại nào ? Marketing phân loại nhậnthức của người tiêu dùng theo mức độ và phương pháp tác động ảnh hưởng tới hành vi của họ. 1. Biết về sản phẩma. Thuật ngữ chỉ loại sản phẩm : TH true MILK đem đến cho người mua 4 dòng mẫu sản phẩm chính là : sữa tươithanh trùng, sữa tươi tiệt trùng, sữa tươi công thức và sữa chua tự nhiên, vớinhững loại mẫu sản phẩm khác nhau và phong phú trong từng dòng. Nhìn chung, NTD sữa nói chung và người mua của TH true MILK nóiriêng đều đã tiếp xúc với những thuật ngữ chỉ mẫu sản phẩm này. Họ vẫn cònmột số nhầm lần giữa sữa tươi thanh trùng, sữa tươi tiệt trùng và sữa tươicông thức. Một bộ phận không nhỏ NTD không hiểu hoặc hiểu không sâusắc về những khái niệm này. Việt Nam đã phát hành tiêu chuẩn với ba loại sữa, trong đó : sữa tươi thanhtrùng là loại sản phẩm được chế biết từ sữa tươi nguyên vật liệu ( sữa tươi nguyênchất ) đã qua giải quyết và xử lý ở nhiệt độ cao ; sữa tươi tiệt trùng là mẫu sản phẩm được chếbiến từ sữa tươi nguyên vật liệu được bổ trợ thêm sữa bột hoặc chất béonhưng không quá 1 % lượng sữa tươi nguyên vật liệu, đã qua xử lí ở nhiệt độcao ; sữa hoàn nguyên tiệt trùng là mẫu sản phẩm được chế biến bằng cách phatrộn sữa bột, chất béo sữa, nước và những phụ liệu khác, đã qua giải quyết và xử lý ở nhiệtđộ cao. Tuy nhiên, theo Quy chuẩn vương quốc về sữa dạng lỏng ( viết tắt là QCVN, doBộ Y tế phát hành theo Thông tư 30/2010 / TT-BYT năm 2010, làm cơ sởpháp lý để ghi nhãn mẫu sản phẩm ) có hai khái niệm “ sữa tươi tiệt trùng ” và “ sữa tiệt trùng ”. Trong đó, “ sữa tươi tiệt trùng ” chỉ sữa tươi chế biến bằngcông nghệ tiệt trùng ; “ sữa tiệt trùng ” chỉ mẫu sản phẩm đã qua tiệt trùng, chếbiến bằng cách bổ trợ một lượng nước thiết yếu vào sữa dạng bột, sữa côđặc hoặc sữa tươi. Giải thích nguyên do không gọi “ sữa tiệt trùng ” bằng kháiniệm đơn cử hơn ( như sữa hoàn nguyên tiệt trùng ) vì ngoài những sản phẩmchế biến bằng sữa bột hoặc sữa đặc, “ sữa tiệt trùng ” còn gồm cả những sảnphẩm làm bằng sữa bột pha với sữa tươi ( tức là có nhưng không hoàn toànlà sữa tươi ). Theo đó, đa số những mẫu sản phẩm sữa trên thị trường lúc bấy giờ đều được gắnnhãn mác là “ sữa tiệt trùng ”. Ngoài ra, việc không pháp luật tỉ lệ % sữa tươinguyên liệu trên nhãn so với sữa tiệt trùng, trong khi khái niệm “ sữa tiệttrùng ” lại chưa rõ ràng nên nhiều người hiểu nhầm sữa tiệt trùng là sữa tươi. Tình trạng nhập nhèm này đã gây những khó khăn vất vả, nhầm lẫn cho NTDtrong nhận thức về những mẫu sản phẩm sữa, cũng như lựa chọn và quyết định hành động muasản phẩm sữa tương thích với nhu yếu. Đây hoàn toàn có thể được xem là một trongnhững phương pháp mà doanh nghiệp cố ý gây nhầm lẫn để đánh lừa NTD, khi mà nhận thức của họ về loại sản phẩm sữa còn chưa thâm thúy. – Có mặt trên thị trường vào 26/12/2010, trong tiến trình mà nhận thức củaNTD về những loại sữa tươi và sữa hoàn nguyên còn đang mập mờ và có nhiềutranh cãi thì TH true MILK sinh ra khẳng định chắc chắn mình là “ sữa sạch ” đánh vàotâm lý muốn có một loại sữa chất lượng và vạn vật thiên nhiên. Có thể nói đây làmột cam kết rõ ràng về mẫu sản phẩm với khái niệm “ sữa tươi tiệt trùng ” mà THtrue MILK muốn đem đến, cũng như một yếu tố gắn liền với thương hiệu THtrue MILK khi NTD nghĩ đến. b. Sự phân biệt thương hiệu và niềm tin vào thương hiệu ( nghiên cứu và phân tích phân biệt ) TH true MILK trong nhận thức của đa số NTD Nước Ta gắn liền với kháiniệm “ sữa sạch ”. Đây hoàn toàn có thể coi là kế hoạch độc lạ hóa tên thương hiệu bằng “ chất lượng theo cảm nhận ”. Khi dùng từ “ sạch ”, không có nghĩa là coi nhữngsản phẩm sữa khác trên thị trường khác là không sạch. Tuy nhiên, bằng sử dụnglợi thế người tiên phong khi sử dụng từ “ sạch ”, TH true MILK đã có được hìnhảnh tốt trong nhận thức của NTD.Hiện tượng TH true MILK đang được nhìn nhận như một “ TOM brand ” trongngành sữa Nước Ta. Trích nguồn từ trang Brands Nước Ta, theo báo cáo giải trình của một công ty quốc tếnghiên cứu thị trường trong ngành sữa, chỉ số phân biệt tâm lý số 1 củaTH