PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY BIA VIỆT ĐỨC – Tài liệu text

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY BIA VIỆT ĐỨC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.02 KB, 24 trang )

Bạn đang đọc: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY BIA VIỆT ĐỨC – Tài liệu text

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY BIA VIỆT ĐỨC
I. Giói thiệu các loại sản phẩm của công ty :
Trong cơ chế hiện nay ,công ty được giao quyền tự chủ trong kinh
doanh ,việc đầu tư công nghệ sản xuất cũng như chủng loại mặt hàng được sản
xuất quyết định bởi giá cả và cung cầu trên thị trường .
Hiện nay công ty bia Việt Đức có 4 loại sản phẩm chủ yếu
+ Bia chai xanh
+Bia chai nâu
+Bia hơi đóng box
+Bia hơI đóng chai
-Bia chai: Là loại bia chất lượng dinh dưỡng cao ,để được lâu vân chuyển
đI xa được ,có khả năng bảo quản được lâu hơn là bia hơi vì nó đã được tiệt
trùng từ trước khi đem di tiêu thụ nhưng độ tiện lợi khi sử dụng kém .
-Bia hơi đóng box và bia hơI đóng chai: Có hai loại bia hơi đóng box
nhựa và đóng Inox chất lượng dinh dưỡng thấp hơn so với bia chai ,không để
được lâu ,vận chuyển được đi xa dễ dàng .Gía cả của bia hơi rẻ hơn so với bia
chai thích hợp cho nhhững người có thu nhập vừa và thấp
II. các yếu tố ảnh hưởng
II.1 các đối thủ cạnh tranh
Sản phẩm Các đối thủ cạnh tranh
1.Bia chai xanh -Công ty bia Hà Nội,bia Tiger,Công ty bia Halida,bia
Carberrg.Trong đó các công ty nước ngoài đều có
tiếng trên thế giới lâu năm
-Công ty bia hơi Hà Nội,Công ty bia Việt Hà,công ty
bia Tiger.
-Các công ty bia kể trên đều là những loại bia có
tiếng trên thế giới và còn nhiều loại bia khác như:Đại
Việt,bia 333
2.Bia chai nâu
3.Bia hơi đóng bom
4.Bia hơi chai

Qua bảng trên ta thấy đối thủ cạnh tranh trong nước lớn nhất của công ty
là Công ty bia Hà Nội,Công ty bia hơi Việt Hà,bia Sanmigel…
Công ty bia Hà Nội đã đầu tư mở rộng sản xuất,nâng cao chất lượng sản
phẩm và nhìn chungchất lượng sản phẩm của công ty bia Hà Nội đã được đánh
giá là ngang tầm khu vực và quốc tế.
Bảng 3:So sánh giá bán sản phẩm của công ty với đối thủ cạnh tranh
TT Tên công ty Nhãn Bia chai(Két 24
chai 600ml)
Bia
lonThùng/24lon)
1. Công ty bia Việt Nam Tiger 140.000 160.000
2 Nhà máy bia Đông
Nam A
Halida 100.000 130.000
3 Nhà máy bia Hà Nội Hà Nội 100.000 120.000
4 Nhà máy bia Việt Đức Việt Đức 85.000 100.000
5 Công ty bia Sài Gòn Sài Gòn 100.000 115.000
6 Nhà máy bia Đông
Nam A
Carberg 135.000 145.000
7 Công ty bia Việt Nam Heiniken 140.000 150.000
8 Công ty bia Khánh Hòa Sanmigel 135.000 155.000
Công ty bia Sài Gòn 333 115.000 125.000
Qua bảng ta thấy giá bán bai của công ty bia Việt Đức so với các loại bia
khác là thấp hơn,đó cũng là một ưu thế cho sự cạnh tranh với các công ty khác
trên thị trường hiện nay.Công ty cũng đã thúc đẩy mạnh các hoạt động của
Maketting Mix để giữ khách hang và tìm thêm khách hàng mới như đẩy mạnh
quảng cáo,khuyến mại…
II.2 các sản phẩm thay thế:
Sự thay thế cũng là một nguy cơ đối với nhà máy bia có các sản phẩm

