I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH YAMAHA MOTOR VIỆT – Tài liệu text

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 56 trang )

CHƯƠNG I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH YAMAHA MOTOR VIỆT

NAM 1.1- Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH
YAMAHA Motor Việt Nam:
Công ty Yamaha Motor Việt Nam là mơ hình kinh tế Liên Doanh hợp tác giữa 3 nước Nhật, Việt Nam và Malaysia. Với trên 10 năm xây dựng, phát
triển và trưởng thành, đến nay công ty YAMAHA Motor Việt Nam đã trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực lắp ráp xe máy. Từ khi bắt đầu sản xuất
với chỉ có một đời xe máy, đến nay Yamaha Motor Việt Nam có 10 đời xe các loại để đáp ứng nhu cầu sử dụng xe máy của người dân. Các loại xe tay ga
như: Nouvo, Nouvo LX, Mio Classisco, Mio Untimol… Các loại xe số như: Sirius, Jupiter MX, Exicter, …
Được thành lập năm 1998 với cơ sở ban đầu là đại lý bán xe máy độc quyền của hãng xe máy YAMAHA được nhập từ Thái Lan, Indonesia và
Nhật. Tháng 10 – 1998 Yamaha bắt đầu xây dựng nhà máy sản xuất tại Việt Nam và đến
tháng 10 – 1999 sản phẩm Sirius chính thức đầu tiên đã xuất hiện.
Vài nét về Công ty YAMAHA Việt Nam:
Tên Công ty: Công ty TNHH Yamaha Motor Việt Nam
Tên Tiếng Anh: Yamaha Motor Vietnam Co., Ltd YMVN
Trụ sở công ty: Số 6 Thái Phiên, P.Lê Đại Hành, Hà Nội
Tel Fax: 84-4 38217457 84-4 38217459 Giấy phép đầu tư: Số 2029GP
Thành lập: Ngày 24 tháng 1 năm 1998
Vốn pháp định: 37.000.000 USD. Trong đó:
+ Cơng ty TNHH Yamaha Motor Nhật Bản: 46 + Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam: 30
+ Công ty công nghiệp Hong Leong Malaysia: 24 Sản Phẩm
– Xe máy lắp ráp trong nước.
– Phụ tùng xe máy và mạng lưới đại lý bán hàng và bảo hành toàn quốc
1.2- Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy quản lý kinh doanh: Công ty Yamaha Motor Việt Nam YMVN trong tuyên bố thành
lập của mình sẽ bằng mọi nỗ lực để trở thành một thành viên tích cực của cộng đồng Việt Nam nhanh chóng góp phần vào sự nghiệp phát triển cơng
nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất xe gắn máy. Cơng ty Yamaha Motor Việt Nam đã có chặng đường phát triển với
mục tiêu con người là yếu tố nền tảng. Sản phẩm và các hoạt động công ty
luôn hướng đền mục tiêu: “Chinh phục trái tim khách hàng”. Mục tiêu của
chúng tôi là luôn đem tới khách hàng những sản phẩm tốt nhất, đem lại cho khách hàng sự hài lòng, thỏa mãn và thích thú khi sử dụng sản phẩm của
Yamaha.
Phương châm của chúng tôi dựa trên cơ sở “Hướng vào thị trường và hướng vào khách hàng”. Phương châm này bắt nguồn từ chính các ý kiến
phản hồi của khách hàng và sẽ chuyển tải tới các Đại lý và các bên có liên quan của Yamaha Motor Việt Nam.
Với phương châm này, chúng tôi sẽ thỏa mãn bội phần sự mong đợi của khách hàng về cả chất lượng và các dịch vụ hậu mãi. Nhờ đó, cuối cùng
chúng tơi sẽ tạo được “Kando” – nghĩa là chiếm lĩnh trái tim khách hàng, vốn
nằm trong phương châm toàn cầu của Tập đoàn Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Yamaha Motor Viet Nam
Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quyết định cao nhất của Cơng ty có trách nhiệm quản trị Cơng ty, hoạch định chiến lược đồng thời kiểm sốt tình hình sử dụng vốn và
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đứng đầu là Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc, giữ vai trò lãnh đạo chung tồn Cơng ty, trực
tiếp điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty và phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về những việc mình làm.
Đưa ra các quyết định chiến lược về mở rộng sản xuất, đầu tư mới hay cải tạo nâng cấp dây chuyền cơng nghệ.
Ban giám đốc Hội đồngquản trị
Phòng Kế hoạch
Phòng Kế tốn-Tài chính
Phòng Marketing
Nhà máy sản xuất lắp ráp Đại lý
Service Phụ tùng
THỊ TRƯỜNG
Hành chính
Quyết định chủ trương đưa vào nghiên cứu thiết kế và sản xuất dòng sản phẩm mới.
Tổng Giám Đốc:
– Tổ chức bộ máy và tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm bảo tồn và phát triển vốn của Công ty. Chỉ đạo và điều hành các phòng ban, phân
xưởng sản xuất trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, hàng quý, hàng năm trên cơ sở đáp ứng nhu cầu của thị
trường, thực hiện nghĩa vụ thu nộp theo qui định của pháp luật. Kế hoạch phát triển dài hạn. Các quy chế, quy định của công ty về quản lý nghiệp vụ kỹ
thuật, chất lượng, nội quy kỷ luật lao động, khen thưởng, đào tạo và tuyển dụng. Nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm và phát triển sản phẩm mới
nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường. Tổ chức và thực hiện hạch toán sản xuất kinh doanh.
– Trực tiếp cùng với Trưởng phòng Marketing quản lý việc bán hàng thơng qua các đại lý tồn quốc. Thường xun theo dõi doanh số của Công ty
thông qua báo cáo định kỳ của các phòng ban nghiệp vụ. Trực tiếp chỉ đạo phòng Marketing thực hiện các chiến dịch quảng cáo, khuyến mãi.
– Trực tiếp thực hiện các quyết định mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư mới hay cải tạo nâng cấp dây chuyền sản xuất.
– Tổng hợp các ý kiến của phòng ban nghiệp vụ để trình xin chủ trương đưa một dòng sản phẩm mới vào thị trường. Thực hiện các bước đi cụ thể để
nhanh chóng đưa sản phẩm mới vào sản xuất hàng loạt khi đã có chủ trương của Hội đồng quản trị.
Phó Tổng Giám đốc kỹ thuật :Chỉ đạo và điều hành các phòng ban,
phân xưởng sản xuất có liên quan trong việc thực hiện: Kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm. Bảo đảm ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm. Định
mức sử dụng vật tư, năng lượng, định mức lao động, tiết kiệm vật tư năng lượng, phụ tùng thiết bị. Sáng kiến cải tiến, sữa chữa duy tu, bảo dưỡng thiết
bị. Đầu tư và xây dựng. Đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho cơng nhân viên mới.
