Tìm hiểu quy trình sản xuất điện năng trong các nhà máy nhiệt điện. Đi sâu – Tài liệu text

Tìm hiểu quy trình sản xuất điện năng trong các nhà máy nhiệt điện. Đi sâu nghiên cứu hệ thống máy nghiền than trong nhà máy nhiệt điện Uông Bí 

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 71 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ.
2
1.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN. 2
1.2. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH. 3
1.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT. 4
1.4. VAI TRÕ CỦA ĐIỆN NĂNG TRONG HỆ THỐNG LƢỚI ĐIỆN. 7
Chƣơng 2 TÌM HIỂU HỆ THỐNG MÁY NGHIỀN THAN TRONG CÁC
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN 9
2.1. QUÁ TRÌNH SẢN SUẨT ĐIỆN NĂNG TRONG CÁC NHÀ MÁY
ĐIỆN NÓI CHUNG 9
2.2. CÁC BỘ PHẬN TRONG QUY TRÌNH SẢN XUẤT ĐIỆN NĂNG CỦA
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ 12
2.2.1. Lò hơi. 12
2.2.2. Các dàn ống sinh hơi. 12
2.2.3. Bộ sấy sinh hơi 13
2.2.4. Các bộ giảm ôn. 14
2.2.5. Bộ hâm nƣớc. 15
2.2.6.Bộ sấy không khí. 15
2.2.7.Các vòi đốt. 15
2.2.8.Các van an toàn. 16
2.3. HỆ THỐNG CHẾ BIẾN THAN. 17
2.3.1. Các bộ phận chính cấu thành hệ thống cung cấp than bột 17
2.3.3. Nguyên lý cấp than. 22
2.4. GIỚI THIỆU VỀ MÁY NGHIỀN BI 24
2.5. QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỆ THỐNG CHẾ BIẾN THAN. 25
2.5.1.Mô tả phần chung. 25
2.5.2.Chuẩn bị khởi động hệ thống chế biến than cám. 26
2.5.3 Dừng hệ thống chế biến than. 26
2.5.4.Các sự cố thƣờng gặp ở máy nghiền và biện pháp xử lý. 27

2.5.4.1.Hiện tƣợng rung động – động cơ điện. 27
2.5.4.2.Hiện tƣợng va đập trong thân thùng nghiền
.
27
2.5.4.3.Hộp giảm tốc nóng, các gối đỡ bị nóng quá. 28
2.5.4.4. Giảm tốc, bánh chủ bị rung
.
28
2.5.4
.
5. Than bị rơi vãi ra ngoài. 28
2.5.4.6. Rung động các ống dẫn than vào hoặc ra. 28
2.5.5. Đối với các quạt. 28
2.5.5.1. Quạt bị chấn động mạnh quá mức quy định 28
2.5.5.2. Nhiệt độ gối trục nóng quá. 29
2.5.5.3. Động cơ điện nóng quá. 29
2.5
.
6. Đề phòng sự cố. 29
2.6. QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỆ THỐNG MÁY NGHIỀN. 30
2.6.1. Khởi động máy nghiền. 30
2.6.2. Phần vận hành than nguyên và than bột 31
2.6.4. Chạy thử các quạt. 32
2.7. SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ TRANG BỊ ĐIỆN CHO MÁY NGHIỀN 34
2.7.1. Chức năng các phần tử trong sơ đồ 35
2.7.2. Hoạt động của sơ đồ trang bị điện máy nghiền. 40
Chƣơng 3 ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO KHẢ NĂNG TỰ
ĐỘNG HÓA HỆ THỐNG MÁY NGHIỀN THAN 42
3.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 42
3.2. CÁC GIẢI PHÁP 42