thay t hế là rượu và nước giải khát.Đối với thi trường mục tiêumà công ty đã
lựa chọn rượu không phải là sản phẩm thay thế nguy hiểm.Tuy nhiên với sự phát
triển của các loại nước giải khát như hiện naythì tình hình cạnh tranh càng trở
nen gay gắt.Các loại nước giải khát này có một lợi thế lớn về thuế,do vậy giá
thành thường thấp hơn khá nhiều so với bia.Ngoài ra còn có một sự thay thể
trong nghành bia đó là sự chiếm tỷ trọng lớn trên thị trường bia và giá rẻ hơn
nhiều.
II.3 phát triển của khoa học công nghệ
Sự phát triển của khoa học công nghệ sẽ tác động hai mặt đến mục tiêu
bảo vệ thị phần vì đó là yếu tố cơ bản để tạo nên khả năng cạnh tranh về chất
lượng và giá cả của sản phẩm bia trên thị trường.Một mặt,nó sẽ làm cho tình
hình cạnh tranh trên thị trường trở nên gay gắt,sẽ gây khó khăn đối với nhà máy
nếu nhà máy chưa kịp thay đổi.Mặt khác đây lại là công cụ để nhà máy trang bị
lại cơ sở vật chất kỹ thuật,chất lượng về bia sẽ tăng,chi phí cá biệt của sản phẩm
bia giảm,giá thành bia giảm theo,khả năng cạnh tranh cũng sẽ tăng.Trong năm
nay,rất nhiều nhà máy với công nghệ sản xuất bia mới,công suất cao và đi vào
hoạt động.Đây sẽ là một nguy cơ lớn đối vơi nhà mảytong việc giữ vững tỷ phần
trên thị trường.
II.4 yếu tố khách hàng:
Mức thu nhập và thị hiếu của người tiêu dùngtăng lên cho phép họ có khả
năng lựa chọn và phân biệt những loại bia có chất lượng cao,mẫu mã đẹp…tính
canh tranh giữa những nhà sản xuất ngày càng tăng.Một nhóm khách hàng sẽ
chuyển sang dùng những loại bia sang trọng.Lúc này thị hiếu yêu thích dùng
hàng ngoại sẽ ảnh hưởng khá lớn đến mức tiêu dùng bia nội.Tuy nhiên, khi
người tiêu dùng đã tin tưởng vào chất lượng bia nội,điều này có thể tránh khỏi.
Điều tra thông kê và đánh giá về tâm lý khách hàng khi uống bia như sau:
-Nhãn hiệu hàng hóa:39%
-Chất lượng sản phẩm:26%
-Giá cả của bia:18%
-Các yếu tố khác:17%

II.5 yếu tố nhà nước
Việc tính thuế tiêu thụ đối với mặt hàng này của nhà nước(được áp dung
từ ngày 01/01/1999)gây không ít khó khăn đối với các doanh nghiệp sản xuất
bia.Trong khi rượu có độ cồn dưới 30độ chỉ phải chịu mức thuế tiêu thụ đăc biệt
là 25% thì bia có độ cồn 4-5 độ thì phải chịu mức thuế tiêu thụ đặc biệt là:Bia
chai,bia tươi:75%,bia lon:65%,bia hơi:50%.Hơn nữa việc không tính thuế tiêu
thụ đặc biệt trên bao bì của rượu khiến cho thuế của rượu đã thấp hơn bia nay lại
càng thấp hơn.Mức thuế này nhìn chung đã khuyến khích người dân uống rượu
thay bia.
So với các loại nước giải khátthì thếu bia cồn bị thiệt thòi hơn.Giá đầu
vào một lon Vinacocla(một sản phẩm cùng họ với các loại cola)thấp hơn nhiều
so với một lon bia,nhưng giá bán lại xấp xỉ.Trong khi đó nước ngọt chỉ chịu
thuế 6%.Nếu mức thếu công bằng ,hợp lý hơn,chắc chắn việc tiêu thụ bia sẽ tốt
hơn và hạn chế được đáng kể số lượng các đơn vị trốn thếu như hiên nay.
III. Đặc điểm của thị trường bia Việt Đức và thị trường mục tiêu :
III.1 Tình hình cung cấp bia trên thị trường :
Nghành sản xuất bia nước giảI khat là một trong các nghành đem lai lợi
nhuận tương đối cao có thời gian quay vòng vốn nhanh .
Trên thị trường bia hiện nay đã có gần 30 nhãn hiệu bia xuất hiện .Do vậy
cuộc chiến tranh giành giật thị trường của các hãng diễn ra ngày càng sôi
động ,ngoàI việc cạnh tranh với các loại bia ngoại nhập còn phảI đối phó với các
loại bia trong nước và còn phảI đối phó với các loại bia nháI nhãn bia nổi
tiếng ,các loại bia rởm đang lưu hành trên thị trường.
Bảng 4:Khả năng cung cấp bia của một vài hãng sản xuất bia
TT Các đơn vị sản xuất Công suất hiện có triệu
L/năm
Công suất dự kiến năm
2004
1 Công ty bia Sài Gòn 140 150
2 Công ty bai Hà Nội 50 100