Phó Tổng Giám đốc sản xuất kiêm Giám đốc Nhà máy: Quản lý
chung cơng việc sản xuất của tồn bộ Nhà máy. Đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh do Công ty đề ra. Chủ trì việc áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO-9001 và tiêu chuẩn môi trường ISO 14000. Trực tiếp chỉ đạo phòng Quản lý chất lượng về nghiệp
giám sát các nhà cung cấp chuyên nghiệp của Cơng ty trong nước cũng như nước ngồi nhằm đảm bảo chất lượng của đầu vào luôn được giữ vững ổn
định. Chủ trì việc thẩm định đánh giá chất lượng dây chuyền sản xuất của Nhà cung cấp khi các nhà cung cấp này đầu tư dây chuyền sản xuất mới hay
cải tạo dây chuyền cũ. Đối với nguyên liệu vật tư đầu vào cần đánh giá chất lượng trước khi đưa vào sử dụng thì quyết định của Phó Tổng giám đốc sản
xuất là quyết định cuối cùng.
Phó Tổng Giám đốc kinh doanh: Chỉ đạo điều hành các phòng ban,
phân xưởng có liên quan trong việc thực hiện: mua sắm và bảo quản, lưu kho các loại nguyên vật liệu, phụ tùng thíết bị, vật liệu xây dựng và các vật dụng
khác gọi chung là vật tư, phụ tùng phục vụ cho nhu cầu sản xuất và công tác. Bán các sản phẩm công ty kinh doanh. Thực hiện một số công việc khác
do Tổng Giám đốc giao. báo cáo Tổng Giám đốc xem xét giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền giải quyết của mình hoặc khơng giải quyết được.
Phòng Hành chính Administration Dept.
Thực hiện cơng việc quản lý hành chính và tổ chức bao trùm lên tồn bộ các bộ phận thuộc Cơng ty. Là bộ phận trực tiếp thi hành các sự vụ về
nghiệp vụ hành chính, là bộ phận đầu mối tiếp nhận và sử lý cơng việc thuộc phạm vi văn phòng và tổ chức nhân lực.
– Giúp Tổng Giám đốc trong việc tuyển dụng, tiếp nhận lao động, điều động, bố trí lao động, cơng tác tổ chức và cán bộ.
– Căn cứ vào các chế độ chính sách của nhà nước đối với người lao động để triển khai thực hiện trong cơng ty. Phổ biến các chế độ
chính sách sách Nhà nước đối với người lao động, các nội quy, quy chế của công ty với người lao động.
– Lập các kế hoạch về lao động tiền lương, đào tạo quy hoạch cán bộ, nhu cầu sử dụng lao động, bảo hộ lao động cho từng năm và dài
hạn. – Xây dựng các định mức lao động, đơn giá lương sản phẩm, quy chế
trả lương và phân phối thu nhập. – Theo dõi phong trào thi đua trong công ty, đánh giá thành tích để
khen thưởng. – Phối hợp các phòng ban có liên quan tổ chức thực hiện học kèm cặp
nâng cao tay nghề cho công nhân, thi nâng cấp bậc hàng năm. – Thực hiện công tác văn thư lưu trữ.
– Tham mưu cho Tổng Giám đốc về công tác bảo vệ cơ quan, về dân quân tự vệ, thực hiện tuần tra canh gác bảo vệ cơ quan.
– Thực hiện các công việc về lĩnh vực hành chính quản trị.
Phòng Kế hoạch Planing Dept. :
– Là bộ phận đầu mối thực hiện công việc lên kế hoạch sản xuất của Công ty. Thường xuyên cùng với phòng marketing, bộ phận nghiên cứu thị
trường tổ chức các chiến dịch nghiên cứu nhắm đưa ra những dự đoán về thị trường để phục vụ việc lên kế hoạch sản xuất.
– Lập kế hoạch phát triển dài hạn, ngắn hạn cho công ty. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho từng tháng, quý, năm và các biện pháp thực hiện, yêu
cầu tương ứng về vật tư, máy móc, lao động. lập phương án giá thành sản phẩm. Lập kế hoạch sản xuất cho từng phân xưởng, yêu cầu tương ứng về
nguyên liệu, nhiên liệu, điện, phụ tùng thay thế, huy động thiết bị phục vụ cho kế hoạch hàng tháng, quý, năm. Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch, báo
cáo kịp thời cho Tổng Giám đốc để điều hành hoàn thành tốt kế hoạch. Phát hiện những khó khăn để có biện pháp khắc phục. Theo định kỳ phối hợp với
phòng tài vụ phân tích hoạt động kinh tế của cơng ty để tìm ra những mặt yếu. Làm các báo cáo nghiệp vụ theo yêu cầu quản lý của cấp trên, cung cấp các
số liệu cần thiết cho các phòng ban có liên quan. Lập các hợp đồng xây dựng cơ bản khi cần. Thực hiện các cơng việc có liên quan thuộc hệ thống chất
lượng. – Từ kế hoạch sản xuất được phê duyệt, lập phương án chi tiết cung ứng
vật tư phục vụ sản xuất. – Mua sắm các loại nguyên nhiên liệu, phụ tùng, thiết bị, vật liệu xây
dựng phục vụ kịp thời cho sản xuất bảo đảm đúng chất lượng, đúng tiến độ, tổ chức vận chuyển hàng về công ty đảm bảo đúng thời gian. Cấp phát vật tư,
phụ tùng cho các đơn vị, theo dõi việc sử dụng và tồn kho các kho do phòng quản lý và các kho thuộc phân xưởng tránh tồn đọng gây lãng phí. Cùng với
phòng tài chính, kỹ thuật và các đơn vị có liên quan khác thực hiện kiểm kê
định kỳ để xác định số lượng hàng tồn kho, chất lượng hàng còn lại, hao hụt. làm báo cáo về sử dụng vật tư, tiêu thụ, tồn kho theo đúng biểu mẫu, thời gian
quy định.