3.3. SỬ DỤNG ĐỘNG CƠ ĐỒNG BỘ. 42
3.3.1.Khái niệm về máy điện đồng bộ 42
3.3.2.Cấu tạo 43
3.3.3. Nguyên lý hoạt động của động cơ đồng bộ. 44
3.3.4. Khởi động động cơ đồng bộ. 45
3.3.4.1.Khởi động bằng máy ngoài. 46
3.3.4.2.Phƣơng pháp khởi động dị bộ. 46
3.4. SỬ DỤNG ĐỘNG CƠ DỊ BỘ 49
3.4.1.Đặc tính cơ của động cơ không đồng bộ ba pha. 49
3.4.1.l Khi U
1
= var. 51
3.4.1.2. Khi p = var. 51
3.4.1.3. Khi f = var 51
3.4.1.4. Khi R
2
= var 52
3.4.1.5. Kết luận. 52
3.4.2. Khởi động động cơ không đồng bộ 53
3.4.2.1.Phƣơng pháp khởi động trực tiếp. 53
3.4.2.2.Khỏi động dùng phƣơng pháp giảm dòng khởi động 54
3.4.2.3. Giảm điện áp nguồn cung cấp. 54
3.4.2.4.Khởi động bằng phƣơng pháp điều chỉnh điện áp. 56
3.4.2.5.Điều chỉnh động cơ dị bộ bằng phƣơng pháp tần số. 57
3.4.3. Giới thiệu các bộ biến tần. 57
3.5. KẾT LUẬN. 64
KẾT LUẬN 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của nhà máy nhiệt điện Uông bí 6
Hình 2.1.Sơ đồ biến đổi năng lƣợng ở nhà máy nhiệt điện 9
Hình 2.2. Biểu đồ quy trình sản xuất điện năng của nhà máy nhiệt điện 10
Hình 2.3 Sơ đồ hệ thống chế biến than 18
Hình 2.4.Sơ đồ cấu tạo thùng nghiền bi 24
Hình 2.5.Tốc độ quay của thùng nghiền. 25
Hình 2.6: Sơ đồ trang bị điện cho máy nghiền 36
Hình 3.1: Lõi thép phần cảm ở stato 43
Hình 3.2: Rôto cực hiện 44
Hình 3.3: Mômen máy đồng bộ khi rôto không quay. 46
Hình 3.4. Đặc tính mômen khi khởi động động cơ bằng phƣơng pháp dị bộ 48
Hình 3.5:Sơ đồ nối dây khởi động động cơ KĐB bằng phƣơng pháp dị bộ. 49
Hình 3.6.Đặc tính cơ của động cơ không đồng bộ. 50
Hình 3.7: Đặc tính cơ khi u 1 = var. 51
Hình 3.8: Đặc tính cơ khi thay đối số đôi cặp cực 51
Hình 3.9: Đặc tính cơ khi tần số thay đổi. 51
Hình 3.10: Đặc tính cơ khi thay đổi điện trở rôto 52
Hình 3.11: Khởi động trực tiếp động cơ 53
Hình 3.12: Khởi động bằng điện kháng 54
Hình 3.13. Khởi động bằng phƣơng pháp đổi nối sao – tam giác 55
Hình 3.14. Đặc tính cơ và dòng điện khi khởi động Y – 55
Hình 3.15.Sơ đồ khối bộ biến tần 58
Hình 3.16. Bộ biến tần trực tiếp 59
Hình 3.17: Bộ biến tần trực tiếp ba pha 61
Hình 3.18: Xác định góc mở α 61
Hình 3.19. Bộ biến tần ba pha nguồn áp 63
Hình 3.20. Bộ biến tần ba pha nguồn dòng 63