3 Nhà máy bia Việt Nam 50 150
4 Công ty bia Tiền Giang 50 50
5 Công ty bia Khánh Hoà 25 35
6 Công ty bia Huế 30 30
7 Nhà máy bia Đà Nẵng 15 20
8 Nhà máy bia HảI Phòng 55 10
9 Nhà máy bia Quảng Ninh 5 10
10 Các nhà máy bia khác 91 185
(Tạp chí chuyên nghiệp số 37năm 2003)
III.2 Thị trường mục tiêu của nhà máy bia Việt Đức
Thị trường tổng thể luôn gồm một số lượng rất lớn khách hàng với những
nhu cầu đặc tính mua và khả năng tàI chính rất khác nhau .Mỗi công ty thường
chỉ có một thế mạnh xét trên một phương diện nào đó trong việc thoả mãn nhu
cầu thị trường .Phân đoạn thị trường xác định thị trường mục tiêu ,thực chất là
vấn đề biết tập trung nỗ lực của công ty đúng thi trường ,xây dựng cho mình
một tư cách riêng ,mạnh mẽ rõ nét, nhất quán để khả năng vốn có của công ty
được khai thác một cách hiệu quả nhất.
Bảng 5:Tình hình tiêu thụ sản phẩm tại các chi nhánh.
Đơn vị : triệu đồng.
D.thu
Chi nhánh
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Hà Nội 2970 28,64 2869 25,97 2915 24,8 3100 25,3
Bắc Giang 980 9,452 1120 10,14 1167 9,93 1215 9,92
Quảng Ninh 1230 11,86 1392 12,6 1472 12,52 1482 12,1
TháI Bình 920 8,87 975 8,83 1126 9,58 1228 10,02
TPHCM 1076 10,37 1714 15,52 1631 13,9 1760 17,38
Phú Thọ 680 6,56 798 7,23 812 6,98 911 7,44
Bắc Ninh 915 8,83 967 8,75 1210 10,3 1237 10,1

Việt Trì 798 7,7 812 7,35 819 6,97 910 7,43
Các tỉnh khác 799 7,7 400 3,62 600 5,11 402 3,28
Tổng cộng 10368 100 11047 100 11752 100 12245 100
Nguồn : phòng tiếp thị _ bán hàng .
III.3 Sốliệu và kết qua tiêu thụ sản phẩm của công ty bia Việt Đức :
Trong những năm gần đây ,cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị
trường về nghành sản xuất đồ uống và nước giảI khát .Sản phẩm bia ASAKI của
công ty tuy không có tiếng vang mạnh mẽ cũng đã đáp ứng được một số thị
trường ở miền Bắc như :Hà Nội ,TháI Nguyên ,Bắc Ninh ,Bắc giang ,hảI
phòng ,quảng ninh ,phúc yên …
Công ty đã làm tương đối tốt công tác tổ chức sản xuất kinh doanh đúng
hướng so với nhu cầu của thị trường .Do đó kết qủa sản xuất kinh doanh của
công ty trong những năm gần đây đạt hiệu quả tương đối khá ,sản lượng hàng
năm tăng và đạt mức tăng trưởng khá chất lượng hàng hoá được chú ý và nâng
cao .Các sản phẩm bia bán ra thị trường đều được đăng ký với chi cục đo lường
chất lượng về mẫu mã và kiểu dùng được thị trường tín nhiệm .
Các chỉ tiêu về tiêu hao vật tư nguyên liệu được quan tâm theo dõi chặt
chẽ và thường xuyên nên đẵ giảm được giá thành sản phẩm
Bảng 6: các sản phẩm bia chủ yếu do công ty sản suất và tiêu thụ trong các năm
2001-2004.
Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004
Giá trị sản xuất CN Tỷ đồng
Doanh thu Tỷ đồng 12,506 12,806 13,236 13,723
Các sản phẩm chủ yếu
1.Bia chai xanh (loại 650 ml) Thùng 31025 31828 32302,5 33105,5
2.Bia chai xanh (loại 330 ml) Thùng 40150 40442 43946 47267,5
3.Bia chai nâu (loại 650 ml) Thùng 25732,5 27265,5 323755 31901
4.Bia chai nâu (loại 450 ml) Thùng 29107,5 28762 29382,5 27192,5
5.Bia hơi đóng chai (loại 1000 ml) Thùng 14782,5 16060 13797 18067,5
6.Bia hơI đóng box inox (loại 20l) Thùng 11169 11096 11680 13140

7.Bia hơi đóng box (loại50l) Thùng 4745 4227,5 4635,5 5110
8.Bia hơI đóng Box nhôm (loại 100l) Thùng 2920 2737,5 2847 2993
9.Bia hơI đóng Box nhựa (loại 15l) Thùng 16425 16717 16790 15950,5
10.Bia hơI đóng Box nhựa (loại 20l) Thùng 18323 19345 18870,5 19819,5
11.Bia hơI đóng Box nhựa (loại 25l) Thùng 17702,5 19199 13527,5 20075
(Theo tàI liệu thống kê của phòng cung tiêu,tháng 8 năm 2005)
(1 thùng = 24 chai)
* Các chỉ tiêu chất lượng: chỉ tiêu chất lượng tại Tank thành phẩm trước khi
giao nộp cho bộ phận chiết.
Nồng độ khô:1,9 – 2,1
Độ PH:3,8 – 4,1
Mật độ tế bào( dùng kiểm tra trước khi lọc)≤ 10 triệu/ ml
Độ chua ≤ 1,4
Hàm lượng CO2 ≥ 5,2 g/l
Độ trong: trong suốt không có cặn bẩn
Màu sắc: vàng hoặc vàng rơm
Độ cồn:3,4 – 3,6 %
Nhiệt độ ≤ 4 độ C
+ Chiết keg
Được phép hao hụt 1% so với lượng bia thành phẩm nhận được từ sau lọc
+ Chỉ tiêu chất lượng:
yêu cầu không được làm giảm chất lượng so với các chỉ tiêu tại tank
thành phẩm ( trừ những chỉ tiêu buộc phảI chấp nhận ). Nhiệt độ tăng nhưng
không quá 6 độ C, hàm lượng CO2 giảm nhưng không dưới 5 g/l
Trong những năm gần đây sản phẩmcủa công ty không ngừng tăng lên
về các mặt số lượng, chất lượng,mẫu mã….
Tỷ lệ sai hỏng cũng được giảm bớt,tuy nhiên, không thể nói chất lượng
của công ty là tốt tuyệt đối. Có những khâu chưa được đồng đều, do vậy mà
không thể tránh được sai sót trong sản xuất. điều này sẽ là một thách thức không
nhỏ của công ty trong việc chiếm lĩnh thị trường đòi hỏi phảicải tiến thêm chủng