Nhà máy lắp ráp và sản xuất phụ tùng Assembly and Manufature Factory :
– Nhà máy Công ty thực thi các chiến lược của Cơng ty. Tại đây có đầy đủ các bộ phận, phòng ban nghiệp vụ để có thể cung cấp ra thị trường những
sản phẩm tốt nhất với đòi hỏi cao và thường xuyên thay đổi của thị trường. Nhiệm vụ chính là nơi lắp ráp và chế tạo sản phẩm, nhưng với quan điểm triết
học là sản phẩm phải đáp ứng nhu cầu của thị trường, nên Nhà máy có hai phòng rất quan trọng là Phòng quản lý chất lượng QA và phòng nghiên cứu
và phát triển RD. + Phòng quản lý chất lượng QA : Chịu trách nhiệm cao nhất về chất
lượng sản phẩm. Thường xuyên tiếp nhận thông tin phản hồi từ thị trường để ngay lập tức cải tiến chất lượng sản phẩm đồng thời giám sát dây chuyển sản
xuất với mục tiêu không để sản phẩm lỗi lọt ra thị trường. + Phòng nghiên cứu và phát triển RD: Cùng với phòng marketing
của Cơng ty, tiếp nhận thơng tin phản hồi từ thị trường, từ bộ phận sản xuất, liên tục đưa ra những cải tiến về kỹ thuật, cải tiến về mẫu mã, đặc biệt là ứng
dụng các công nghệ mới để đưa ra những sản phẩm mới đạt tiêu chuẩn tiên tiến nhất, đáp ứng những yêu cầu khắt khe nhất của thị trường.
– Xung quanh dây chuyền lắp ráp là rất nhiều bộ phận theo dõi kiểm tra chất lượng như: kiểm tra đầu vào Material, kiểm tra q trình Method,
kiểm tra máy móc machine đây là phương pháp 3M rất nổi tiếng của Nhật
bản, đầu vào tốt, cách chế biến tốt, dụng cụ chế biến tốt bạn sẽ được sản phẩm tốt.
– Quản lý chất lượng nguyên liệu phục vụ sản xuất, kiểm tra chất lượng đầu vào nhằm loại bỏ từ xa các nguy cơ, nguyên nhân gây ra lỗi của sản
phẩm. Kiểm tra phân loại nguyên liệu theo ký mã hiệu. Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu mua về theo đúng tiêu chuẩn chất lượng đã quy định trước khi
nhập kho. Đề xuất việc sắp xếp hàng vào kho theo yêu cầu của việc quản lý chất lượng.
– Quản lý chất lượng sản phẩm do Công ty sản xuất: Kiểm tra chất lượng đầu ra trước khi giao sản phẩm cho Đại lý. Nghiên cứu nhằm hoàn
thiện và nâng cao chất lượng các thiết bị máy móc đang sản xuất, cụ thể. Nghiên cứu và phát triển các mẫu mã đẹp, có chất lượng cao phục vụ nhu cầu
thị trường. Nghiên cứu tìm các nguyên liệu thay thế trong sản xuất nhằm nâng cao chất lượng hạ giá thành sản phẩm.
– Lập quy trình cơng nghệ gia cơng các sản phẩm do ban nghiên cứu đề ra. Theo dõi việc triển khai sản xuất thử tại các phân xưởng, bổ sung,
hiệu chỉnh để ổn định quy trình và chính thức đưa vào sản xuất hàng loạt. Trên cơ sở nắm bắt các thông tin về thị trường và định hướng phát triển của
công ty để lập kế hoạch nghiên cứu cho từng năm và dài hạn. Soạn thảo tiêu chuẩn nguyên liệu dùng để sản xuất sản phẩm do ban nghiên cứu đề ra. Soạn
thảo tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm do ban nghiên cứu đề ra để làm thủ tục đăng ký với các cơ quan quản lý chất lượng Nhà nước. Thực hiện các phần
việc có liên quan theo yêu cầu của hệ thống chất lượng.
Phòng Tài chính-Kế tốn Accounting Dept. :
Phòng Kế tốn-Tài chính là bộ phận thực hiện các nghiệp vụ y kế tốn bao trùm phủ kín tồn bộ công ty. Tham gia nghiên cứu xây dựng phương án
sản phẩm, cải tiến quản lý kinh doanh. Giúp Tổng Giám đốc kiểm tra, kiểm sốt kinh tế tài chính. Quản lý công nợ đối với các Đại lý của Cơng ty. Phổ
biến và hướng dẫn thi hành các chính sách, chế độ liên quan tới cơng tác kế tốn, tài chính và thống kê.
Đề xuất và biên soạn các quy chế quản lý nội bộ có liên quan trình Tổng Giám đốc ký ban hành. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của
công ty để lập các kế hoạch thu chi tài chính, kế hoạch tín dụng tháng, quý, năm.
Có biện pháp quản lý các loại vốn, sử dụng hợp lý các lọai vốn nhằm phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh donh đạt hiệu quả cao nhất, quay vòng vốn
nhanh nhất, bảo tồn và phát triển vốn được giao. Tham gia thảo luận, ký kết các hợp đồng kinh tế, theo dõi quá trình
thực hiện đảm bảo thanh quyết toán kịp thời. Theo dõi, rà sốt cơng nợ của cơng ty với bên ngồi và giữa bên ngồi
với cơng ty cung cấp kịp thời cho phòng tiêu thụ về số nợ của người mua đã q hạn để có biện pháp thu hồi nợ.
Trích nộp đầy đủ các loại thuế theo quy định của pháp luật và theo tiến độ của sản xuất kinh doanh. Trích phân bổ lợi nhuận, giúp Tổng Giám Đốc sử
dụng các quỹ đúng quy định. Giúp Tổng Giám Đốc tổ chức phân tích kinh doanh kinh tế của cơng ty theo định kỳ q, năm.
Phối hợp với các phòng có liên quan tính tốn giá thành so và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Phối hợp với các bộ phận khác để kiểm kê
tài sản, đánh giá tài sản theo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất. Lập các báo cáo tài chính đúng biểu mẫu quy định, đúng thời gian, chính xác. Quản lý
viên thu chi hàng ngày bảo đảm mọi hoạt động của công ty được tốt, đúng chế độ,liên tục.
Thanh toán lương thưởng các chế độ khác. Quản lý và hướng dẫn về mặt chuyên môn nghỉệp vụ đối với đội ngũ
thống kê, thủ kho trong tồn cơng ty. Thống kê các số liệu về sản phẩm, bán sản phẩm làm ra và tồn kho theo
định kỳ tháng, quý, năm. Lập các chứng từ kế toán, bảo quản chứng từ sổ sách theo đúng quy
định. Cung cấp số liệu cho các phòng ban có liên quan để lập các báo cáo
theo u cầu.
