CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NHÀ MÁY SẢN XUẤT SỮA VINAMILK TRƯỜNG THỌ THỦ ĐỨC TP.HCM – Tài liệu text

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản vừa đủ của tài liệu tại đây ( 638.24 KB, 68 trang )

TÍNH TOÁN CẢI TẠO VÀ MỞ RỘNG TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI NHÀ

MÁY VINAMILK TRƯỜNG THỌ THỦ ĐỨC

Trong thời gian qua, Vinamilk đã không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư dây

chuyền máy móc thiết bị hiện đại nâng cao công tác quản lý và chất lượng sản phẩm để

đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.

Hình 2.1.sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Vinamilk

SVTH:HỒ NGỌC DUY PHÚ

LỚP:08CMT

13

MSSV:0811080025

TÍNH TOÁN CẢI TẠO VÀ MỞ RỘNG TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI NHÀ

MÁY VINAMILK TRƯỜNG THỌ THỦ ĐỨC

Hình 2.2. biểu đồ theo dõi lượng sữa bò

Trải qua quá trình hoạt động và phát triển suốt 30 năm qua, Vinamilk hiện có 9

nhà máy, 1 xí nghiệp, với hơn 4.000 cán bộ công nhân. Vinamilk đã và đang trở thành

doanh nghiệp hàng đầu trong ngành công nghiệp chế biến sữa Việt Nam. Đặc biệt,

Vinamilk đã đầu tư hàng triệu USD để lắp đặt và vận hành hệ thống xử lý nước thải

cho các công ty đơn vị…

Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu tại Việt

Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và

sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem

SVTH:HỒ NGỌC DUY PHÚ

LỚP:08CMT

14

MSSV:0811080025

TÍNH TOÁN CẢI TẠO VÀ MỞ RỘNG TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI NHÀ

MÁY VINAMILK TRƯỜNG THỌ THỦ ĐỨC

và pho mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một những danh mục các sản phẩm,

hương vị và qui cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất.

Theo Euromonitor, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam trong 3 năm

kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2007.

Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động năm 1976, Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối

rộng nhất tại Việt Nam và đã làm đòn bẩy để giới thiệu các sản phẩm mới như nước

ép, sữa đậu nành, nước uống đóng chai và café cho thị trường.

Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu

“Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và là

một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm 2006.

Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao”

từ năm 1995 đến năm 2007.

Hiện tại Công ty tập trung các hoạt động kinh doanh vào thị trường đang tăng

trưởng mạnh tại Việt Nam mà theo Euromonitor là tăng trưởng bình quân 7.85% từ

năm 1997 đến 2007.

Đa phần sản phẩm được sản xuất tại chín nhà máy với tổng công suất khoảng

570.406 tấn sữa mỗi năm. Công ty sở hữu một mạng lưới phân phối rộng lớn trên cả

nước, đó là điều kiện thuận lợi để Công ty đưa sản phẩm đến số lượng lớn người tiêu

dùng.

Sản phẩm Công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và cũng xuất

SVTH:HỒ NGỌC DUY PHÚ

LỚP:08CMT

15

MSSV:0811080025

TÍNH TOÁN CẢI TẠO VÀ MỞ RỘNG TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI NHÀ

MÁY VINAMILK TRƯỜNG THỌ THỦ ĐỨC

khẩu sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Irắc, Philipines và Mỹ.

2.2 Công ty sữa Vinamilk Trường Thọ Thủ Đức TP HCM:

Địa chỉ số 32 Đặng Văn Bi, Phường

Trường Thọ, Quận Thủ Đức, TP HCM .

ĐT: (84.8) 38 960 727

Fax: (84.8) 38 966 884

Email: [email protected]

Website: www.vinamilk.com.vn

Hình 2.3.công ty sữa Trường Thọ

Chuyên sản xuất: Sữa đặc có đường, Sữa tươi tiệt trùng, Sữa đậu nành, Sữa

chua, Nước ép trái cây, Phô mai.

2.3 Tính chất và thành phần nước thải:

2.3.1.Tính chất vật lý của sữa tươi:

Sữa là một chất lỏng màu trắng đục, có độ nhớt lớn hơn hai lần so với nước, có

vị đường nhẹ và có mùi ít rõ nét..