loại chất lượng mẫu mã sản phẩm hơn nữa
III.4. Tình hình tiêu thụ bia theo thị trường :
Bảng 7:Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo chi nhánh
Đơn vị : triệu đồng.
D.thu
Chi nhánh
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Hà Nội 2970 28,64 2869 25,97 2915 24,8 3100 25,3
Bắc Giang 980 9,452 1120 10,14 1167 9,93 1215 9,92
Quảng Ninh 1230 11,86 1392 12,6 1472 12,52 1482 12,1
Thái Bình 920 8,87 975 8,83 1126 9,58 1228 10,02
TPHCM 1076 10,37 1714 15,52 1631 13,9 1760 17,38
Phú Thọ 680 6,56 798 7,23 812 6,98 911 7,44
Bắc Ninh 915 8,83 967 8,75 1210 10,3 1237 10,1
Việt Trì 798 7,7 812 7,35 819 6,97 910 7,43
Các tỉnh khác 799 7,7 400 3,62 600 5,11 402 3,28
Tổng cộng 10368 100 11047 100 11752 100 12245 100
Nguồn : phòng tiếp thị _ bán hàng .
Từ bảng trên ta thấy,thị trường của công ty chủ yếu vẫn là miền Bắc
trong đó lớn nhất là thị trường Hà Nội.

Bảng 8:Số liệu tiêu thụ theo thị trường của các loại bia năm 2004
Đơn vị :triệu đồng
Tên sản phẩm Hà Nội Hải Phòng Việt Trì Quảng Ninh Bắc Giang
1.Bia chai xanh 273 181 97 82 71
2.Bia chai nâu 116 196 86 70 66
3.Bia hơI đóng bom 302 211 106 81 69
4.Bia hơI đóng chai 464 318 269 102 81
III.5. Tình hình tiêu thụ của công ty theo nhóm sản phẩm :

Bảng 9:Doanh thu do nhóm các sản phẩm bia năm 2001 – 2004.
Đơn vị : triệu đồng
TT Nhóm sản phẩm Tổng doanh thu trong năm
Năm 2001 Năm2002 Năm2003 Năm2004
1 Loại 1 4270,5 4336,200 4574,910 4822,380
2 Loại 2 2821,815 2870,871 3122,721 2971,392
3 Loại 3 4881,6742 5021,11225 5042,3107 5278,8307
4 Loại 4 532,170 578,160 496,692 650,430
5 Tổng doanh thu 12.506,159 12.806,34325 13.236,633 13.723,032
Bảng10:Số liệu tiêu thụ sản phẩm của các loại bia của công ty năm 2002-2004
Đơn vị :Lít
Tên sản phẩm Số lượng (L)
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1.Bia chai xanh 13780 19791 20316
2.Bia chai nâu 14692 14536 15862
3.Bia hơi đóng bom 28631 29862 29916
4.Bia hơi đóng chai 68167 76311 87612

III.6. Tình hình tiêu thụ theo mùa :
Đối với người tiêu thụ bình dân và người có thu nhập không cao ,sản
phẩm được họ ưa chuộng vẫn là những loại bia hơI, bia chai với giá cả hợp
lý .Đối tượng khách hàng đối với mặt hàng bia chủ yếu là thanh niên và nam
giới.Một điều đáng chú ý là phần lớn người dân đều uống bia hơI ,họ chỉ uống
bia chai và bia lon vao các dip lễ tết, những ngày đặc biệt trong năm hay tiếp
đãibạn bè trong các nhà hàng hoặc tại nhà. Khác với thị trường các nước
phương tây, tại thị trường Việt Nam bia lon được coi la sang trọng hơn bia chai.
Chính vì vậy 70% sản lượng các nha` máy bia la bia lon va` 30% tập chung vào
bia chai. Hơn nữa số lượng bia tiêu thụ trong năm thay đổi theo mùa, số lượng
tiêu thụ mạnh nhất vào các dip tết tháng mùa hè, giảm dần vào các tháng mùa
đông. Đây là đặc điêm riêng của thị trường phía Bắc ( Theo