Phòng Marketing :
Phòng Marketing là phòng nghiệp vụ lớn thứ 2 sau nhà máy. Phòng Marketing có chức năng vơ cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Đây là đơn vị đầu mối thu nhập các kênh thông tin từ thị trường, thu
nhập các ý kiến phản ánh của khách hàng, định kỳ tổ chức các sự kiện, chiến dịch phỏng vấn đại lý và khách hàng để tổng hợp và đánh giá, tổng kết sau đó
cùng với phòng quản lý chất lượng và phòng nghiên cứu phát triển của nhà máy đưa ra các quyết định về cải tiến sản phẩm cho chính sản phẩm đang lưu
hành trên thị trường, hay đưa những tính năng mới vào sản phẩm sắp được bán ra thị trường.
Phòng Marketing lên kế hoạch hàng năm cho các hoạt động quảng cáo tài trợ cho các hoạt động thể thao lớn hay thường xuyên. Đặc biệt Yamaha là
đơn vị tài trợ cho đội tuyển bóng đá Việt Nam. Tổ chức các sự kiện và tích cực tham gia tài trợ các công tác xã hội.
Đối với sản phẩm mới sắp tung ra thị trường, Phòng Marketing lên kế hoạch quảng bá sản phẩm. Từ in và cấp phát tờ rơi đến thực hiện các Clip
quảng cáo. Tổ chức các sự kiện ca múa nhạc xen lẫn lái thử xe mới cho các địa phương, các đại lý.
Chức năng bán hàng: Phòng Marketing trực tiếp quản lý các đại lý,
từ kết quả kinh doanh hiện tại, lên kế hoạch cho các chiến dịch tiếp thị sản phẩm nhằm chiếm thị phần, kích cầu, quyết định các chính sách khuyến mãi
với mục tiêu tăng trưởng doanh số. Doanh thu của Công ty hồn tồn phụ thuộc vào kết quả này của Phòng Marketing.
Chức năng Service dịch vụ: Phòng marketing quản lý Bộ phận
Service của Công ty, đưa ra các chế độ dịch vụ cho các Đại lý và khách hàng nhằm thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là các yêu cầu về bảo
hành sản phẩm. Tổ chức các chiến dịch bảo dưỡng sửa chữa miễn phí nhằm nâng cao uy tín cơng ty, kéo thêm khách hàng về phía mình
Cung cấp phụ tùng: Thơng qua các đại lý do mình quản lý, đẩy mạnh việc
cung cấp phụ tùng ra thị trường đáp ứng nhu cầu bảo trì bảo dưỡng sản phẩm của khách hàng.
Mặc dù các phòng ban trong Cơng ty đều có những chức năng nhiệm vụ riêng, nhưng hoạt động không hề cứng nhắc. Cả bộ máy đều hoạt động với
phương châm, tạo ra sản phẩm tốt nhất với giá thành rẻ nhất. Toàn thể cán bộ nhân viên Công ty luôn tâm niệm sự phát triển của doanh nghiệp luôn gắn với
sự phát triển của xã hội.
1.3-Tình hình kinh doanh của cơng ty trong 3 năm gần đây
Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty
Đơn vị tính : 1.000.000 USD
Chỉ tiêu Năm 2007
Năm 2008 Năm 2009
1.Doanh thu BH,DV 560.5
616.6 739.9
2.Chi phí biến đổi 420.3
462.4 554.9
3.Lợi nhuận thuần 140.2
154.2 185.0
4.Chi phí cố định 24.2
26.5 31.8
5.Lợi nhuận gộp 69.3
76.2 91.4
6.Chi phí quảng cáo KM 9.5
10.4 12.5
7.Chi phí quản lý doanh nghiệp 29.5
32.5 39.0
8.Chi phí khác 5.5
6.2 7.4
9.Chi phí cho các phòng trưng bày 2.8
3.2 3.8
10.Lợi nhuận từ SXKD 33.9
37.3 44.7
11.Lợi nhuận trước thuế 86.3
94.9 113.8
12.Thuế TNDN 24.1
26.5 31.8
13.Lợi nhuận sau thuế 62.2
68.4 82.0
Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính năm 2009 Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm, ta
thấy doanh thu, chi phí, lợi nhuận năm 2009 đều tăng so với cùng kỳ năm trước.Trong đó lợi nhuận và chỉ tiêu quan trọng nhất vì nó phản ánh một cách
đầy đủ hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Lợi nhuận đạt được trong
năm 2008 so với năm 2007 là 10 tương đương với 600.000.000 USD. Lợi nhuận đạt được năm 2009 so với 2008 là 19 tương đương với 13.600.000
USD .Lợi nhuận đạt được năm 2009 so với năm 2007 là 32 tương đương với 19.600.000 USD.
Về chỉ tiêu chi phí năm 2008, 2009 ta cũng thấy chi phí về khuyến mại quảng cáo, chi phí phòng trưng bày, về quản lý doanh nghiệp đều tăng khoảng
10-12 cùng kỳ năm 2007,2008. Tuy nhiên tốc độ tăng tốc độ tăng của công ty nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu nên có thể thấy hiệu quả kinh doanh của
cơng ty. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp năm 2008 tăng so với năm 2007 là 3.400.000 USD tăng 12 năm 2009 tăng so với năm 2008
là 7.400.000 USD tăng 20. Năm 2009 so với 2007 là 10.800.000 USD tăng 32.
Xem bảng số liệu trên ta thấy kết quả kinh doanh của công ty là rất khả quan, nó cho thấy xu hướng phát triển của cơng ty .Với hoạt động kinh doanh
hiệu quả của công ty đã đem lại. Trong tương lai công ty tiếp tục duy trì, phát huy để đạt được mục tiêu phát triển ổn định.
Đánh giá chung về tình hình kinh doanh của công ty những năm qua
Công ty Yamaha sau 10 năm thành lập gặp rất nhiều khó khăn khi bắt đầu tham gia vào thị trường sản xuất và lắp ráp xe gắn máy nhưng công ty
đã đạt được những thành tựu to lớn trong việc thâm nhập và phát triển thị phần tại Việt Nam. Trong vòng 10 năm, từ chỗ thị phần gần như là côn số 0,
nhãn hiệu xe máy Yamaha đã không ngừng vươn lên trở thành nhãn hiệu xe lớn thứ 2 tại Việt Nam chỉ đứng sau HONDA. Năm 1999, sản lượng xe máy
sản xuất chỉ khoảng 6000 xe năm cho đến năm 2009, sản lượng xe sản xuất và bán ra đạt hơn 620.000 xe chiếm hơn 29 thị phần xe máy trên tồn quốc.
Khơng dừng ở đó, tham vọng của Ban Giám Đốc Công ty ngày càng đầu tư mở rộng sản xuất, tiếp tục phát triển thị trường với mục tiêu trở thành hãng
sản xuất xe máy lớn nhất tại Việt Nam và có thể xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới. Về mặt xã hội do giải quyết tốt vấn đề lao động và tiền lương
.Cơng ty đã góp phần tác động rất to lớn đến sự phát triển của dân cư các vùng lân cận bằng việc thu hút hàng nghìn nhân cơng viên vào làm việc tại
cơng ty với thu nhập ổn định.