true MILK ( Top of Mind – TOM brand awareness ) là 27 %, nhận biếtthương hiệu chung là 85 % và chỉ số trung thành với chủ là 29 %. Các chỉ số này có thểhiểu là trong 10 người được hỏi, khi nói đến sữa thì hình ảnh của TH trueMILK sẽ Open tiên phong trong tâm lý của 3 người, 8-9 người phân biệt vềthương hiệu và 3 người nói là người mua trung thành với chủ, thương mến và sẵn lònggắn kết với tên thương hiệu. 2. Biết giáSữa hoàn toàn có thể coi là một loại sản phẩm tiêu dùng hàng ngày. NTD sữa nói chung vàkhách hàng của TH true MILK nói riêng thuận tiện có những thông tin về giá sảnphẩm của TH true MILK cũng như sự chênh lệch giá với những loại sản phẩm cùngloại trên thị trường. Khách hàng hoàn toàn có thể nhận thấy loại sản phẩm của TH true MILK có mứa giá cao hơnso với những loại sản phẩm khác. Ví dụ, một lốc 4 hộp sữa tươi tiệt trùng nguyên chất180ml của TH true MILK có giá 31.000 VNĐ trong khi của Vinamilk là 28.000 VNĐ. ( theo website từ hai nhãn hàng ). 3. Biết muaTheo số liệu từ một cuộc nghiên cứu trên thị trường TP.HN : NTD thường chọnmua loại sản phẩm sữa ở nhà hàng là 30 %, shop kinh doanh nhỏ chiếm 40 % và từ những đạilý chiếm 42 % ( NTD hoàn toàn có thể chọn nhiều khu vực ). Có thể thấy NTD tìm đến hệthống đại lý TH true mart ngày càng nhiều khi mà họ sẽ có những tư vấn về sảnphẩm, quyền lợi, cách sử dụng cũng như lựa chọn được loại sản phẩm phù hơp nhất. Đặc biệt, theo xu thế giữ nguyên tinh túy vạn vật thiên nhiên trong từng loại sản phẩm, người mua nhận thức và trọn vẹn tin yêu vào chất lượng về mẫu sản phẩm đượccung cấp và trình làng tại mạng lưới hệ thống TH true mart. Ngoài ra, người mua của TH true MILK cũng tiếp tục chọn nhà hàng siêu thị, cáchệ thống kênh kinh doanh bán lẻ lớn để chọn mua mẫu sản phẩm với niềm tin về chất lượng sảnphẩm được cung ứng, yếu tố hàng giả, hàng nhái cũng như sự thuận tiện, nhanhchóng. Việc chọn những ẩm thực ăn uống cũng biểu lộ nhận thức của người mua trongviệc họ có những thông tin về giảm giá, tặng thêm so với những loại sản phẩm mongmuốn. Bên cạnh đó, một bộ phận người mua của TH true MILK đã biết đếndịch vụ đặt hàng trên mạng và giao hàng tận nhà và sử dụng dịch vụ này. 4. Biết sử dụngCách thức sử dụng so với những loại sản phẩm sữa rất dễ, đa số NTD đều có thểbiết cách uống sữa một cách thường thì, tuy nhiên, sử dụng sao cho đạt đượclợi ích tối đa thì không phải ai cũng nắm rõ. Về thời gian sử dụng, NTD sữa nói chung và người mua của TH true MILKnói riêng đa phần đều cho rằng sữa dành cho trẻ nhỏ và người già, khi mà thói quendùng sữa của người Nước Ta còn rất mới, chỉ khoảng chừng vài chục năm trở lại đâytrong khi ở quốc tế người dân đã có thói quen dùng sữa từ hàng trăm nămtrước. Tuy nhiên, lứa tuổi nào cũng nên dùng sữa để bổ trợ nguồn dinh dưỡngthiết yếu cho khung hình. Với đa dạng hóa những loại sản phẩm dành cho mọi lứa tuổi, THtrue MILK góp thêm phần đổi khác nhận thức về sử dụng sữa của NTD.Đối với thời gian uống sữa trong ngày, đa số người Nước Ta có thói quenuống sữa buổi sáng để cung ứng nguồn năng lượng cho khung hình. Tuy vậy, những chuyên giavề sức khỏe thể chất cho rằng, uống sữa buổi tối, khoảng chừng 2 h trước khi đi ngủ sẽ mangnhiều quyền lợi hơn. 5. Phân tích hình ảnhNgười làm marketing thường chăm sóc đến nhận thức của người mua về sảnphẩm của họ trong mối liên hệ với những thương hiệu cạnh tranh đối đầu khác. Ngoài thôngtin từ giải pháp nghiên cứu và phân tích phân biệt như đã trình diễn phía trên còn cóphương pháp nghiên cứu và phân tích hình ảnh. 1. Phân tích hình ảnh là giải pháp xem xét vị trí của một thương hiệu nào đótrong nhận thức của người mua. Mỗi thương hiệu thường gắn liền với 1 số ít yếutố đáng ghi nhớ, hoàn toàn có thể là hữu hình như ký hiệu, lo go hay vô hình như quyền lợi, cảm xúc qua việc sử dụng loại sản phẩm hay thậm chí còn là những con người liêu quantới thương hiệu. Đối với thương hiệu TH true MILK, hoàn toàn có thể coi ấn tượng tiên phong và thâm thúy nhấtđối với NTD là “ sữa sạch ” với thông điệp “ Tinh túy vạn