báo cáo của phòng tàI vụ)
III.7. Tình hình tiêu thụ bia theo đại lý :
Bảng 11: Tình hình tiêu thụ bia theo khách hàng.
Đơn vị : triệu đồng.
STT Tên khách hàng Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1 Đại lý bia Hùng Dung 270 273 256
2 Đại lý bia HảI Minh 330 341 326
3 Đại lý bia Mai Hương 191 210 263
4 Đại lý bia HảI Hưng 415 306 319
5 Đại lý bia Hoàng Hà 162 182 286
6 Đại lý bia Minh Phượng 215 191 215
7 Đại lý bia Tuấn Mai 171 167 253
8 Đại lý bia Hùng Thành 223 215 319
9 Đại lý bia Mai Dũng 276 291 312
10 Đại lý bia Thành Thu 189 212 218
Các đại lý khác 1123 1051 1326
Qua bảng trên ta thấy đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu trong nước lớn nhất của công tylà Công ty bia TP. Hà Nội, Công ty bia hơi Việt Hà, bia Sanmigel … Công ty bia TP.HN đã góp vốn đầu tư lan rộng ra sản xuất, nâng cao chất lượng sảnphẩm và nhìn chungchất lượng loại sản phẩm của công ty bia TP. Hà Nội đã được đánhgiá là ngang tầm khu vực và quốc tế. Bảng 3 : So sánh giá cả loại sản phẩm của công ty với đối thủ cạnh tranh cạnh tranhTT Tên công ty Nhãn Bia chai ( Két 24 chai 600 ml ) BialonThùng / 24 lon ) 1. Công ty bia Nước Ta Tiger 140.000 160.0002 Nhà máy bia ĐôngNam AHalida 100.000 130.0003 Nhà máy bia Thành Phố Hà Nội TP.HN 100.000 120.0004 Nhà máy bia Việt Đức Việt Đức 85.000 100.0005 Công ty bia TP HCM TP HCM 100.000 115.0006 Nhà máy bia ĐôngNam ACarberg 135.000 145.0007 Công ty bia Nước Ta Heiniken 140.000 150.0008 Công ty bia Khánh Hòa Sanmigel 135.000 155.000 Công ty bia Hồ Chí Minh 333 115.000 125.000 Qua bảng ta thấy giá bán bai của công ty bia Việt Đức so với những loại biakhác là thấp hơn, đó cũng là một lợi thế cho sự cạnh tranh đối đầu với những công ty kháctrên thị trường lúc bấy giờ. Công ty cũng đã thúc đẩy mạnh những hoạt động giải trí củaMaketting Mix để giữ khách hang và tìm thêm người mua mới như đẩy mạnhquảng cáo, khuyến mại … II. 2 những mẫu sản phẩm thay thế sửa chữa : Sự thay thế sửa chữa cũng là một rủi ro tiềm ẩn so với nhà máy bia có những sản phẩmthay t hế là rượu và nước giải khát. Đối với thi trường mục tiêumà công ty đãlựa chọn rượu không phải là loại sản phẩm thay thế sửa chữa nguy khốn. Tuy nhiên với sự pháttriển của những loại nước giải khát như hiện naythì tình hình cạnh tranh đối đầu càng trởnen nóng bức. Các loại nước giải khát này có một lợi thế lớn về thuế, do vậy giáthành thường thấp hơn khá nhiều so với bia. Ngoài ra còn có một sự thay thểtrong nghành bia đó là sự chiếm tỷ trọng lớn trên thị trường bia và giá rẻ hơnnhiều. II. 3 tăng trưởng của khoa học công nghệSự tăng trưởng của khoa học công nghệ tiên tiến sẽ tác động ảnh hưởng hai mặt đến mục tiêubảo vệ thị trường vì đó là yếu tố cơ bản để tạo nên năng lực cạnh tranh đối đầu về chấtlượng và Ngân sách chi tiêu của mẫu sản phẩm bia trên thị trường. Một mặt, nó sẽ làm cho tìnhhình cạnh tranh đối đầu trên thị trường trở nên nóng bức, sẽ gây khó khăn vất vả so với nhà máynếu nhà máy chưa kịp đổi khác. Mặt khác đây lại là công cụ để nhà máy trang bịlại cơ sở vật chất kỹ thuật, chất lượng về bia sẽ tăng, ngân sách riêng biệt của sản phẩmbia giảm, giá tiền bia giảm theo, năng lực cạnh tranh đối đầu cũng sẽ tăng. Trong nămnay, rất nhiều nhà máy với công nghệ tiên tiến sản xuất bia mới, hiệu suất cao và đi vàohoạt động. Đây sẽ là một rủi ro tiềm ẩn lớn đối vơi nhà mảytong việc giữ vững tỷ phầntrên thị trường. II. 4 yếu tố người mua : Mức thu nhập và thị hiếu của người tiêu dùngtăng lên được cho phép họ có khảnăng lựa chọn và phân biệt những loại bia có chất lượng cao, mẫu mã đẹp … tínhcanh tranh giữa những đơn vị