CHƯƠNG II

NAM 1.1- Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHHYAMAHA Motor Việt Nam:Công ty Yamaha Motor Việt Nam là mơ hình kinh tế Liên Doanh hợp tác giữa 3 nước Nhật, Việt Nam và Malaysia. Với trên 10 năm xây dựng, pháttriển và trưởng thành, đến nay công ty YAMAHA Motor Việt Nam đã trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực lắp ráp xe máy. Từ khi bắt đầu sản xuấtvới chỉ có một đời xe máy, đến nay Yamaha Motor Việt Nam có 10 đời xe các loại để đáp ứng nhu cầu sử dụng xe máy của người dân. Các loại xe tay ganhư: Nouvo, Nouvo LX, Mio Classisco, Mio Untimol… Các loại xe số như: Sirius, Jupiter MX, Exicter, …Được thành lập năm 1998 với cơ sở ban đầu là đại lý bán xe máy độc quyền của hãng xe máy YAMAHA được nhập từ Thái Lan, Indonesia vàNhật. Tháng 10 – 1998 Yamaha bắt đầu xây dựng nhà máy sản xuất tại Việt Nam và đếntháng 10 – 1999 sản phẩm Sirius chính thức đầu tiên đã xuất hiện.Vài nét về Công ty YAMAHA Việt Nam:Tên Công ty: Công ty TNHH Yamaha Motor Việt NamTên Tiếng Anh: Yamaha Motor Vietnam Co., Ltd YMVNTrụ sở công ty: Số 6 Thái Phiên, P.Lê Đại Hành, Hà NộiTel Fax: 84-4 38217457 84-4 38217459 Giấy phép đầu tư: Số 2029GPThành lập: Ngày 24 tháng 1 năm 1998Vốn pháp định: 37.000.000 USD. Trong đó:+ Cơng ty TNHH Yamaha Motor Nhật Bản: 46 + Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam: 30+ Công ty công nghiệp Hong Leong Malaysia: 24 Sản Phẩm- Xe máy lắp ráp trong nước.- Phụ tùng xe máy và mạng lưới đại lý bán hàng và bảo hành toàn quốc1.2- Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy quản lý kinh doanh: Công ty Yamaha Motor Việt Nam YMVN trong tuyên bố thànhlập của mình sẽ bằng mọi nỗ lực để trở thành một thành viên tích cực của cộng đồng Việt Nam nhanh chóng góp phần vào sự nghiệp phát triển cơngnghiệp Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất xe gắn máy. Cơng ty Yamaha Motor Việt Nam đã có chặng đường phát triển vớimục tiêu con người là yếu tố nền tảng. Sản phẩm và các hoạt động công tyluôn hướng đền mục tiêu: “Chinh phục trái tim khách hàng”. Mục tiêu củachúng tôi là luôn đem tới khách hàng những sản phẩm tốt nhất, đem lại cho khách hàng sự hài lòng, thỏa mãn và thích thú khi sử dụng sản phẩm củaYamaha.Phương châm của chúng tôi dựa trên cơ sở “Hướng vào thị trường và hướng vào khách hàng”. Phương châm này bắt nguồn từ chính các ý kiếnphản hồi của khách hàng và sẽ chuyển tải tới các Đại lý và các bên có liên quan của Yamaha Motor Việt Nam.Với phương châm này, chúng tôi sẽ thỏa mãn bội phần sự mong đợi của khách hàng về cả chất lượng và các dịch vụ hậu mãi. Nhờ đó, cuối cùngchúng tơi sẽ tạo được “Kando” – nghĩa là chiếm lĩnh trái tim khách hàng, vốnnằm trong phương châm toàn cầu của Tập đoàn Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Yamaha Motor Viet NamHội đồng quản trị:Là cơ quan quyết định cao nhất của Cơng ty có trách nhiệm quản trị Cơng ty, hoạch định chiến lược đồng thời kiểm sốt tình hình sử dụng vốn vàhoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đứng đầu là Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc, giữ vai trò lãnh đạo chung tồn Cơng ty, trựctiếp điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty và phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về những việc mình làm.Đưa ra các quyết định chiến lược về mở rộng sản xuất, đầu tư mới hay cải tạo nâng cấp dây chuyền cơng nghệ.Ban giám đốc Hội đồngquản trịPhòng Kế hoạchPhòng Kế tốn-Tài chínhPhòng MarketingNhà máy sản xuất lắp ráp Đại lýService Phụ tùngTHỊ TRƯỜNGHành chínhQuyết định chủ trương đưa vào nghiên cứu thiết kế và sản xuất dòng sản phẩm mới.Tổng Giám Đốc:- Tổ chức bộ máy và tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm bảo tồn và phát triển vốn của Công ty. Chỉ đạo và điều hành các phòng ban, phânxưởng sản xuất trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, hàng quý, hàng năm trên cơ sở đáp ứng nhu cầu của thịtrường, thực hiện nghĩa vụ thu nộp theo qui định của pháp luật. Kế hoạch phát triển dài hạn. Các quy chế, quy định của công ty về quản lý nghiệp vụ kỹthuật, chất lượng, nội quy kỷ luật lao động, khen thưởng, đào tạo và tuyển dụng. Nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm và phát triển sản phẩm mớinhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường. Tổ chức và thực hiện hạch toán sản xuất kinh doanh.- Trực tiếp cùng với Trưởng phòng Marketing quản lý việc bán hàng thơng qua các đại lý tồn quốc. Thường xun theo dõi doanh số của Công tythông qua báo cáo định kỳ của các phòng ban nghiệp vụ. Trực tiếp chỉ đạo phòng Marketing thực hiện các chiến dịch quảng cáo, khuyến mãi.- Trực tiếp thực hiện các quyết định mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư mới hay cải tạo nâng cấp dây chuyền sản xuất.