vật thiên nhiên được giữ vẹnnguyên trong từng giọt sữa tươi sạch ”. Trang trại vận dụng những tiêu chuẩn và quycách chuồng trại và tiên tiến và phát triển số 1 quốc tế, với cánh đồng nguyên vật liệu rộnghàng ngàn héc-ta, với đàn bò được phân loại, được gắn chip để quản trị cũngnhư vận dụng những chính sách thư giãn giải trí như nghe nhạc để đem lại nguồn sữa tốt nhất. III ) Quá trình người mua tiềm năng tăng cường nhận thức về sảnphẩm sữa tươi tiệt trùng của TH True Milk. Đặc điểm người mua tiềm năng : Cơ cấu : Hiện nay ở Nước Ta có trên 15 triệu hộ mái ấm gia đình, trong đó : • 12 % hộ mái ấm gia đình có con nhỏ hơn 12 tuổi • 19 % hộ mái ấm gia đình có con nhỏ từ 1 đến 2 tuổi • 29 % hộ mái ấm gia đình có con từ 3 đến 5 tuổiSố liệu này cho thấy thị trường tiềm năng tiềm năng của TH True Milk rất to lớn, đó là những mái ấm gia đình thường có con nhỏ mà đối tượng người tiêu dùng trực tiếp shopping sản phẩmsữa tươi thường là phụ nữ, có vai trò chăm nom sức khỏe thể chất những thành viên trong giađình. Nhìn chung, người mua có những đặc điểm ảnh hưởng đến quy trình nhận thứcnhư sau : • Khách hàng tiềm năng thường bị ảnh hưởng tác động nhiều bởi yếu tố truyền miệng, và những nhóm tìm hiểu thêm như người thân trong gia đình, bè bạn đồng nghiệp. • Khách hàng tiềm năng đặt niềm tin rất lớn vào hình thức quảng cáo truyềnmiệng, những website đáng tin cậy, những quan điểm phản hồi về mẫu sản phẩm được đăngtải trực tuyến, những hình thức quảng cáo truyền thống cuội nguồn như qua TV, báo chí truyền thông, radio, và những thưởng thức với mẫu sản phẩm dùng thử. Đồng thời mức độ tínnhiệm về những phương tiện đi lại truyền thông online trả tiền qua internet như quảng cáoqua video trực tuyến, mạng xã hội, thiết bị di động, banner trực tuyến ngàycàng ngày càng tăng. • Khả năng đồng ý những loại sản phẩm mới có chất lượng tốt ngày càng ngày càng tăng. Họ có khuynh hướng sống năng động, tiếp thu những điều mới mẻ và lạ mắt, hoàn toàn có thể thay2. đổi nếu tìm thấy những mẫu sản phẩm mới có chất lượng cao, đặc biệt quan trọng là nhữngsản phẩm sạch, nguồn gốc tự nhiên, bảo đảm an toàn cho sức khỏe thể chất. • Khách hàng tiềm năng ngày càng chú trong đến yếu tố sức khỏe thể chất, yếu tố vềgiá thành không còn là mối chăm sóc lớn nhất. Quá trình nhận thức của người mua với mẫu sản phẩm TH True MilkQuá trình nhận thức của người mua so với một mẫu sản phẩm bất kỳ bị tác động ảnh hưởng bởicác yếu tố Bản chất thông tin, cách giải quyết và xử lý thông tin của người mua, những hoạt độngtrong quy trình giải quyết và xử lý thông tin của người mua. TH True Milk mong ước kháchhàng tiềm năng nhận diện mẫu sản phẩm sữa tươi của mình là mẫu sản phẩm “ tinh túy tựnhiên được giữ vẹn nguyên trong từng giọt sữa sạch ”. Sau đây nhóm xin đượctrình bày quy trình người tiêu dùng giải quyết và xử lý thông tin hướng đến nhận thức về sảnphẩm sữa tươi TH True Milk. Hoạt động trong quy trình giải quyết và xử lý thông tin gồm hai tiến trình chính : Giai đoạn nhận thức : gồm 3 bước tiên phong của quy trình giải quyết và xử lý thông tin : tiếpnhận, quan tâm và giải nghĩa. Tiếp nhận : tiến trình đảm nhiệm xảy ra khi một có một kích thích ảnh hưởng tác động đếnmột hay nhiều giác quan của con người. Kích thích xung quanh hoàn toàn có thể xuất pháttừ : • Các hình thức quảng cáo mẫu sản phẩm :  quảng cáo ngoài trời : biển hiệu kinh doanh thương mại, biển quảng cáo sảnphẩm tại khu vực công cộng  quảng cáo qua truyền hình : trải qua những TVC quảng cáo đi kèmvới bài hát và thông điệp quảng cáo của TH True Milk, những chươngtrình, phóng sự trình làng về mẫu sản phẩm sữa tươi TH True Milk.  quảng cáo bằng những hình ảnh tọa lạc tại siêu thị nhà hàng, TT muasắm lớn.  quảng cáo trải qua phương pháp truyền miệng, tác động ảnh hưởng gián tiếptới đối tượng người dùng là nhóm tìm hiểu thêm của người mua tiềm năng : giađình, bạn hữu, đồng nghiệp.  