sản xuất ngày càng tăng. Một nhóm người mua sẽchuyển sang dùng những loại bia sang trọng và quý phái. Lúc này thị hiếu yêu dấu dùnghàng ngoại sẽ tác động ảnh hưởng khá lớn đến mức tiêu dùng bia nội. Tuy nhiên, khingười tiêu dùng đã tin yêu vào chất lượng bia nội, điều này hoàn toàn có thể tránh khỏi. Điều tra thông kê và nhìn nhận về tâm ý người mua khi uống bia như sau : – Nhãn hiệu sản phẩm & hàng hóa : 39 % – Chất lượng loại sản phẩm : 26 % – Giá cả của bia : 18 % – Các yếu tố khác : 17 % II. 5 yếu tố nhà nướcViệc tính thuế tiêu thụ so với loại sản phẩm này của nhà nước ( được áp dungtừ ngày 01/01/1999 ) gây không ít khó khăn vất vả so với những doanh nghiệp sản xuấtbia. Trong khi rượu có độ cồn dưới 30 độ chỉ phải chịu mức thuế tiêu thụ đăc biệtlà 25 % thì bia có độ cồn 4-5 độ thì phải chịu mức thuế tiêu thụ đặc biệt quan trọng là : Biachai, bia tươi : 75 %, bia lon : 65 %, bia hơi : 50 %. Hơn nữa việc không tính thuế tiêuthụ đặc biệt quan trọng trên vỏ hộp của rượu khiến cho thuế của rượu đã thấp hơn bia nay lạicàng thấp hơn. Mức thuế này nhìn chung đã khuyến khích người dân uống rượuthay bia. So với những loại nước giải khátthì thếu bia cồn bị thiệt thòi hơn. Giá đầuvào một lon Vinacocla ( một loại sản phẩm cùng họ với những loại cola ) thấp hơn nhiềuso với một lon bia, nhưng giá cả lại xê dịch. Trong khi đó nước ngọt chỉ chịuthuế 6 %. Nếu mức thếu công minh, hài hòa và hợp lý hơn, chắc như đinh việc tiêu thụ bia sẽ tốthơn và hạn chế được đáng kể số lượng những đơn vị chức năng trốn thếu như hiên nay. III. Đặc điểm của thị trường bia Việt Đức và thị trường tiềm năng : III. 1 Tình hình phân phối bia trên thị trường : Nghành sản xuất bia nước giảI khat là một trong những nghành đem lai lợinhuận tương đối cao có thời hạn quay vòng vốn nhanh. Trên thị trường bia lúc bấy giờ đã có gần 30 thương hiệu bia Open. Do vậycuộc cuộc chiến tranh giành giật thị trường của những hãng diễn ra ngày càng sôiđộng, ngoàI việc cạnh tranh đối đầu với những loại bia ngoại nhập còn phảI đối phó với cácloại bia trong nước và còn phảI đối phó với những loại bia nháI nhãn bia nổitiếng, những loại bia rởm đang lưu hành trên thị trường. Bảng 4 : Khả năng cung ứng bia của một vài hãng sản xuất biaTT Các đơn vị chức năng sản xuất Công suất hiện có triệuL / nămCông suất dự kiến năm20041 Công ty bia TP HCM 140 1502 Công ty bai TP.HN 50 1003 Nhà máy bia Nước Ta 50 1504 Công ty bia Tiền Giang 50 505 Công ty bia Khánh Hoà 25 356 Công ty bia Huế 30 307 Nhà máy bia TP. Đà Nẵng 15 208 Nhà máy bia HảI Phòng 55 109 Nhà máy bia Quảng Ninh 5 1010 Các nhà máy bia khác 91 185 ( Tạp chí chuyên nghiệp số 37 năm 2003 ) III. 2 Thị trường tiềm năng của nhà máy bia Việt ĐứcThị trường tổng thể và toàn diện luôn gồm một số lượng rất lớn người mua với nhữngnhu cầu đặc tính mua và năng lực tàI chính rất khác nhau. Mỗi công ty thườngchỉ có một thế mạnh xét trên một phương diện nào đó trong việc thoả mãn nhucầu thị trường. Phân đoạn thị trường xác lập thị trường tiềm năng, thực ra làvấn đề biết tập trung chuyên sâu nỗ lực của công ty đúng thi trường, kiến thiết xây dựng cho mìnhmột tư cách riêng, can đảm và mạnh mẽ rõ nét, đồng điệu để năng lực vốn có của công tyđược khai thác một cách hiệu suất cao nhất. Bảng 5 : Tình hình tiêu thụ mẫu sản phẩm tại những Trụ sở. Đơn vị : triệu đồng. D.thuChi nhánhNăm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004G iá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Thành Phố Hà Nội 2970 28,64 2869 25,97 2915 24,8 3100 25,3 Bắc Giang 980 9,452 1120 10,14 1167 9,93 1215 9,92 Quảng Ninh 1230 11,86 1392 12,6 1472 