NHÀ MÁY GẠCH TUYNEL THANH CHÂU – Tài liệu text
triển kinh tế ở khu vực ngoại thành, giảm dần khoảng cách giàu nghèo giữa nông
thôn và thành thị.
Vì vậy, việc thay đổi công nghệ sản xuất, áp dụng các tiến bộ của KH-KT
tiên tiến của HTX Cổ phần Sản xuất VLXD Thanh Châu nhằm tạo ra các sản phẩm
gạch ngói có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu về vật liệu xây dựng của thị trường,
bảo vệ tốt môi trường sinh thái là rất cấp bách và cần thiết.
B. HÌNH THỨC ĐẦU TƯ:
Đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ sản xuất, xây dựng một xí nghiệp sản
xuất gạch tuynel Thanh Châu tại mặt bằng hiện có của HTX Cổ phần Sản xuất
VLXD Thanh Châu thuộc thôn Giáng Nam 2, xã Hoà Phước, huyện Hoà Vang
Thành phố Đà Nẵng.
Nhà máy là 1 đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động theo luật HTX có trụ sở
tại thôn Giáng Nam 2, xã Hoà Phước, huyện Hoà Vang Thành phố Đà Nẵng.
Hợp tác xã Cổ phần Sản xuất VLXD Thanh Châu là chủ đầu tư.
Nguồn vốn đầu tư là vốn tự có, vốn vay cuả quỹ hỗ trợ kinh tế ngoài quốc
doanh, vay ngân hàng và nguồn vốn huy động từ các cổ đông.
Hợp tác xã có ban quản trị, chủ nhiệm hợp tác xã, họ là những người được
đại hội cổ đông bầu ra, thay mặt cho các xã viên để điều hành quá trình sản xuất
kinh doanh và chịu trách nhiệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh trước cổ đông và
pháp luật của Nhà nước.
C. CHƯƠNG TRÌNH SẢN XUẤT VÀ CÁC YẾU TỐ ĐÁP ỨNG:
I. THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM:
Trước những năm 1990 cả nước chỉ có một vài nhà máy sản xuất gạch áp
dụng công nghệ lò tuynel, hầu hết đều sản xuất theo công nghệ lò thủ công truyền
thống. Từ năm 1990 cho đến nay đã xuất hiện tương đối phổ biến nhiều doanh
nghiệp sản xuất gạch ngói theo công nghệ lò tuynel hiện đại, đã mang lại lợi ích cho
nền kinh tế và đáp ứng được yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái.
Trang: 35
1. Tại địa bàn tỉnh Quảng Nam và Thành phố Đà Nẵng hiện nay có các
cơ sở sản xuất gạch theo công nghệ lò tuynel như sau:
Nhà máy gạch Đại Hiệp huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam công suất thiết kế
20 triệu viên/năm hiện nay hoạt động hết công suất, sản phẩm tiêu thụ chính ở
Quảng Nam một phần ở Thành phố Đà Nẵng và xuất khẩu.
Nhà máy gạch An Hoà, huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam công suất thiết
kế 20 triệu viên/năm hiện nay hoạt động hết công suất, sản phẩm tiêu thụ chính ở
Quảng Nam và Đà Nẵng.
Nhà máy gạch Nam Sơn tại thị trấn Hương An, huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng
Nam công suất thiết kế 7 triệu viên/năm đã sản xuất hết công suất, sản phẩm tiêu
thụ chính tại tỉnh Quảng Nam.
Nhà máy gạch La Tháp tại huyện Thăng Bình, Tỉnh Quảng Nam công suất 5
triệu viên/năm đã sản xuất hết công suất thiết kế và sản phẩm được tiêu thụ tại
huyện Thăng Bình và các vùng phụ cận.
Nhà máy gạch Tam Anh tại xã Tam Anh, huyện Núi Thành, công suất 7 triệu
viên/năm đã sản xuất hết công suất thiết kế và sản phẩm được tiêu thụ tại các huyện
phía nam tỉnh Quảng Nam.