quảng cáo trải qua hình thức quan điểm phản hồi trực tuyến  quảng cáo trên những phương tiện đi lại giao thông vận tải công cộng ( xe buýt ). • Kích thích từ hình ảnh vỏ hộp mẫu sản phẩm : loại sản phẩm làm bằng chất liệucarton, giải quyết và xử lý theo công nghệ tiên tiến Thụy Điển, với hình ảnh thống nhất với bản sắcthương hiệu lấy màu xanh dương và màu trắng làm sắc tố chủ yếu, đườnga. nét đơn thuần với tên thương hiệu là chữ TH cùng hình ảnh ngôi sao 5 cánh phía trênchữ TH • Các shop TH True Mart bán độc quyền loại sản phẩm sữa tươi của TH TrueMilk được trang trí giống hệt sắc tố với truyền thống thương hiệu có màu xanhdương và màu trắng là sắc tố chủ yếu. Các TH True Mart được trưng bàyvới những quy mô từ đồng cỏ xanh đến ly sữa, quy mô trang trại, nhà máychế biến, và sắp xếp ngăn nắp, thật sạch, thích mắt. • Các thông điệp quảng cáo mà doanh nghiệp muốn gây quan tâm cho đối tượngkhách hàng tiềm năng với thông điệp chính là “ tinh túy tự nhiên được giữvẹn nguyên trong từng giọt sữa tươi sạch ”, và những thông điệp phụ về thểchất “ những giọt sữa chắt lọc từ tự nhiên trải qua quy trình tiến độ giải quyết và xử lý khép kínmang đến nguồn dinh dưỡng thiết yếu cho khung hình ”, về phong thái “ giữ gìnvà cải tổ tầm vóc, tạo cảm xúc nhẹ nhàng, trẻ khỏe, tươi tắn, đầycuốn hút nơi người đối lập ”. • Những tác nhân kích thích này có thế tác động ảnh hưởng đến người mua thông quaviệc người mua dữ thế chủ động tìm kiểm thông tin hoặc do ngẫu nhiên, không cómục đích. Điều này nhờ vào vào việc người mua có mục tiêu tìm kiếmthông tin hay không. • Khi người mua có mục tiêu shopping một thương hiệu sữa tươi trong ngắnhạn, hay tìm kiếm những giải pháp, phương pháp bảo vệ sức khỏe thể chất thì họ cóxu hướng chú ý và tìm kiếm những quảng cáo, thông tin mẫu sản phẩm quaphương tiện TV, báo đài, biển hiệu, hoặc hỏi thông tin từ nhóm tìm hiểu thêm. • Tuy nhiên, khi người mua không có tiềm năng đơn cử, những kích thích nói trênvẫn có năng lực tiếp cận do người mua ngẫu nhiên nghe hay nhìn thấyquảng cáo, thông điệp loại sản phẩm, thông tin từ nhóm tìm hiểu thêm, … Tuy nhiênnhững thông tin này bị ý thức tinh chỉnh và điều khiển và tinh lọc nên rất ít khi có khảnăng tàng trữ lại. Chú ý : xảy ra khi một kích thích ảnh hưởng tác động đến giác quan người nhận thông tinvà tác động ảnh hưởng mạnh lên nãoThông thường hoàn toàn có thể có rất nhiều thông tin ảnh hưởng tác động đến người mua, tuy nhiên dosự chú ý quan tâm của con người là có tinh lọc, tức là người mua có khuynh hướng tự chọn lọcnhững thông tin tương thích để hình thành nhận thức. Sự chú ý quan tâm tinh lọc này bị tácđộng bởi thành tố : tác nhân kích thích và mục tiêu của người nhận tin. Đặc điểm của những tác nhân kích thích : Khách hàng có xu thế chú ý quan tâm đến những thông điệp quảng cáo của THTrue Milk do tần suất Open chi chít của những TVC quảng cáo, sự hiệndiện tiếp tục của phương pháp quảng cáo ngoài trời và những phươngtiện giao thông vận tải công cộng, và hình ảnh thống nhất về sắc tố, nét đặctrưng về vỏ hộp loại sản phẩm, cách trang trí những TH True Mart, cách thiết kếbiển hiệu quảng cáo với màu xanh dương và trắng làm chủ yếu.  Do sự lúc bấy giờ những hình ảnh quảng cáo của thương hiệu khác với màu sắcđậm, tương phản đã có phần trở nên phổ cập với người tiêu dùng nênhình ảnh TH True Milk với sắc tố nhã nhặn tinh xảo, phong cách thiết kế đơn thuần đãgây ấn tượng và tạo sự quan tâm với người mua. Tuy nhiên, những quảng cáovới phong cách thiết kế đặc trưng của TH True Milk lại quá mờ nhạt, khi ở giữanhững thương hiệu có phong thái phong cách thiết kế tựa như thì dễ bị khách hàngnhận tin bỏ quên.  