12,52 1482 12,1 TháI Bình 920 8,87 975 8,83 1126 9,58 1228 10,02 TPHCM 1076 10,37 1714 15,52 1631 13,9 1760 17,38 Phú Thọ 680 6,56 798 7,23 812 6,98 911 7,44 Thành Phố Bắc Ninh 915 8,83 967 8,75 1210 10,3 1237 10,1 Việt Trì 798 7,7 812 7,35 819 6,97 910 7,43 Các tỉnh khác 799 7,7 400 3,62 600 5,11 402 3,28 Tổng cộng 10368 100 11047 100 11752 100 12245 100N guồn : phòng tiếp thị _ bán hàng. III. 3 Sốliệu và kết qua tiêu thụ loại sản phẩm của công ty bia Việt Đức : Trong những năm gần đây, cùng với sự tăng trưởng can đảm và mạnh mẽ của thịtrường về nghành sản xuất đồ uống và nước giảI khát. Sản phẩm bia ASAKI củacông ty tuy không có tiếng vang can đảm và mạnh mẽ cũng đã phân phối được 1 số ít thịtrường ở miền Bắc như : Thành Phố Hà Nội, TháI Nguyên, Thành Phố Bắc Ninh, Bắc giang, hảIphòng, tỉnh quảng ninh, phúc yên … Công ty đã làm tương đối tốt công tác làm việc tổ chức triển khai sản xuất kinh doanh thương mại đúnghướng so với nhu yếu của thị trường. Do đó kết qủa sản xuất kinh doanh thương mại củacông ty trong những năm gần đây đạt hiệu suất cao tương đối khá, sản lượng hàngnăm tăng và đạt mức tăng trưởng khá chất lượng hàng hoá được quan tâm và nângcao. Các loại sản phẩm bia bán ra thị trường đều được ĐK với chi cục đo lườngchất lượng về mẫu mã và kiểu dùng được thị trường tin tưởng. Các chỉ tiêu về tiêu tốn vật tư nguyên vật liệu được chăm sóc theo dõi chặtchẽ và liên tục nên đẵ giảm được giá tiền sản phẩmBảng 6 : những mẫu sản phẩm bia đa phần do công ty sản suất và tiêu thụ trong những năm2001-2004. Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004G iá trị sản xuất CN Tỷ đồngDoanh thu Tỷ đồng 12,506 12,806 13,236 13,723 Các mẫu sản phẩm chủ yếu1. Bia chai xanh ( loại 650 ml ) Thùng 31025 31828 32302,5 33105,52. Bia chai xanh ( loại 330 ml ) Thùng 40150 40442 43946 47267,53. Bia chai nâu ( loại 650 ml ) Thùng 25732,5 27265,5 323755 319014. Bia chai nâu ( loại 450 ml ) Thùng 29107,5 28762 29382,5 27192,55. Bia hơi đóng chai ( loại 1000 ml ) Thùng 14782,5 16060 13797 18067,56. Bia hơI đóng box inox ( loại 20 l ) Thùng 11169 11096 11680 131407. Bia hơi đóng box ( loại50l ) Thùng 4745 4227,5 4635,5 51108. Bia hơI đóng Box nhôm ( loại 100 l ) Thùng 2920 2737,5 2847 29939. Bia hơI đóng Box nhựa ( loại 15 l ) Thùng 16425 16717 16790 15950,510. Bia hơI đóng Box nhựa ( loại 20 l ) Thùng 18323 19345 18870,5 19819,511. Bia hơI đóng Box nhựa ( loại 25 l ) Thùng 17702,5 19199 13527,5 20075 ( Theo tàI liệu thống kê của phòng cung tiêu, tháng 8 năm 2005 ) ( 1 thùng = 24 chai ) * Các chỉ tiêu chất lượng : chỉ tiêu chất lượng tại Tank thành phẩm trước khigiao nộp cho bộ phận chiết. Nồng độ khô : 1,9 – 2,1 Độ PH : 3,8 – 4,1 Mật độ tế bào ( dùng kiểm tra trước khi lọc ) ≤ 10 triệu / mlĐộ chua ≤ 1,4 Hàm lượng CO2 ≥ 5,2 g / lĐộ trong : trong suốt không có cặn bẩnMàu sắc : vàng hoặc vàng rơmĐộ cồn : 3,4 – 3,6 % Nhiệt độ ≤ 4 độ C + Chiết kegĐược phép hao hụt 1 % so với lượng bia thành phẩm nhận được từ sau lọc + Chỉ tiêu chất lượng : nhu yếu không được làm giảm chất lượng so với những chỉ tiêu tại tankthành phẩm ( trừ những chỉ tiêu buộc phảI đồng ý ). Nhiệt độ tăng nhưngkhông quá 6 độ C, hàm lượng CO2 giảm nhưng không dưới 5 g / lTrong những năm gần đây sản phẩmcủa công ty không ngừng tăng lênvề những mặt số lượng, chất lượng, mẫu mã …. Tỷ lệ sai hỏng cũng được giảm bớt, tuy nhiên, không hề nói chất lượngcủa công ty là tốt tuyệt đối. Có những khâu chưa được đồng đều, do vậy màkhông thể tránh được sai sót trong sản xuất. điều này sẽ là một thử thách khôngnhỏ của công ty trong việc sở hữu thị trường yên cầu phảicải tiến thêm chủngloại chất lượng mẫu mã mẫu sản phẩm hơn nữaIII. 