Nhà máy gạch Điện Tiến, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, công suất thiết
kế 10 triệu viên/năm hiện đang hoạt động hết công suất, sản phẩm được tiêu thụ tại
Quảng Nam và Đà Nẵng .
Ngoài ra, còn có các xí nghiệp sản xuất nhỏ theo công nghệ bán tuynel với
công suất 4 triệu viên/năm, sản phẩm tiêu thụ chính ở địa phương.
2. Tại Thành phố Đà Nẵng có các nhà máy sản xuất gạch tuynel như
sau:
Nhà máy gạch Tuynel Đà Nẵng tại xã Hoà Ninh huyện Hoà Vang Thành phố
Đà Nẵng, công suất thiết kế 20 triệu viên/năm hiện nay đã hoạt động hết công suất
và sản phẩm được tiêu thụ tại thị trường Đà Nẵng .
Trang: 36
Nhà máy gạch Tuynel Đồng Nghệ tại xã Hoà Khương huyện Hoà Vang
Thành phố Đà Nẵng, công suất thiết kế 4 triệu viên/năm sản phẩm được tiêu thụ tại
địa phương nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường.
Hiện nay còn có hàng chục cơ sở sản xuất gạch thủ công tại các xã Hoà
Khương, Hoà Phú, Hoà Tiến, Hoà Châu, Hoà Quý… với công suất bình quân mỗi lò
khoảng 1 triệu viên/năm sản xuất đến đâu tiêu thụ hết đến đấy nhưng vẫn chưa đáp
ứng được nhu cầu thị trường. Vì vậy, trên thị trường Đà Nẵng vẫn xuất hiện sản
phẩm gạch Tuynel Dung Quất của tỉnh Quảng Ngãi.
Hiện nay thị phần của gạch Tuynel Dung Quất Quảng Ngãi chiếm 15% 20% nhu cầu về sản phẩm VLXD của thị trường Đà Nẵng.
Để đáp ứng nhu cầu về vật liệu xây dựng trên thị trường Đà Nẵng trong
những năm đến và thực hiện chủ trương xoá bỏ các lò gạch thủ công trên địa bàn
Thành phố thì sự đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất tại Hợp tác xã cổ phần sản xuất
VLXD Thanh Châu là cần thiết.
Trang: 37
II. DỰ BÁO VỀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM:
Hiện nay thị trường sản xuất và tiêu thụ sản phẩm VLXD rất sôi động các
nhà máy gạch Tuynel hiện có chưa đáp ứng được số lượng, theo dự báo thị trường
Đà Nẵng hàng năm cần đến 850 – 900 triệu viên gạch tiêu chuẩn để phục vụ cho
nhu cầu đô thị hoá và chỉnh trang đô thị. Sản lượng này các nhà máy gạch Tuynel
trên địa bàn chưa thể đáp ứng đủ nhu cầu, nhất là sau khi tỉnh Quảng Nam có chủ
trương cấm các lò gạch thủ công hoạt động.
Hợp tác xã Cổ phần Sản xuất VLXD Thanh Châu dự kiến hàng năm đưa ra
thị trường 10 triệu viên gạch tiêu chuẩn cung cấp cho thị trường Đà Nẵng với cự ly
vận chuyển bình quân 7 -> 10km. Dự báo thị phần sản phẩm của doanh nghiệp
chiếm 8 -> 10% cùng với công suất 10 triệu viên/năm thì khả năng sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm là khả thi.
Khả năng cạnh tranh của sản phẩm gạch Tuynel Thanh Châu trên thị trường
là thuận lợi vì có những yếu tố sau:
+ Hợp tác xã rất có kinh nghiệm về sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm gạch
ngói nung trên 30 năm nay và có nhiều bạn hàng làm đại lý tiêu thụ, có nhiều kinh
nghiệm trên thương trường.
+ Đầu tư mới dây chuyển thiết bị, lò tuynel trên cơ sở mặt bằng hiện có của
Hợp tác xã, do vậy không phải đầu tư về mặt bằng, tận dụng được một số hạng mục
sẵn có vì vậy suất đầu tư thấp dẫn đến giá thành hạ, giá bán sẽ thấp hơn nên khả
năng cạnh tranh cao hơn.