Khách hàng sẽ quan tâm đến những quảng cáo của loại sản phẩm hơn nếu đó lànhững quảng cáo được đặt ở những vị trí dễ nhìn, tập trung chuyên sâu sự quan tâm. Chẳng hạn tại những khu vực ngang tầm mắt, những nơi nhiều ngườiqua lại, hay những bài báo được đặt ở những trang bìa và những TVC quảngcáo sau những chương trình quan trọng lôi cuốn sự chú ý quan tâm. • Yếu tố cá thể : Cũng như trong quá trình đảm nhiệm kích thích, yếu tố mụcđích của mỗi cá thể có ảnh hưởng tác động đến sự quan tâm có tinh lọc của khách hàngmục tiêu. Giải thích ( hay còn gọi là dịch nghĩa ) : là quy trình khám phá ý nghĩa của thôngđiệp. Khi người mua đi tìm cách giả thích ý nghĩa của những thông điệp cũngchính là lúc người mua tiềm năng đưa ra xác định về mẫu sản phẩm sữa tươi cũng nhưthương hiệu TH True Milk. Giai đoạn này xảy ra sự “ bóp méo thông tin ”, tức làkhách hàng nhận tin chỉ gật đầu và gò ép những thông tin theo ý nghĩa riêngcủa mình. Ở đây nhóm nghiên cứu và phân tích ảnh hưởng tác động của yếu tố cá thể gồm có tri thứcvà sự mong đợi ảnh hưởng tác động đến việc người mua dịch nghĩa những thông tin tiếp nhậnđược về TH True Milk : • Tri thức : mỗi yếu tố về từ ngữ, hình ảnh, sắc tố đều có nhiều ý nghĩa khácnhau với những người mua có nền tảng tri thức khác nhau • Màu sắc chủ yếu là trắng và sắc xanh tinh khiết dịu mắt của da trời trong cácbiển hiệu quảng cáo, vỏ hộp loại sản phẩm, những TVC quảng cáo, những khu vực bánsản phẩm, những TH True Mart mang lại cho người tiêu dùng cảm xúc xanhmát trong lành thoải mái và dễ chịu, gắn liền với vạn vật thiên nhiên. Hình ảnh logo là chữ “ TH ” viết tắt của TH True Happiness ( Hạnh phúc đíchthực ) và ngôi sao 5 cánh vàng phía trên chữ TH vừa là hình tượng của lá cờ ViệtNam, vừa là hình tượng cho “ hoa của đất ” biểu lộ rằng mẫu sản phẩm này đượctạo thành từ những điều tinh túy nhất của đất trời, được tạo ra ở Nước Ta vàđể ship hàng người Nước Ta. Hình ảnh những TH True Mart được phong cách thiết kế với khoảng trống thoáng rộng, trangtrí vừa mắt với quy mô trang trại, cơ sở sản xuất gợi cho người mua liêntưởng đến quy trình sản xuất sữa sạch với quá trình đạt chuẩn duy nhất ởĐông Nam Á. Đây cũng là nơi cung ứng những mẫu sản phẩm sữa sạch nguồn gốcthiên nhiên của TH True Milk. Các TVC quảng cáo trên TV gắn liền với thông điệp quảng cáo chính củaTH True Milk là “ tinh túy tự nhiên được giữ vẹn nguyên trong từng giọt sữatươi sạch ” và những thông điệp đi kèm đưa đến cho người mua sự nhận thứcvề mẫu sản phẩm sữa của TH True Milk luôn là những loại sản phẩm “ sữa sạch ”. Mặcdù đây là một đặc tính thường thì của mọi loại sản phẩm sữa, nhưng khi THTrue Milk đi đầu khẳng định chắc chắn, gắn tên tuổi của mình với loại sản phẩm sữasạch “ true ” và trở thành đặc tính nhận dạng và liên tưởng riêng trong tâm tríkhách hàng. Sự mong đợi : Khách hàng thường nhìn nhận cao những loại sản phẩm có định giá caohơn những thương hiệu thường thì. Việc sữa tươi của TH True Milk được địnhgiá cao hơn so với đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu là Vinamilk mang lại cho khách hàngliên tưởng về chất lượng mẫu sản phẩm sữa tươi TH cao hơn so với những sản phẩmcạnh tranh. Tất cả những yếu tố trên đều mang lại cho người mua hình ảnh mẫu sản phẩm sữa củaTH True Milk gắn liền với đặc tính “ sữa sạch ”, có nguồn gốc vạn vật thiên nhiên, tốt chosức khỏe. Đây cũng chính là hình ảnh xác định của người mua với mẫu sản phẩm sữa vàthương hiệu TH True Milk. Giai đoạn ghi nhớ : gồm có 2 bước sau cuối của quy trình xứ lý thông tinlà tiếp thu / học hỏi và ghi nhớ / tích góp. Tiếp thu : là sự biến hóa dài hạn nào đó trong nội dung hoặc cách tổ chức triển khai bộnhớ. • Trong trường hợp này, việc tiếp thu gồm có sự đổi khác của khách hàngtrong việc nhìn nhận giá trị, thái độ, tưởng tượng về mẫu sản phẩm sữa tươi của THTrue Milk. Từ một mẫu sản phẩm còn mới lạ, qua quá trình nhận, người mua đãb. có những biến hóa đáng kể khi nhìn nhận về mẫu sản phẩm sữa tươi TH. Qua giađoạn này, người mua lưu lại hình ảnh loại sản phẩm TH trong trí nhớ là hìnhdung về loại sản phẩm sữa sạch, với quy trình sản xuất khép kín, đạt tiêu chuẩnvà mang lại nhiều quyền lợi cho sức khỏe thể chất. Ngoài ra mẫu sản phẩm sữa TH đượckhách hàng biết đến là mẫu sản phẩm sữa sản xuất tại Nước Ta, để ship hàng chonhu cầu của người Nước Ta. • Tổng hợp những tri thức về mẫu sản phẩm mà người mua có được trong mốitương quan với mẫu sản phẩm cạnh tranh đối đầu chính là sơ đồ xác định của mẫu sản phẩm đótrong đầu người mua. – Ghi nhớ : là việc