1
LỜI NÓI ĐẦU

Đất nƣớc ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ về mọi mặt của đời sống. Để
đáp ứng nhu cầu tiêu thụ ngày càng cao của nhân dân, nƣớc ta đã có nhiều nhà
máy sản xuất điện lớn đang hoạt động nhƣ: Thuỷ điện Hoà Bình, Thuỷ điện
Thác Bà, Nhiệt điện Uông Bí, Nhiệt điện Phả Lại Do đó việc nghiên cứu các
hệ thống truyền động điện trong các nhà máy điện cũng là điều cần thiết đối với
những đối tƣợng hoạt động trong ngành.
Khi ngành công nghiệp phát triển thì vai trò của năng lƣợng đã đƣợc
khẳng định: “Muốn phát triển công nghiệp thì năng lƣợng luôn phải đi trƣớc một
bƣớc”. Trong đó nhà máy nhiệt điện là một khâu quan trọng trong hệ thống các
nhà máy điện.Nhà máy nhiệt điện làm nhiệm vụ sản xuất ra điện năng để truyền
tải đi mọi miền tổ quốc.Trong những năm gần đây, nhiều nhà máy nhiệt điện lớn
đã và đang đƣợc xây dựng. Việc giải quyết đúng đắn các vấn đề về kinh tế cũng
nhƣ kỹ thuật trong quy hoạch, thiết kế, xây dựng và vận hành các nhà máy nhiệt
điện sẽ mang lại hiệu quả đáng kể đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và đối
với nghành điện nói riêng.
Với yêu cầu đó đề tài: “Tìm hiểu quy trình sản xuất điện năng trong
các nhà máy nhiệt điện. Đi sâu nghiên cứu hệ thống máy nghiền than trong
nhà máy nhiệt điện Uông Bí” do Thạc Sĩ Đỗ Thị Hồng Lý hƣớng dẫn đã đƣợc
thực hiện.
Đề tài gồm các nội dung sau:
Chƣơng 1: Giới thiệu chung về nhà máy nhiệt điện Uông Bí
Chƣơng 2: Tìm hiểu hệ thống máy nghiền than trong các nhà máy nhiệt điện
Chƣơng 3.Đề xuất các giải pháp đê nâng cao quá trình tự động hóa trong
dây chuyền của hệ thống máy nghiền than.

2

Chƣơng 1.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ
1.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN.
Nhà máy nhiệt điện Uông Bí là một doanh nghiệp Nhà nƣớc, trực thuộc
Tổng công ty Điện lực Việt Nam – Bộ công nghiệp.Nhà máy nằm giữa lòng thị
xã Uông Bí tỉnh Quảng Ninh.Trong tình hình đất nƣớc vừa có hòa bình vừa có
chiến tranh, song Đảng và Chính phủ đã quan tâm đặc biệt đến sự phát triển
công nghiệp nƣớc nhà.Trong đó công nghiệp năng lƣợng và hơn cả là công
nghiệp điện phải đi trƣớc một bƣớc.Để đƣa nhiệm vụ cách mạng đó vào hiện
thực cuộc sống.Ngày 19/5/1961 Thủ tƣớng Phạm Văn Đồng đã bổ nhát cuốc đầu
tiên khởi công xây dựng nhà máy nhiệt điện Uông Bí.Với sự giúp đỡ về công
nghệ, thiết bị, kỹ thuật của nhà nƣớc và nhân dân Liên Xô.
Nhà máy nhiệt điện Uông Bí do phân viện LêNin – Grat thiết kế với công
suất 153 MW. Gồm 8 lò hơi, 4 lò trung áp và 4 lò cao áp, 6 tổ tua bin, máy phát
đƣợc lắp đặt theo giai đoạn.
• Giai đoạn 1.
Lắp đặt hoàn chỉnh và đƣa vào vận hành 2 lò trung áp (bK3 – 15 – 30 b)
hai tua bin (KT235T) hai máy phát (T2 – 12 – 2TB) 14 MW.Đƣợc khánh thành
hòa lƣới điện Quốc gia phục vụ nền kinh tế quốc dân vào ngày 18/1/1964.
• Giai đoạn 2.
Nhà máy vừa sản xuất vừa tiếp tục mở rộng đến ngày 2/9/1965 đã khánh
thành 2 lò số 3 và số 4.Hai máy phát điện số 3 và số 4 nâng tổng công suất nhà
máy lên 48 MW.
• Giai đoạn 3
Trƣớc sự đòi hỏi về điện của quốc gia ngày càng tăng mà các nhà máy
điện lúc đó không thể đáp ứng đƣợc. Năm 1974 Đảng và chính phủ đã quyết
định mở rộng nhà máy nhiệt điện Uông Bí nhằm giải quyết trƣớc mắt những đòi
hỏi cấp bách về điện. Đến ngày 3/2/1975 đã cắt băng khánh thành lò hơi cao áp