- Tổng hợp các ý kiến của phòng ban nghiệp vụ để trình xin chủ trương đưa một dòng sản phẩm mới vào thị trường. Thực hiện các bước đi cụ thể đểnhanh chóng đưa sản phẩm mới vào sản xuất hàng loạt khi đã có chủ trương của Hội đồng quản trị.Phó Tổng Giám đốc kỹ thuật :Chỉ đạo và điều hành các phòng ban,phân xưởng sản xuất có liên quan trong việc thực hiện: Kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm. Bảo đảm ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm. Địnhmức sử dụng vật tư, năng lượng, định mức lao động, tiết kiệm vật tư năng lượng, phụ tùng thiết bị. Sáng kiến cải tiến, sữa chữa duy tu, bảo dưỡng thiếtbị. Đầu tư và xây dựng. Đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho cơng nhân viên mới.Phó Tổng Giám đốc sản xuất kiêm Giám đốc Nhà máy: Quản lýchung cơng việc sản xuất của tồn bộ Nhà máy. Đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh do Công ty đề ra. Chủ trì việc áp dụng hệthống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO-9001 và tiêu chuẩn môi trường ISO 14000. Trực tiếp chỉ đạo phòng Quản lý chất lượng về nghiệpgiám sát các nhà cung cấp chuyên nghiệp của Cơng ty trong nước cũng như nước ngồi nhằm đảm bảo chất lượng của đầu vào luôn được giữ vững ổnđịnh. Chủ trì việc thẩm định đánh giá chất lượng dây chuyền sản xuất của Nhà cung cấp khi các nhà cung cấp này đầu tư dây chuyền sản xuất mới haycải tạo dây chuyền cũ. Đối với nguyên liệu vật tư đầu vào cần đánh giá chất lượng trước khi đưa vào sử dụng thì quyết định của Phó Tổng giám đốc sảnxuất là quyết định cuối cùng.Phó Tổng Giám đốc kinh doanh: Chỉ đạo điều hành các phòng ban,phân xưởng có liên quan trong việc thực hiện: mua sắm và bảo quản, lưu kho các loại nguyên vật liệu, phụ tùng thíết bị, vật liệu xây dựng và các vật dụngkhác gọi chung là vật tư, phụ tùng phục vụ cho nhu cầu sản xuất và công tác. Bán các sản phẩm công ty kinh doanh. Thực hiện một số công việc khácdo Tổng Giám đốc giao. báo cáo Tổng Giám đốc xem xét giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền giải quyết của mình hoặc khơng giải quyết được.Phòng Hành chính Administration Dept.Thực hiện cơng việc quản lý hành chính và tổ chức bao trùm lên tồn bộ các bộ phận thuộc Cơng ty. Là bộ phận trực tiếp thi hành các sự vụ vềnghiệp vụ hành chính, là bộ phận đầu mối tiếp nhận và sử lý cơng việc thuộc phạm vi văn phòng và tổ chức nhân lực.- Giúp Tổng Giám đốc trong việc tuyển dụng, tiếp nhận lao động, điều động, bố trí lao động, cơng tác tổ chức và cán bộ.- Căn cứ vào các chế độ chính sách của nhà nước đối với người lao động để triển khai thực hiện trong cơng ty. Phổ biến các chế độchính sách sách Nhà nước đối với người lao động, các nội quy, quy chế của công ty với người lao động.- Lập các kế hoạch về lao động tiền lương, đào tạo quy hoạch cán bộ, nhu cầu sử dụng lao động, bảo hộ lao động cho từng năm và dàihạn. – Xây dựng các định mức lao động, đơn giá lương sản phẩm, quy chếtrả lương và phân phối thu nhập. – Theo dõi phong trào thi đua trong công ty, đánh giá thành tích đểkhen thưởng. – Phối hợp các phòng ban có liên quan tổ chức thực hiện học kèm cặpnâng cao tay nghề cho công nhân, thi nâng cấp bậc hàng năm. – Thực hiện công tác văn thư lưu trữ.- Tham mưu cho Tổng Giám đốc về công tác bảo vệ cơ quan, về dân quân tự vệ, thực hiện tuần tra canh gác bảo vệ cơ quan.- Thực hiện các công việc về lĩnh vực hành chính quản trị.Phòng Kế hoạch Planing Dept. :- Là bộ phận đầu mối thực hiện công việc lên kế hoạch sản xuất của Công ty. Thường xuyên cùng với phòng marketing, bộ phận nghiên cứu thịtrường tổ chức các chiến dịch nghiên cứu nhắm đưa ra những dự đoán về thị trường để phục vụ việc lên kế hoạch sản xuất.- Lập kế hoạch phát triển dài hạn, ngắn hạn cho công ty. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho từng tháng, quý, năm và các biện pháp thực hiện, yêucầu tương ứng về vật tư, máy móc, lao động. lập phương án giá thành sản phẩm. Lập kế hoạch sản xuất cho từng phân xưởng, yêu cầu tương ứng vềnguyên liệu, nhiên liệu, điện, phụ tùng thay thế, huy động thiết bị phục vụ cho kế hoạch hàng tháng, quý, năm. Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch, báocáo kịp thời cho Tổng Giám đốc để điều hành hoàn thành tốt kế hoạch. Phát hiện những khó khăn để có biện pháp khắc phục. Theo định kỳ phối hợp vớiphòng tài vụ phân tích hoạt động kinh tế của cơng ty để tìm ra những mặt yếu. Làm các báo cáo nghiệp vụ theo yêu cầu quản lý của cấp trên, cung cấp cácsố liệu cần thiết cho các phòng ban có liên quan. Lập các hợp đồng xây dựng cơ bản khi cần. Thực hiện các cơng việc có liên quan thuộc hệ thống chấtlượng. – Từ kế hoạch sản xuất được phê duyệt, lập phương án chi tiết cung ứngvật tư phục vụ sản xuất. – Mua sắm các loại nguyên nhiên liệu, phụ tùng, thiết bị, vật liệu xâydựng phục vụ kịp thời cho sản xuất bảo đảm đúng chất lượng, đúng tiến độ, tổ chức vận chuyển hàng về công ty đảm bảo đúng thời gian. Cấp phát vật tư,phụ tùng cho các đơn vị, theo dõi việc sử dụng và tồn kho các kho do phòng quản lý và các kho thuộc phân xưởng tránh tồn đọng gây lãng phí. Cùng vớiphòng tài chính, kỹ thuật và các đơn vị có liên quan khác thực hiện kiểm kêđịnh kỳ để xác định số lượng hàng tồn kho, chất lượng hàng còn lại, hao hụt. làm báo cáo về sử dụng vật tư, tiêu thụ, tồn kho theo đúng biểu mẫu, thời gianquy định.Nhà máy lắp ráp và sản xuất phụ tùng Assembly and Manufature Factory :- Nhà máy Công ty thực thi các chiến lược của Cơng ty. Tại đây có đầy đủ các bộ phận, phòng ban nghiệp vụ để có thể cung cấp ra thị trường nhữngsản phẩm tốt nhất với đòi hỏi cao và thường xuyên thay đổi của thị trường. Nhiệm vụ chính là