+ Vị trí đặt nhà máy nằm trên quốc lộ 1A, cửa ngõ ra vào Thành phố Đà
Nẵng ở phía nam và phía tây khu vực đô thị mới Điện Nam – Điện Ngọc của tỉnh
Quảng Nam nên thuận tiện cho việc vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm do vậy cước
phí vận chuyển thấp hơn các nhà máy khác.
+ Lực lượng lao động tại chỗ dồi dào và có tay nghề cao trong sản xuất
gạch thủ công dể tiếp nhận công nghệ sản xuất mới với cường độ lao động nhẹ hơn
vì vậy năng suất lao động cao góp phần giảm giá thành sản phẩm dẫn đến giảm
được giá bán.
Trang: 38
III. CÁC BIỆN PHÁP TIẾP THỊ GIỚI THIỆU SẢN PHẨM MỚI :
Về chất lượng, gạch Tuynel đã được kiểm chứng trong thực tế và được thị
trường chấp nhận, nhất là các công trình có yêu cầu tính kỹ thuật và mỹ thuật cao.
Hợp tác xã phấn đấu sản xuất các sản phẩm đạt tiêu chuẩn cơ lý theo tiêu
chuẩn TCVN 4353-1986.
Làm công tác tiếp thị, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng
hàng tháng.
Mở các đại lý tiêu thụ mới và có chính sách khuyến mãi hợp lý như chiết
khấu giảm giá, trợ cước vận chuyển… phù hợp với từng thời kỳ, từng địa phương,
từng chủng loại sản phẩm.
Tiếp thị sản phẩm đến tận các công trình xây dựng trong Thành phố và các
vùng lân cận.
Các sản phẩm doanh nghiệp dự kiến sản xuất:
+ Để phù hợp với nhu cầu của thị trường, các sản phẩm phải thay đổi linh
hoạt về hình dáng kích thước, mẫu mã. Căn cứ vào nhu cầucủa thị trường, tính năng
của thiết bị, đặc điểm của công nghệ. Hiện nay doanh nghiệp sẽ sản xuất các loại
sản phẩm như sau:
TT
Gạch 6 lỗ TC
Kich thước độ rỗng
220x105x150 > 60%
Sản lượng
Giá bán
(viên/năm)
1
Loại sản phẩm
(đồng/viên)
10.000.000
355
+ Ngoài ra nhà máy còn sản xuất các loại gạch nung khác theo đơn đặt hàng
của khách hàng.
Các sản phẩm gạch nung khi ra lò đạt tiêu chuẩn loại A ≥95%. Loại B ≤ 5%.
Tiêu hao vật chất trên các công đoạn như sau: phế liệu khâu nung 1%. Phế
liệu khâu phơi, đảo tại nhà phơi là 2%. Phế liệu khâu xếp goòng 7%. Tổng phế liệu
các khâu là 8%.
Sơ đồ cân bằng vật chất:
Trang: 39
Gạch mộc tạo
hình độ ẩm 12%
Đảo phơi
Gạch mộc
Gạch mộ trên
hao hụt
trên goòng
goòng nung
2%
độ ẩm 12%
hao hụt 5%
Sản phẩm
A, B
Nguyên liệu để sản xuất gạch Tuynel bao gồm: đất sét, than cám và 1 số vật
liệu phụ như củi nhóm lò, dầu diezel…
Đất sét được khai thác ở các xã phía tây huyện Hoà Vang như Hoà Nhơn,
Hoà Tiến, Hoà Vang, Hoà Phú… Chủ yếu tại xã Hoà Nhơn. Theo kết quả khảo sát
của đoàn địa chất 501 thuộc liên đoàn địa chất Trung Trung Bộ thì đất sét tại các xã
trên đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật để sản xuất gạch nung Tuynel theo tiêu
chuẩn TCVN 4353-1986.
+ Về chỉ số dẻo: tất cả mẫu đất sét có chỉ số dẻo từ 10,93 – 22,7% so với chỉ
số dẻo của sét An Hoà, Duy Xuyên là 10% đang khai thác để sản xuất gạch Tuynel
thì đất sét ở đây có độ dẻo tương tự đủ điều kiện để sản xuất gạch nung.