4. Tình hình tiêu thụ bia theo thị trường : Bảng 7 : Tình hình tiêu thụ mẫu sản phẩm theo chi nhánhĐơn vị : triệu đồng. D.thuChi nhánhNăm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004G iá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % TP. Hà Nội 2970 28,64 2869 25,97 2915 24,8 3100 25,3 Bắc Giang 980 9,452 1120 10,14 1167 9,93 1215 9,92 Quảng Ninh 1230 11,86 1392 12,6 1472 12,52 1482 12,1 Tỉnh Thái Bình 920 8,87 975 8,83 1126 9,58 1228 10,02 TPHCM 1076 10,37 1714 15,52 1631 13,9 1760 17,38 Phú Thọ 680 6,56 798 7,23 812 6,98 911 7,44 Thành Phố Bắc Ninh 915 8,83 967 8,75 1210 10,3 1237 10,1 Việt Trì 798 7,7 812 7,35 819 6,97 910 7,43 Các tỉnh khác 799 7,7 400 3,62 600 5,11 402 3,28 Tổng cộng 10368 100 11047 100 11752 100 12245 100N guồn : phòng tiếp thị _ bán hàng. Từ bảng trên ta thấy, thị trường của công ty hầu hết vẫn là miền Bắctrong đó lớn nhất là thị trường TP.HN. Bảng 8 : Số liệu tiêu thụ theo thị trường của những loại bia năm 2004 Đơn vị : triệu đồngTên mẫu sản phẩm TP.HN Hải Phòng Đất Cảng Việt Trì Quảng Ninh Bắc Giang1. Bia chai xanh 273 181 97 82 712. Bia chai nâu 116 196 86 70 663. Bia hơI đóng bom 302 211 106 81 694. Bia hơI đóng chai 464 318 269 102 81III. 5. Tình hình tiêu thụ của công ty theo nhóm mẫu sản phẩm : Bảng 9 : Doanh thu do nhóm những loại sản phẩm bia năm 2001 – 2004. Đơn vị : triệu đồngTT Nhóm loại sản phẩm Tổng doanh thu trong nămNăm 2001 Năm2002 Năm2003 Năm20041 Loại 1 4270,5 4336,200 4574,910 4822,3802 Loại 2 2821,815 2870,871 3122,721 2971,3923 Loại 3 4881,6742 5021,11225 5042,3107 5278,83074 Loại 4 532,170 578,160 496,692 650,4305 Tổng doanh thu 12.506,159 12.806,34325 13.236,633 13.723,032 Bảng10 : Số liệu tiêu thụ loại sản phẩm của những loại bia của công ty năm 2002 – 2004 Đơn vị : LítTên mẫu sản phẩm Số lượng ( L ) Năm 2002 Năm 2003 Năm 20041. Bia chai xanh 13780 19791 203162. Bia chai nâu 14692 14536 158623. Bia hơi đóng bom 28631 29862 299164. Bia hơi đóng chai 68167 76311 87612III. 6. Tình hình tiêu thụ theo mùa : Đối với người tiêu thụ tầm trung và người có thu nhập không cao, sảnphẩm được họ ưu thích vẫn là những loại bia hơI, bia chai với Ngân sách chi tiêu hợplý. Đối tượng người mua so với loại sản phẩm bia đa phần là người trẻ tuổi và namgiới. Một điều đáng chú ý quan tâm là phần nhiều người dân đều uống bia hơI, họ chỉ uốngbia chai và bia lon vao những dip lễ tết, những ngày đặc biệt quan trọng trong năm hay tiếpđãibạn bè trong những nhà hàng quán ăn hoặc tại nhà. Khác với thị trường những nướcphương tây, tại thị trường Nước Ta bia lon được coi la sang chảnh hơn bia chai. Chính vì thế 70 % sản lượng những nha ` máy bia la bia lon va ` 30 % tập chung vàobia chai. Hơn nữa số lượng bia tiêu thụ trong năm đổi khác theo mùa, số lượngtiêu thụ mạnh nhất vào những dip tết tháng ngày hè, giảm dần vào những tháng mùađông. Đây là đặc điêm riêng của thị trường phía Bắc ( Theobáo cáo của phòng tàI vụ ) III. 7. Tình hình tiêu thụ bia theo đại lý : Bảng 11 : Tình hình tiêu thụ bia theo người mua. Đơn vị : triệu đồng. STT Tên khách hàng Năm 2002 Năm 2003 Năm 20041 Đại lý bia Hùng Dung 270 273 2562 Đại lý bia HảI Minh 330 341 3263 Đại lý bia Mai Hương 191 210 2634 Đại lý bia HảI Hưng 415 306 3195 Đại lý bia Hoàng Hà 162 182 2866 Đại lý bia Minh Phượng 215 191 2157 Đại lý bia Tuấn Mai 171 167 2538 Đại lý bia Hùng Thành 223 215 3199 Đại lý bia Mai Dũng 276 291 31210 Đại lý bia Thành Thu 189 212 218C ác đại lý khác 1123 1051 1326

Source: https://dvn.com.vn
Category: Sản Xuất

Alternate Text Gọi ngay