tàng trữ lại những thông tin kinh nghiệm tay nghề tiếp thu được từ môitrường. Kết quả của quy trình ghi nhớ là những thông tin được lưu vào trí nhớ. Trí nhớ thường có hai phần là bộ nhớ trong và bộ nhờ ngoài. • Ở đây, bộ nhớ trong là tổng thể những thông tin mà người mua nhận được sauquá trình nhận thức. Nó chứa nhiều thông tin link với nhau tạo nên nhậnthức xác định của người mua về mẫu sản phẩm sữa TH với đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu. Khách hàng xác định loại sản phẩm sữa tươi TH độc lạ so với những sản phẩmcủa đối thủ cạnh tranh như Vinamilk, Dutch Lady, đó là mẫu sản phẩm sữa sạch hoàn toàncó nguồn gốc vạn vật thiên nhiên, rất tốt cho sức khỏe thể chất. • Những thông tin này chỉ được gợi lại khi có những tác nhân kích thích. Nhữngthông tin này khi được gợi lại để nhận dạng những thông tin mới tiếp nhậnhoặc xử lý yếu tố nào đó sẽ được tàng trữ ở bộ nhớ ngoài. Khi trí nhớhoạt động người ta thường tưởng tượng. Những kích thích ví dụ điển hình như hìnhảnh mẫu sản phẩm, những TH True Mart, những quảng cáo về TH True Milk sẽ gợi lạitrong người tiêu dùng loại sản phẩm của TH, đồng thời người mua cũng hìnhthành những tưởng tượng về đặc tính đặc trưng của loại sản phẩm mà họ đã tiếpnhận được. IV ) Một số ứng dụng Marketing hiên tại của sữa tươi tiệt trùng THtrue MILK với trình độ nhận thức của người mua. 1. Định vị – Bối cảnh Open : TH True milk sinh ra trong thời kì kinh tế tài chính đang tăng trưởng, nhu yếu về sữa tăng cao, môi trường tự nhiên ngày càng ô nhiễm, lương thực thực phẩmchất lượng ngày càng đi xuống. – Định vị : Trước toàn cảnh đó, TH True Milk đã Open và là mưa làm gió trênthị trường sữa với xác định “ sữa sạch ”, có nguồn gốc từ vạn vật thiên nhiên, tươi ngon bổdưỡng. Khác biệt : nhìn nhận thẳng vào nhận thức của khác hàng tiềm năng về bối cảnhkinh tế xã hội và tình hình của ngành sữa hiện tại, TH True Milk đã thoát rakhỏi những cách nâng tầm mẫu sản phẩm sữa quen thuộc như bổ trợ canxi, gấp đôidưỡng chất, bổ trợ vitamin …. mà đã tạo ra sự độc lạ hóa, để làm nổi bậthình ảnh của mình trên thị trường sữa Nước Ta rất sôi động. “ Sữa sạch ” là 1 cách xác định có ảnh hưởng tác động rất lớn đến nhận thức và tâm lí của người mua. Chodù cách xác định này có gây ra nhiều tranh cãi từ phía những chuyên viên, và sự nghingờ của phía đối thủ cạnh tranh … nhưng cái mà TH đã đạt được đó chính là khi nhắc đến “ sữa sạch ”, người mua sẽ nghĩ đến TH true milk. 2. Chiến lược sử dụng phương tiện đi lại truyền thông online. – Các phương tiện đi lại tiếp thị quảng cáo hiện tại TH true milk đang sử dụng gồm có : • Nhóm phương tiện đi lại in ấn ( báo, tạp chí, catalogue, tờ rơi, … ) • Nhóm phương tiện đi lại phát sóng ( TV ) • Nhóm phương tiện đi lại ngoài trời ( bilboard, bandroll ) • Nhóm phương tiện đi lại giao thông vận tải ( bus ) • Nhóm phương tiện đi lại Internet ( mạng xã hội, website ) • Nhóm phương tiện đi lại tiếp thị quảng cáo tương hỗ ( vỏ hộp, nhãn mác, quần áo nhânviên … ) – Nhìn chung mà nói do đối tượng người dùng người mua tiềm năng của TH true milk khánhiều, gồm có nhiều đối tượng người tiêu dùng khác nhau tiếp tục tiếp cận với cácphương tiện quảng cáo khác nhau nên gần như TH true milk đã triển khai quảngcáo trên hầu hết những phương tiện đi lại quảng cáo. 3. Chiến lược kinh doanh bán lẻ – Kênh phân phối hiện tại của TH True milk : TH True milk sử dụng cả kênh phânphối truyền thống cuội nguồn và kênh phân phối tân tiến. Bên cạnh đó là sự Open củaTH True Mart mạng lưới hệ thống shop tọa lạc, trình làng mẫu sản phẩm và trực tiếp bánsản phẩm độc quyền của TH True Milk. – Hiên nay, chuỗi của hàng TH true mart đã có 27 shop tại Thành Phố Hà Nội, 24 cửahàng tại Hồ Chí Minh và 2 shop ở Nghệ An được góp vốn đầu tư tân tiến, bài trí đẹp mắt, nhân viên cấp dưới ship hàng chuyên nghiệp. Tại chuỗi những shop TH true mart thì sảnphẩm của TH được bày biện bắt mắt, của hàng điển hình nổi bật với hai màu xanh trắng, rất hút mắt người mua. Phải nói rằng ở thị trường Nước Ta thì chỉ có sữa