+ Về thành phần hoá học: So sánh với các chỉ tiêu yêu cầu kỹ thuật, đất sét
để sản xuất gạch nung theo tiêu chuẩn TCVN 4353-1986 cho thấy đất sét ở Hoà
Vang nói chung hoàn toàn thoả mãn các yêu cầu về thành phần hoá học đối với đất
sét sản xuất gạch nung.
Đất sét được khai thức đưa về bãi nguyên liệu ngâm ủ trong thời gian ít nhất
là 3 tháng trước khi đưa vào sản xuất, khối lượng tối thiểu tại bải chứa nguyên liệu
từ 15.000m3 đến 18.000m3, độ ẩm đạt 17 -> 19%.
Than dùng cho sản xuất là loại than cám 5 có độ mịn sau khi nghiền là
<1mm, độ ẩm 6 -> 8%, nhiệt trị >5200Kcal/kg. Nguồn cung cấp là than Quảng
Ninh, được lấy từ công ty Than miền trung theo hợp đồng mua bán.
Củi nhóm lò: nhu cầu cho việc nhóm lò khoảng 50ster và được mua tại địa
phương.
Dầu diezel dùng cho chạy máy điện dự phòng và nhóm lò ban đầu nhu cầu
mỗi năm khoảng 2000 -> 2500 kg và được mua tại Công ty Xăng dầu khu vực 5.
Dầu thực vật để nhủ hoá trong quá trình nhào trộn chân không, mỗi năm tiêu
hao khoảng 350 -> 400kg.
Trang: 40
Động lực: điện năng cho sản xuất được cấp qua trạm biến áp 250KVA – 22
110.4KV với nguồn điện lưới quốc gia thông qua hợp đồng mua bán điện với điện
lực Đà Nẵng.
Ngoài ra doanh nghiệp còn mua thêm 1 máy điện dự phòng 100KVA để
cung cấp cho lò Tuynel khi có sự cố mất điện đột ngột.
Nước sản xuất được lấy từ sông Tứ Câu bằng hệ thống bơm điện qua bể chứa
9m3 được đặt cao 10m, có hệ thống ống dẫn đến nơi sản xuất, nước sinh hoạt được
lấy từ giếng bơm sẵn có tại doanh nghiệp.
Phụ tùng linh kiện thay thế: một số phụ tùng dể bị hư hỏng được mua sẵn dự
trữ trong kho để thay thế khi máy móc thiết bị bị hư hỏng. Do đặc tính thiết bị chế
tạo trong nước nên nguồn phụ tùng thay thế thường có sẵn, hơn nữa địa điểm nhà
máy gần Thành phố, gần đường giao thông Bắc Nam do vậy đảm bảo cho việc nhà
máy hoạt động liên tục thuận lợi.
Trang: 41
D. PHƯƠNG ÁN ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG NHÀ MÁY:
I. ĐỊA ĐIỂM ĐẶT NHÀ MÁY:
Nhà máy sản xuất gạch Tuynel Thanh Châu được đặt tại thôn Giáng Nam 2
xã Hoà Phước huyện Hoà Vang Thành phố Đà Nẵng trên mặt bằng hiện có của
Hợp tác xã cổ phần Sản xuất VLXD Thanh Châu.
II. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ :
Mặt bằng hiện trạng nằm giáp với xã Điện Ngọc, Điện Thắng huyện Điện
Bàn tỉnh Quảng Nam.
+ Phía Bắc giáp vườn của một số hộ dân.
+ Phía Tây giáp Quốc lộ 1A đi Quảng Nam.
+ Phía Đông giáp sông Tứ Câu.
+ Phía Nam giáp cầu Tứ Câu và đường đi Điện Ngọc, Hội An.
Tổng diện tích mặt bằng: 9.500m 2, là cơ sở sản xuất gạch ngói của doanh
nghiệp từ trước 30/4/1975 đến nay. Cơ sở hiện có thể mở rộng diện tích đất về phía
Bắc khoảng 1.000m2.