nơi lắp ráp và chế tạo sản phẩm, nhưng với quan điểm triếthọc là sản phẩm phải đáp ứng nhu cầu của thị trường, nên Nhà máy có hai phòng rất quan trọng là Phòng quản lý chất lượng QA và phòng nghiên cứuvà phát triển RD. + Phòng quản lý chất lượng QA : Chịu trách nhiệm cao nhất về chấtlượng sản phẩm. Thường xuyên tiếp nhận thông tin phản hồi từ thị trường để ngay lập tức cải tiến chất lượng sản phẩm đồng thời giám sát dây chuyển sảnxuất với mục tiêu không để sản phẩm lỗi lọt ra thị trường. + Phòng nghiên cứu và phát triển RD: Cùng với phòng marketingcủa Cơng ty, tiếp nhận thơng tin phản hồi từ thị trường, từ bộ phận sản xuất, liên tục đưa ra những cải tiến về kỹ thuật, cải tiến về mẫu mã, đặc biệt là ứngdụng các công nghệ mới để đưa ra những sản phẩm mới đạt tiêu chuẩn tiên tiến nhất, đáp ứng những yêu cầu khắt khe nhất của thị trường.- Xung quanh dây chuyền lắp ráp là rất nhiều bộ phận theo dõi kiểm tra chất lượng như: kiểm tra đầu vào Material, kiểm tra q trình Method,kiểm tra máy móc machine đây là phương pháp 3M rất nổi tiếng của Nhậtbản, đầu vào tốt, cách chế biến tốt, dụng cụ chế biến tốt bạn sẽ được sản phẩm tốt.- Quản lý chất lượng nguyên liệu phục vụ sản xuất, kiểm tra chất lượng đầu vào nhằm loại bỏ từ xa các nguy cơ, nguyên nhân gây ra lỗi của sảnphẩm. Kiểm tra phân loại nguyên liệu theo ký mã hiệu. Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu mua về theo đúng tiêu chuẩn chất lượng đã quy định trước khinhập kho. Đề xuất việc sắp xếp hàng vào kho theo yêu cầu của việc quản lý chất lượng.- Quản lý chất lượng sản phẩm do Công ty sản xuất: Kiểm tra chất lượng đầu ra trước khi giao sản phẩm cho Đại lý. Nghiên cứu nhằm hoànthiện và nâng cao chất lượng các thiết bị máy móc đang sản xuất, cụ thể. Nghiên cứu và phát triển các mẫu mã đẹp, có chất lượng cao phục vụ nhu cầuthị trường. Nghiên cứu tìm các nguyên liệu thay thế trong sản xuất nhằm nâng cao chất lượng hạ giá thành sản phẩm.- Lập quy trình cơng nghệ gia cơng các sản phẩm do ban nghiên cứu đề ra. Theo dõi việc triển khai sản xuất thử tại các phân xưởng, bổ sung,hiệu chỉnh để ổn định quy trình và chính thức đưa vào sản xuất hàng loạt. Trên cơ sở nắm bắt các thông tin về thị trường và định hướng phát triển củacông ty để lập kế hoạch nghiên cứu cho từng năm và dài hạn. Soạn thảo tiêu chuẩn nguyên liệu dùng để sản xuất sản phẩm do ban nghiên cứu đề ra. Soạnthảo tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm do ban nghiên cứu đề ra để làm thủ tục đăng ký với các cơ quan quản lý chất lượng Nhà nước. Thực hiện các phầnviệc có liên quan theo yêu cầu của hệ thống chất lượng.Phòng Tài chính-Kế tốn Accounting Dept. :Phòng Kế tốn-Tài chính là bộ phận thực hiện các nghiệp vụ y kế tốn bao trùm phủ kín tồn bộ công ty. Tham gia nghiên cứu xây dựng phương ánsản phẩm, cải tiến quản lý kinh doanh. Giúp Tổng Giám đốc kiểm tra, kiểm sốt kinh tế tài chính. Quản lý công nợ đối với các Đại lý của Cơng ty. Phổbiến và hướng dẫn thi hành các chính sách, chế độ liên quan tới cơng tác kế tốn, tài chính và thống kê.Đề xuất và biên soạn các quy chế quản lý nội bộ có liên quan trình Tổng Giám đốc ký ban hành. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh củacông ty để lập các kế hoạch thu chi tài chính, kế hoạch tín dụng tháng, quý, năm.Có biện pháp quản lý các loại vốn, sử dụng hợp lý các lọai vốn nhằm phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh donh đạt hiệu quả cao nhất, quay vòng vốnnhanh nhất, bảo tồn và phát triển vốn được giao. Tham gia thảo luận, ký kết các hợp đồng kinh tế, theo dõi quá trìnhthực hiện đảm bảo thanh quyết toán kịp thời. Theo dõi, rà sốt cơng nợ của cơng ty với bên ngồi và giữa bên ngồivới cơng ty cung cấp kịp thời cho phòng tiêu thụ về số nợ của người mua đã q hạn để có biện pháp thu hồi nợ.Trích nộp đầy đủ các loại thuế theo quy định của pháp luật và theo tiến độ của sản xuất kinh doanh. Trích phân bổ lợi nhuận, giúp Tổng Giám Đốc sửdụng các quỹ đúng quy định. Giúp Tổng Giám Đốc tổ chức phân tích kinh doanh kinh tế của cơng ty theo định kỳ q, năm.Phối hợp với các phòng có liên quan tính tốn giá thành so và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Phối hợp với các bộ phận khác để kiểm kêtài sản, đánh giá tài sản theo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất. Lập các báo cáo tài chính đúng biểu mẫu quy định, đúng thời gian, chính xác. Quản lýviên thu chi hàng ngày bảo đảm mọi hoạt động của công ty được tốt, đúng chế độ,liên tục.Thanh toán lương thưởng các chế độ khác. Quản lý và hướng dẫn về mặt chuyên môn nghỉệp vụ đối với đội ngũthống kê, thủ kho trong tồn cơng ty. Thống kê các số liệu về sản phẩm, bán sản phẩm làm ra và tồn kho theođịnh kỳ tháng, quý, năm. Lập các chứng từ kế toán, bảo quản chứng từ sổ sách theo đúng quyđịnh. Cung cấp số liệu cho các phòng ban có liên quan để lập các báo cáotheo u cầu.Phòng Marketing :Phòng Marketing là phòng nghiệp vụ lớn thứ 2 sau nhà máy. Phòng Marketing có chức năng vơ cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinhdoanh của Công ty. Đây là đơn vị đầu mối thu nhập các kênh thông tin từ thị trường, thunhập các ý kiến phản ánh của khách hàng, định kỳ tổ chức các sự kiện, chiến dịch phỏng vấn đại lý và khách hàng để tổng hợp và đánh giá, tổng kết sau đócùng với phòng quản lý chất lượng và phòng nghiên cứu phát triển của nhà máy đưa ra các quyết định về cải tiến sản phẩm cho chính sản phẩm đang lưuhành trên thị trường, hay đưa những tính năng mới vào sản phẩm sắp được bán ra thị trường.Phòng Marketing lên kế hoạch hàng năm cho các hoạt động quảng cáo tài trợ cho các hoạt động thể thao lớn hay thường xuyên. Đặc biệt Yamaha làđơn vị tài trợ cho đội tuyển bóng đá Việt Nam. Tổ chức các sự kiện và tích cực tham gia tài trợ các công tác xã hội.