Sữa có những tính chất sau:

+Mật độ quang ở 150C là: 1,030 ÷ 1,034

+Tỷ trọng ở 15,50C: 1,0306 (g/cm3)

+ Điểm đông: – 0,540C ÷ – 0,590C

+pH : 6,5 ÷ 8

SVTH:HỒ NGỌC DUY PHÚ

LỚP:08CMT

16

MSSV:0811080025

TÍNH TOÁN CẢI TẠO VÀ MỞ RỘNG TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI NHÀ

MÁY VINAMILK TRƯỜNG THỌ THỦ ĐỨC

+ Độ acid tính bằng độ Dornic (0D):16 ÷ 18 (decigam acid lactic/ 1 lít sữa)

+ Chỉ số khúc xạ ở 200C là: 1,35

2.3.2.Cấu trúc hóa lý và thành phần hóa học của sữa tươi:

+Prôtêin: Prôtêin có trong sữa tồn tại dưới ba dạng: casein, albumin, globulin

+Chất béo: Chất béo trong sữa chiếm khoảng từ 3 – 5,2% (khoảng trên dưới 40g trong

1 lít sữa) trong đó gồm 2 loại: Chất béo đơn giản,Chất béo phức tạp

+Gluxid: Đường có trong sữa chủ yếu là đường lactoza do đó lactoza còn được gọi là

đường sữa. Trung bình trong mỗi lít sữa chứa khoảng 50g lactoza.

2.3.3Sự cần thiết phải xử lý nước thải:

Nước thải sản xuất sữa có nồng độ ô nhiễm khá cao, chủ yếu là các chất

hữu cơ, cặn lơ lững và các hạt chất lỏng (dầu, mỡ). Hàm lượng N và P trong nước thải

gây nên hiện tượng phú dưỡng hóa nguồn tiếp nhận nước thải, làm thiếu oxy trong

nước, ảnh hưởng đến đời sống các thủy sinh vật, xảy ra quá trình phân hủy kị khí các

chất hữu cơ trong nước, gây mùi hôi thối.

Các chất lơ lững trong nước gây độ đục cho nguồn nước tiếp nhận. Các

chất béo tạo lớp váng trên mặt nước, gây thiếu oxy trong nước gây mùi khó chịu.

Ngoài ra nước thải còn chứa một số chất tẩy rửa từ quá trình vệ sinh nhà, máy móc,

thiết bị…

SVTH:HỒ NGỌC DUY PHÚ

LỚP:08CMT

17

MSSV:0811080025

TÍNH TOÁN CẢI TẠO VÀ MỞ RỘNG TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI NHÀ

MÁY VINAMILK TRƯỜNG THỌ THỦ ĐỨC

Hình 2.4.khảo sát các giá trị cuả nước thải công ty Seen năm 2008

CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI

3.1 khái niệm và phân loại nước thải

Khái niệm nước thải:

Nước thải là nước sau khi đã được con người sử dụng với các mục đích khác

nhau.

SVTH:HỒ NGỌC DUY PHÚ

LỚP:08CMT

18

MSSV:0811080025

TÍNH TOÁN CẢI TẠO VÀ MỞ RỘNG TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI NHÀ

MÁY VINAMILK TRƯỜNG THỌ THỦ ĐỨC

Phân loại nước thải

Một trong các cách phân loại nước thải là có thể phân loại nước thải theo nguồn

gốc phát sinh ra chúng. Theo cách phân loại này, có các loại nước thải sau:

+ Nước thải sinh hoạt : Là nước thải được thải từ các khu dân cư, khu hoạt động

thương mại, khu vực công sở, trường học và các cơ sở tương tự khác.

+ Nước thải công nghiệp và dịch vụ : Là nước thải được thải từ các quá trình

công nghệ hay dịch vụ có xử dụng nước và thành phần của nước thải phụ thuộc vào

công nghệ hay dịch vụ.

+Nước thải của sản xuất nông nghiệp : Thường là nước tưới tiêu trong trồng trọt

hay nước từ các khu vực chăn nuôi và trồng trọt: chất hữu cơ, phân hoá học, thuốc trừ

sâu.

+ Nước thải bệnh viện : Số lượng vi sinh vật lớn và đa dạng, nhiều vi sinh vật gây

bệnh đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm, các hoá chất độc hại, nguy hiểm và có thể có

phóng xạ.

+ Nước từ các hoạt động thương mại như chợ chứa nhiều chất hữu cơ và rác.

+ Nước mưa nhiễm bẩn : Độ ô nhiễm của nước mưa phụ thuộc vào độ ô nhiễm của

môi trường không khí, bề mặt khu vực có nước chảy tràn.

3.2 các phương pháp xử lý nước thải:

Có thể phân loại các phương pháp xử lý nước thải theo đặc tính xử lý như : Xử

lý cơ học, xử lý hóa học, xử lý sinh học.Tùy tính chất của từng loại nước thải mà trong

qui trình xử lý, có thể kết hợp các phương pháp trên để đạt yêu cầu xử lý với hiệu quả

cao.

3.2.1

Phương pháp xử lý cơ học

Gồm những quá trình mà khi nước thải đi qua quá trình đó sẽ không thay

SVTH:HỒ NGỌC DUY PHÚ

LỚP:08CMT

19

MSSV:0811080025

Source: https://dvn.com.vn
Category: Sản Xuất

Alternate Text Gọi ngay