III. ĐIỀU KIỆN ĐỊA HÌNH:
Là 1 vùng đất ven sông thuộc đồng bằng của huyện Hoà Vang, là nơi giáp
ranh với xã Điện Ngọc, Điện Thắng, huyện Điện Bàn, Tỉnh Quảng Nam. Hiện tại là
1 cơ sở sản xuất gạch ngói thủ công từ xưa đến nay, địa hình bằng phẳng. Đặc điểm
của khu vực là bị ngập nước trong mùa mưa lũ khi nước lủ ở đỉnh điểm cao, mực
nước cao nhất đo được ở đỉnh lủ năm 1999 là 0,7m so với mặt bằng hiện tại, để
tránh lũ mặt bằng phải được tăng cao thêm 1m. tại đây có thể kết hợp được giao
thông thuỷ bộ: đường bộ là quốc lộ 1A, đường liên huyện… đường thuỷ là sông Tứ
Câu.
IV. ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU :
Hoà Vang có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 1 năm sau, mùa
khô từ tháng 2 đến tháng 8. Nhiệt độ bình quân trong năm 250C, cao nhất 390C, thấp
Trang: 42
nhất 100C. lượng mưa bình quân hàng năm 1950 -> 2400mm. Số ngày mưa trong
năm 140 – 148 ngày.
Hoà Vang nằm trong khu vực ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa, trong năm
thường xuất hiện các hướng gió như sau:
+ Hướng gió thịnh hành về mùa hè là hướng Đông – Đông Nam (từ tháng 4
-> 8)
+ Hướng gió thịnh hành về mùa đông là hướng Bắc – Đông Bắc (từ tháng 10
-> tháng 3 năm sau )
+ Hướng gió toàn năm: Đông Nam,. Tốc độ gió trung bình 3,3m/s. Tốc độ
gió mạnh nhất 40m/s. Ngoài ra còn xuất hiện gió Tây Nam từ tháng 7 -> tháng 8
gây ra nóng bức và khô hạn.
V. VỊ TRÍ ĐẶT CƠ SỞ SẢN XUẤT :
Nhà máy sản xuất được đặt tại thôn Giáng Nam 2, xã Hoà Phước, huyện Hoà
Vang Thành phố Đà Nẵng trên mặt bằng hiện có của HTX Cổ phần Sản xuất VLXD
Thanh Châu. Diện tích sử dụng 9500m2 đã được UBND huyện Hoà Vang Thành
phố Đà Nẵng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ưu điểm của vị trí: là nơi tiếp giáp giữa Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng
Nam, trên trục đường Bắc nam, trên tuyến đường lộ đi khu công nghiệp và khu đô
thị mới Điện Nam – Điện Ngọc nên rất thuận tiện cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Vị trí sản xuất thuận tiện cho việc cung ứng nguyên vật liệu từ các xã của
huyện Hoà Vang và một số xã lân cận của tỉnh Quảng Nam, bán kính vận chuyển
nguyên vật liệu < 20km. Nhà máy được xây dựng trên mặt bằng cũ, đã có sẵn một số cơ sở hạ tầng sẵn có như điện, nước, đường nội bộ rất thuận tiện cho việc thi công xây lắp các hạng mục công trình mới. Vị trí lắp đặt nhà máy gần với lưới điện trung áp, gần sông nên việc cung cấp điện, nước thuận tiện. Trang: 43 Vùng dự án dân cư thưa thớt, là một nơi thuần nông. Vì vậy, nhà máy ra đời sẽ thu hút hàng trăm lao động nông nhàn ở địa phương vào làm việc, góp phần làm tăng thu nhập cho nhân dân địa phương, từng bước xoá đói giảm nghèo, tăng cường sự ổn định về mặt an ninh chính trị tại địa phương. VI. CÁC GIẢI PHÁP KHỐNG CHẾ SỰ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG : Trồng cây xung quanh nhà máy để tránh bụi, tránh ồn, tạo quang cảnh xanh, sạch, đẹp. Nước Bãi độ cao phù Kho than bố Ống khói lò nung, hầm