THmới có mạng lưới hệ thống tọa lạc ra mắt và bán mẫu sản phẩm riêng như thế nó khôngnhững có ý nghĩa về tăng lệch giá mà còn là 1 cách truyền bá, quảng cáo chothương hiệu rất hiệu suất cao. Chính những shop Th true mart này đã là 1 cáchgiúp TH khẳng định chắc chắn vị thế tên thương hiệu của mình và là cách để TH sống sótcũng như tăng trưởng tại thị trường sữa Nước Ta. – Do Th là mẫu sản phẩm tiêu dùng nên hệ thống kênh phân phối khá dài ngoài việcphân phối kinh doanh bán lẻ tại TH true Mart, TH còn sử dụng kênh kinh doanh bán lẻ tân tiến đóchính là phân phối về những mạng lưới hệ thống kinh doanh bán lẻ lớn như Coopmart, Big c, Maximark, …. Tại những mạng lưới hệ thống kinh doanh nhỏ này thì TH true milk được bày biện trên khu vực giáđể sữa ngay cạnh rất nhiều những hãng sữa khác như Vinamilk …. – Đối với kênh truyền thống cuội nguồn : từ đơn vị sản xuất qua những nhà phân phối, bán sỉ, kinh doanh nhỏ thì TH true milk hoàn toàn có thể thuận tiện xâm nhập vào từng ngóc ngách của thịtrường. Tại những trung gian bán hàng này TH luôn có những chủ trương hỗ trợquảng cáo như gửi khuyến mãi ngay nhà kinh doanh nhỏ bảng hiệu quảng cáo, trích chiết khấu để nhàbán ẻ bày biện loại sản phẩm ở vị trí đẹp mắt. Nhằm mục tiêu dễ tiếp cận với kháchhàng nhất hoàn toàn có thể, giúp họ liên tục nhận diện được sự Open của THtrue milk trên thị trường. – Ngoài ra khi nhận thấy sự bùng nổ về internet và thói quen mua và bán hàng quamạng của người tiêu dùng Việt đnag ngày càng cao thì TH đã tiến hành kênhmua hàng trực tuyến, giao hàng tận nhà để nhằm mục đích nâng cao năng lực phân phốivà tiêu thụ mẫu sản phẩm. – Về chủ trương giá cả : sữa Th true milk có giá bán khá cao so với những loại sữatrên thị trường khoảng chừng từ 12 % đến 17 % ( Sữa tươi tiệt trùng lốc 4 hộp 110 mlhiện tại trên thì trường có giá bán như sau : TH true milk – 29.500 đ, vinamilk 24.000 đ, Dutch lady – 25.500 đ ….. ). Sơ qua ta hoàn toàn có thể thấy dù là sữa mới ra mắtnăm 2010 nhưng TH đã xác lập rằng mình là dòng sữa tươi đóng hộp cao cấpnên công ty đã vận dụng 1 mức giá khá cao. Nhưng đổi lại công ty luôn nỗ lực cốgắng thuyết phục người mua rằng so với những giá trị cốt lõi mà khách hàngnhận được từ Th true milk thì mức giá ấy trọn vẹn phải chăng. TH đã có những tácđộng vào tâm lí người tiêu dùng về mối quan hệ tương tác giữa Ngân sách chi tiêu và chấtlượng. Dù vận dụng 1 mức giá cao hơn nhưng TH trọn vẹn hoàn toàn có thể cạnh tranh đối đầu tốtso với những loại sữa trên thị trường. 4. Bao gói và quảng cáoa ) Bao gói – Sữa TH true Milk dùng vỏ hộp Tetra Pak công nghệ tiên tiến Thụy Điển tương thích với thóiquen dùng sữa hộp giấy của người Nước Ta. – Kích cỡ thông dụng : 110 ml và 180 ml, 1 lít – Hình thức : trên hộp sữa mọi thông tin về thương hiệu, thành phần, số lô ngày sảnxuất …. được được bộc lộ vừa đủ. Các hình tượng, hình ảnh, logo được in rõ5. ràng và điển hình nổi bật. Phông màu của hộp sữa đa phần là 2 màu trắng xanh với hàngchữ TH true milk điển hình nổi bật trên nền khung trời xanh. Th đã sử dụng hình thức rất đơn thuần, sử dụng ít gam màu làm cho vỏ hộp củaTH rất giản dị và đơn giản nhưng lại điển hình nổi bật lên trên khá nhiều vỏ hộp cầu kì nhiều gam màucủa những hãng sữa khác. b ) Quảng cáoMối chăm sóc lớn nhất của người mua tiềm năng và những mong ước của họkhi dử dụng loại sản phẩm sữa thường là : chất lượng, dinh dưỡng, tính năng đối vớisức khỏe …. TH true milk đã nhanh gọn đồng cảm người mua và đưa ranhững quảng cáo xoáy sâu vào sự kì vọng của người mua tiềm năng. Thông điệp truyền tải chính của TH true milk là : “ tinh túy vạn vật thiên nhiên được giữvẹn nguyên trong từng giọt sữa tươi sạch ”. Nhưng đi kèm đó vẫn là nhữngthông điệp phụ như : • Những giọt sữa chắt lọc từ vạn vật thiên nhiên qua quy trình tiến độ xử lí khép kiesn mangđến nguồn dinh dưỡng thiết yếu cho khung hình. • Giữ gìn và cải tổ tầm vóc • Tạo cảm xúc nhẹ nhàng khỏe mạnh, tươi tắn đầy hấp dẫn so với ngườiđối diện. Những quảng cáo truyền tải thông điệp này trọn vẹn