Đối với sản phẩm mới sắp tung ra thị trường, Phòng Marketing lên kế hoạch quảng bá sản phẩm. Từ in và cấp phát tờ rơi đến thực hiện các Clipquảng cáo. Tổ chức các sự kiện ca múa nhạc xen lẫn lái thử xe mới cho các địa phương, các đại lý.Chức năng bán hàng: Phòng Marketing trực tiếp quản lý các đại lý,từ kết quả kinh doanh hiện tại, lên kế hoạch cho các chiến dịch tiếp thị sản phẩm nhằm chiếm thị phần, kích cầu, quyết định các chính sách khuyến mãivới mục tiêu tăng trưởng doanh số. Doanh thu của Công ty hồn tồn phụ thuộc vào kết quả này của Phòng Marketing.Chức năng Service dịch vụ: Phòng marketing quản lý Bộ phậnService của Công ty, đưa ra các chế độ dịch vụ cho các Đại lý và khách hàng nhằm thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là các yêu cầu về bảohành sản phẩm. Tổ chức các chiến dịch bảo dưỡng sửa chữa miễn phí nhằm nâng cao uy tín cơng ty, kéo thêm khách hàng về phía mìnhCung cấp phụ tùng: Thơng qua các đại lý do mình quản lý, đẩy mạnh việccung cấp phụ tùng ra thị trường đáp ứng nhu cầu bảo trì bảo dưỡng sản phẩm của khách hàng.Mặc dù các phòng ban trong Cơng ty đều có những chức năng nhiệm vụ riêng, nhưng hoạt động không hề cứng nhắc. Cả bộ máy đều hoạt động vớiphương châm, tạo ra sản phẩm tốt nhất với giá thành rẻ nhất. Toàn thể cán bộ nhân viên Công ty luôn tâm niệm sự phát triển của doanh nghiệp luôn gắn vớisự phát triển của xã hội.1.3-Tình hình kinh doanh của cơng ty trong 3 năm gần đâyBảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng tyĐơn vị tính : 1.000.000 USDChỉ tiêu Năm 2007Năm 2008 Năm 20091.Doanh thu BH,DV 560.5616.6 739.92.Chi phí biến đổi 420.3462.4 554.93.Lợi nhuận thuần 140.2154.2 185.04.Chi phí cố định 24.226.5 31.85.Lợi nhuận gộp 69.376.2 91.46.Chi phí quảng cáo KM 9.510.4 12.57.Chi phí quản lý doanh nghiệp 29.532.5 39.08.Chi phí khác 5.56.2 7.49.Chi phí cho các phòng trưng bày 2.83.2 3.810.Lợi nhuận từ SXKD 33.937.3 44.711.Lợi nhuận trước thuế 86.394.9 113.812.Thuế TNDN 24.126.5 31.813.Lợi nhuận sau thuế 62.268.4 82.0Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính năm 2009 Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm, tathấy doanh thu, chi phí, lợi nhuận năm 2009 đều tăng so với cùng kỳ năm trước.Trong đó lợi nhuận và chỉ tiêu quan trọng nhất vì nó phản ánh một cáchđầy đủ hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Lợi nhuận đạt được trongnăm 2008 so với năm 2007 là 10 tương đương với 600.000.000 USD. Lợi nhuận đạt được năm 2009 so với 2008 là 19 tương đương với 13.600.000USD .Lợi nhuận đạt được năm 2009 so với năm 2007 là 32 tương đương với 19.600.000 USD.Về chỉ tiêu chi phí năm 2008, 2009 ta cũng thấy chi phí về khuyến mại quảng cáo, chi phí phòng trưng bày, về quản lý doanh nghiệp đều tăng khoảng10-12 cùng kỳ năm 2007,2008. Tuy nhiên tốc độ tăng tốc độ tăng của công ty nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu nên có thể thấy hiệu quả kinh doanh củacơng ty. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp năm 2008 tăng so với năm 2007 là 3.400.000 USD tăng 12 năm 2009 tăng so với năm 2008là 7.400.000 USD tăng 20. Năm 2009 so với 2007 là 10.800.000 USD tăng 32.Xem bảng số liệu trên ta thấy kết quả kinh doanh của công ty là rất khả quan, nó cho thấy xu hướng phát triển của cơng ty .Với hoạt động kinh doanhhiệu quả của công ty đã đem lại. Trong tương lai công ty tiếp tục duy trì, phát huy để đạt được mục tiêu phát triển ổn định.Đánh giá chung về tình hình kinh doanh của công ty những năm quaCông ty Yamaha sau 10 năm thành lập gặp rất nhiều khó khăn khi bắt đầu tham gia vào thị trường sản xuất và lắp ráp xe gắn máy nhưng công tyđã đạt được những thành tựu to lớn trong việc thâm nhập và phát triển thị phần tại Việt Nam. Trong vòng 10 năm, từ chỗ thị phần gần như là côn số 0,nhãn hiệu xe máy Yamaha đã không ngừng vươn lên trở thành nhãn hiệu xe lớn thứ 2 tại Việt Nam chỉ đứng sau HONDA. Năm 1999, sản lượng xe máysản xuất chỉ khoảng 6000 xe năm cho đến năm 2009, sản lượng xe sản xuất và bán ra đạt hơn 620.000 xe chiếm hơn 29 thị phần xe máy trên tồn quốc.Khơng dừng ở đó, tham vọng của Ban Giám Đốc Công ty ngày càng đầu tư mở rộng sản xuất, tiếp tục phát triển thị trường với mục tiêu trở thành hãngsản xuất xe máy lớn nhất tại Việt Nam và có thể xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới. Về mặt xã hội do giải quyết tốt vấn đề lao động và tiền lương.Cơng ty đã góp phần tác động rất to lớn đến sự phát triển của dân cư các vùng lân cận bằng việc thu hút hàng nghìn nhân cơng viên vào làm việc tạicơng ty với thu nhập ổn định.

Source: https://dvn.com.vn
Category: Sản Xuất

Alternate Text Gọi ngay