sấy cónguyên liệuhợp theo quy định hiện hành và cám 5 trí cuối hướng gió để khói khuyếch tán vào môi trường. Máy ủi Khi vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ phải đậy kín thùng xe. Máy nghiền mịn C tiêu chuẩn g Trang bị bảo hộ lao động cho công nhân đúngấp liệu thùnphù hợp với công việc trên các công đoạn của dây chuyền sản xuất. Huấn luyện quy trình công nghệ, quy trình vận hành, kỹ thuật bảo hộ lao động, quy Băng tải sốlao động cho công chế an toàn 1 nhân trước khi đưa nhà máy vào sản xuất. Máy cán thô VII. THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GẠCH TUYNEL : Băng tải số 2 Máy cán mịn Máy nhào 2 trục có lưới lọc Băng tải số 3 Máy nhào đùn liên hợp hút chân không Máy cắt gạch tự động Băng tải số 4 ra gạch mộc Sân phơi Lò sấy Tuynel Trang: 44 Lò nung Tuynel Thành phẩm – Công đoạn khai thác vận chuyển nguyên liệu: + Đất sét từ các nơi được khai thác theo một quy trình nhất định vận chuyển bằng xe chuyên dùng đổ vào bãi chứa nguyên liệu, khi đất sét về bãi chứa được các cán bộ kỹ thuật giám sát kiểm tra theo tiêu chuẩn đã được xác định. + Đất sét khai thác về được ủ trong điều kiện độ ẩm từ 17 -> 20% trong thời
gian từ 3 -> 4 tháng quá trình ủ tiến hành đảo trộn để làm tăng độ đồng đều cho
nguyên liệu nhất là nguyên liệu được khai thác từ nhiều nguồn khác nhau. Mỗi một
bãi chứa có từ 15.000 -> 18.000m3 đất dự trữ.
– Công đoạn tạo hình:
Dùng xe ủi đưa đất vào máng máy cấp liệu thùng, máy cấp liệu đưa đất lên
băng tải cấp liệu B500 để đưa đến máy cán thô. Than cám 5 được nghiền mịn có cở
hạt < 1mm được cấp vào băng tải B500 để cùng với đất sét đưa đến máy cán thô, hỗn hợp được cán nhỏ và tơi đưa xuống băng tải 2 để vận chuyển vào máy cán mịn, tại đây hỗn hợp được cán mịn đến kích thước xác định. Sau đó hỗn hợp được đưa xuống máy nhào lọc hai trục có lưới lọc, tại đây hỗn hợp được nhào trộn đến một độ dẻo nhất định, đồng thời máy sẽ tách các tạp chất, rễ cây, mẫu đá còn sót lại trong đất. Hệ thống cấp nước được dẫn đến đây để đảm bảo cho quá trình nhào đạt tới độ ẩm 20 -> 24%.
Hỗn hợp sau nhào lọc được băng tải số 3 đưa đến máy đùn ép chân không
EVA-400. Máy đùn ép chân không sẽ ép ra những loại gạch mộc các loại. Kích
thước được chọn trước như gạch đặc, gạch 4 lỗ TC, gạch 6 lỗ TC. Sau đó bán thành
phẩm được băng tải con lăn chuyển qua máy cắt gạch tự động, chiều dài đã được
cân chỉnh sẵn, gạch mộc chuyển qua băng tải đến nhà phơi để phơi sấy. Các phế
liệu bavia được băng tải vận chuyển đưa về máy đùn ép chân không để ép lại.
Phơi gạch mộc: gạch mộc được đưa lên xe cải tiến chuyên dùng đưa vào nhà
phơi xếp thành từng dãy, giữa các viên có các khoảng trống để thông gió làm cho
sản phẩm chóng khô. Quá trình phơi triệt để sử dụng ánh nắng mặt trời để tiết kiệm
chi phí năng lượng. Thời gian phơi từ 7 -> 10 ngày tuỳ theo thời tiết, độ ẩm sau khi
phơi sấy đạt tới 12 -> 14%, trong quá trình phơi phải đảo gạch để chóng khô.
Trang: 45
Source: https://dvn.com.vn
Category: Sản Xuất