đánh trúng vào tâm língười tiêu dùng, hướng dẫn bộ não của người mua nhận thức về mẫu sản phẩm sữaTh – true milk đúng như những gì công ty mong ước. Thiết kế thông điệpSlogan : thực sự thiên nhiênVới thông điệp chính : tinh túy vạn vật thiên nhiên được giữ vẹn nguyên trong từng giọtsữa tươi sạch. Chắc chắn không người tiêu dùng hoàn toàn có thể bảo vệ chắc như đinh rằngthế nào là sữa sạch, thế nào là từ vạn vật thiên nhiên …. nhưng họ lại vô hình dung chung chấpnhận nó khi phát hiện thông điệp này quá nhiều lần và trong ngành sữa Đây làthương hiệu tiên phong đã công bố như vậy. TH true milk quả thật đã bước đi 1 bước mưu trí hơn so với những đối thủsữa gạo cội như Vinamilk, dutch lady, mộc châu …. khi công bố khẳng địnhđịnh vị “ sữa sạch ”. Và khái niệm sạch ở đây đánh đa phần về nhận thức củangười tiêu dùng hay chính là để tạo lên 1 chất lượng theo cảm nhận. Nhữngchương trình quảng cáo của Th true milk rất mê hoặc mê hoặc phát minh sáng tạo, mỗi quảngcáo lại để lại 1 ấn tượng khác nhau cho người xem. Tuy nhiên 1 điều không hềthây đổi đó chính là thông điệp sữa sạch, nó giúp người đảm nhiệm thông tinquảng cáo từ từ đảm nhiệm thông điệp đó như 1 thực sự 1 cách rất tự nhiên. 6.7. Dù TH đã gặp khá nhiều Scaldal tương quan đến thông điệp này bắt nguồn từnhững nhà nghiên cứu tranh cãi về sữa sạch, những đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu lên tiếngvề thông điệp khá ngông cuồng …. nhưng mặc kệ những làn sóng nổi ra thì nhậnthức của đa phần NTD nói chung về TH true milk vẫn là sữa sạch, sạch theo cảmnhận của họ. Xây dựng tên nhãn hiệuTên rất đầy đủ : TH true milk, TH là viết tắt của True Happiness ( niềm hạnh phúc đíchthực ), true milk là sữa thật / đích thực. Với nhiều những tầng lớp ý nghãi khác nhau màNTD hoàn toàn có thể tự suy đoán như : niềm hạnh phúc thật sự là khi được dùng sữa đích thực, công ty luôn hân hạnh được cung ứng cho người dùng những loại sản phẩm sữa tốtnhất sạch nhất vên nguyên tinh túy vạn vật thiên nhiên …. TH true milk là 1 cái tên được nhiều người nhìn nhận là khá dễ nhớ, ngắn gọn, tây hóa, gấy ấn tượng và đặc biệt quan trọng nó gắn liền với đặc tính của mẫu sản phẩm. Đánh giá chungTH đã khá thành công xuất sắc trong việc nắm rõ được nhận thức, hành vi, thói quentiêu dùng của người mua tiềm năng nên đã có những ứng dụng Marketing rấtphù hợp đạt về cả 4 tiêu chuẩn : người mua dễ đảm nhiệm thông tin, nhận đượcnhiều sự chăm sóc của người mua, người mua hiểu rõ về thông điệp quảng cáovà ghi nhớ nó. Phải nói rằng TH true milk đã rất thành công xuất sắc trong việc tạo dựng được chấtlượng theo cảm nhận trong nhận thức của người mua về mẫu sản phẩm sữa TH làsữa sạch. V ) Tổng kếtTH true MILK là 1 trong những tên thương hiệu khá thành công xuất sắc trong việc xây dựngchất lượng theo cảm nhận, và thiết kế xây dựng hình ảnh tên thương hiệu trong nhận thứcngười tiêu dùng. Dù là 1 tân binh, là kẻ đi sau trong thị trường sữa nhưng TH truemilk thực sự đã bước được bước rất dài để khẳng định chắc chắn chỗ đứng của mình trong thịtrường và trong nhận thức của người mua. Với năng lực chớp lấy tình hình về môi trường tự nhiên kinh doanh thương mại hiện tại, sự thấu hiểungười tiêu dùng và nhóm người mua tiềm năng, TH true MILK đã thực thi đượcnhững ứng dụng Marketing so với nhận thức NTD khá tuyệt vời và hoàn hảo nhất. Tuy nhiênkhông có điều gì là toàn vẹn những gì TH true milk đã và đang làm còn để lạinhiều yếu tố tranh cãi : sữa sạch là thế nào, sạch thật hay không, những tuyên bốngông cuồng không đối thủ cạnh tranh, nhận thức mang tính xấu đi của người mua về sảnphẩm : TH là cái gì, sắc tố vỏ hộp quá nhợt nhạt, giá cao chắc gì đã tốt, …. Điều quan trọng Tóm lại lại rằng : dù sau bao nhiêu nghiên cứu và phân tích, nghiên cứu nhìn nhận, tranh cãi, hoài nghi thì so với nhận thức của đa phần người tiêu dùng hiện tại cứ nhắcđến “ sữa sạch ” họ nghĩ đến TH true milk. Đó chính là 1 thành công xuất sắc không hề phủnhận ! HẾT

Source: https://dvn.com.vn
Category: Tiêu Dùng

Alternate Text Gọi ngay