Phân tích kinh tế trong việc ra quyết định lâm sàng – Đối tượng Đặc biệt – Cẩm nang MSD – Phiên bản dành cho chuyên gia

Tỷ lệ ngân sách – hiệu suất cao biên là ngân sách bổ trợ của một kế hoạch chia cho hiệu quả sức khoẻ bổ trợ mà nó đạt được và do đó tương quan đến trường hợp trong đó có sự lựa chọn giữa ≥ 2 kế hoạch quản trị hiệu suất cao. Khi tỷ suất này thấp hơn cho biết mức cải tổ sức khoẻ tốt hơn cho một khoản ngân sách nhất định .

Đối với phân tích chính sách, biện pháp phổ biến nhất về hiệu quả là QALY Số năm sống được điều chỉnh chất lượng Với các nguồn lực xã hội và cá nhân giới hạn và các hạn chế trong bảo hiểm y tế, các cân nhắc về chi phí đã trở nên có liên quan hơn trong việc đưa ra quyết định lâm sàng. Không nên lãng phí… đọc thêm , làm cho các đơn vị có tỷ lệ chi phí-hiệu quả cận biên tương ứng “tăng chi phí cho mỗi QALY đã đạt được”. Tuy nhiên, tỷ lệ chi phí-hiệu quả cận biên đã bị chỉ trích vì bệnh nhân cao tuổi hoặc bệnh nhân có các bệnh kèm theo tình trạng suy giảm khả năng sống có tiềm năng tăng khả năng sống sót nhỏ hơn khi điều trị, và do đó có tỷ lệ chi phí – hiệu quả cao hơn.

Ví dụ (xem bảng Tính toán một Tỷ lệ Hiệu quả Chi phí Cận biên Tính toán một tỷ lệ hiệu quả chi phí cận biên Tính toán một tỷ lệ hiệu quả chi phí cận biên Phân tích 1), không xem xét liệu pháp chống loạn nhịp và dự phòng ghép máy khử rung tim (ICD) cho những bệnh nhân đã sống sót vài tháng sau nhồi máu cơ tim cấp và những người có phân suất tống máu giảm nhẹ (giữa 0,3 và 0,4). (Tất cả các con số và chi phí trong ví dụ này là giả thuyết.) Cả hai chiến lược này đều có những chi phí cơ bản tương tự cho chăm sóc thông thường (78.300 đô la), nhưng máy khử dung tim cấy ghép (ICD) có thêm chi phí 53.100 đô la, dựa trên chi phí của thiết bị và chi phí chuyên môn, nhập viện ban đầu và điều trị liên tục (bao gồm khám lâm sàng, xét nghiệm, thuốc, nhập viện lại bởi các biến chứng liên quan đến ICD, thay thế máy khử rung ICD hoặc điện cực). Nếu bệnh nhân có ICD có tuổi thọ tăng nhẹ (7,87 so với 7,42 QALY), hiệu quả biên của phương pháp ICD là 7,87 − 7,42 = 0,45 QALY. Do đó, việc ghép ICD dự phòng sẽ làm tăng tỷ lệ sống sót so với không điều trị chống loạn nhịp ở mức chi phí là 53.100 USD/0.45 QALY, hoặc 118.000 USD/QALY.

Giả sử rằng, có sẵn một chiến lược thứ ba, liệu pháp amiodarone dự phòng. Liệu pháp này rẻ hơn nhưng cũng ít hiệu quả hơn ICD. Tác động của việc bổ sung chiến lược trung gian thứ ba này là khá đáng chú ý vì tỷ lệ hiệu quả – chi phí biên được tính theo tuần tự khi có nhiều chiến lược (xem bảng Tính toán một Tỷ lệ Hiệu quả Chi phí Cận biên Tính toán một tỷ lệ hiệu quả chi phí cận biên Tính toán một tỷ lệ hiệu quả chi phí cận biên

, Phân tích 2). Tỷ lệ hiệu quả về chi phí của amiodarone thấp hơn (68.519 USD/QALY) so với ICD trong ví dụ trước, và hơn nữa, vì hiệu quả của ICD hiện nay được so sánh với amiodarone hơn là không điều trị, việc bổ sung chiến lược chi phí trung gian với hiệu quả một phần làm tăng tỷ lệ chi phí hiệu quả cận biên của ICD từ 118.000 USD lên 192.222 USD/QALY. Phân tích này cho thấy rằng đối với một liệu pháp đắt tiền như ICD, cần cố gắng để xác định các quần thể con dự kiến thu được lợi ích lớn nhất.

Bảng icon

Source: https://dvn.com.vn
Category: Thủ Thuật

Alternate Text Gọi ngay