3

(HK 20-3 năng suất 110 tấn/giờ) số 5 và số 6, tua bin số 5 (TB 60 2r – 55 Mw)
nâng tổng công suất của nhà máy lên 98 MW.
• Giai đoạn 4.
Tiếp tục mở rộng nhà máy đến ngày 15/12/1977 đã khánh thành giai đoạn
4 đƣa vào vận hành 2 lò cao áp số 7 và số 8 (6HK20 – 3 năng suất 110
tấn/giờ).Tua bin số 6 (K60 90 – 3) máy phát số 6 (TB 60 2T – 55).
Nhà máy nhiệt điện Uông Bí giữ vai trò rất quan trọng trong lƣới điện
quốc gia và đặc biệt trong hệ thống điện miền Đông Bắc Việt Nam, phục vụ đắc
lực cho tam giác kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Với vị trí đó năm
1997 Chính phủ đã quyết định mở rộng nhà máy điện Uông Bí, nâng tổng công
suất lên 490 MW, với công nghệ cao nhằm hạn chế tối đa ô nhiễm môi trƣờng.
Mọi thủ tục thẩm định dự án đã đi vào hoàn tất. Lãnh đạo ngành điện đang rất cố
gắng để sớm đi vào khởi công xây dựng nhà máy mới và hoàn tất dự án vào năm
2009.
1.2. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH.
Nhà máy nhiệt điện Uông Bí do nhà nƣớc và chính phủ Liên Xô giúp đỡ
về công nghệ, kỹ thuật, vật tƣ và đơn vị trực tiếp thiết kế là phân viện LêNin –
Grat. Tất cả các thiết bị đều đồng bộ theo thiết kế, nói chung tỉ lệ thiết bị vật tư
của Liên Xô là rất cao kế cả mặt kiến trúc xây dựng. Trongnhững năm gần đây
do không đƣợc cấp phát và sửa chữa bổ sung thay thế, thiết bị thì đã qúa già cỗi.
Một phần nhỏ thiết bị đã đƣợc thay thế sửa chữa, xong chƣa chiếm tỉ lệ đáng kể.
Một số thiết bị đặc chủng đồng bộ theo thiết kế bắt buộc vẫn phải nhập của Nga.
Nhỏ nhất là chổi than của máy phát, cho đến tua bin. Một số thiết bị cũ do công
nghệ lạc hậu nhƣ thông tin đo lƣờng từ xa đã đƣợc thay thế mới bằng tổng đài
điện tử. Thiết bị tự động đã thay thế bằng thiết bị tự động PLC, thiết bị đo lƣờng
số, xong chiếm tỉ lệ chƣa đáng kể. Nhiên liệu chủ yếu của quá trình sản xuất là
than. Ví dụ năm 1977 một lƣợng than tiêu thụ là 366.327 tấn và có kèm đốt dầu
FO khi khởi động và lúc sự cố tắt lò. Tổng dầu đốt trong năm 1977 là 865.013
tấn.Sản phẩm cơ bản và chủ yếu của quá trình sản xuất là điện năng đƣợc báo
thông qua lƣới điện Quốc gia.

4
Trong bảng 1.1 cho biết sản lƣợng điện của nhà máy trong 8 năm (1991-
1998). Ta thấy nhà máy nhiệt điện Uông Bí là một khâu quan trọng trong hệ
thống, với tổng công suất là 153 MW nó cung cấp điện cho toàn bộ khu vực
đông bắc. Từ thanh cái 110 kv của nhà máy nhiệt điện Uông Bí cung cấp điện
cho các khu vực: Thành phố Hạ Long, Hà Tu, cẩm Phả, Mông Dƣơng, Tiên
Yên, Móng Cái bằng hai đƣờng dây 110 kV là đƣờng 175 và 176 có tổng công
suất từ 40÷60 MW.
Nhà máy nhiệt điện Uông Bí đƣợc nối với lƣới Quốc gia qua 4 đƣờng
dây: Đƣờng 173 và 174 đi Phả Lại. Trong phƣơng thức vận hành bình thƣờng
đây là hai đƣờng dây quan trọng, nó thƣờng xuyên lấy điện từ hệ thống (Thanh
cái 110 kV của Phả Lại) về thanh cái 110 kv của nhà máy nhiệt điện Uông Bí để
cùng với nguồn điện phát của nhà máy nhiệt điện Uông Bí cung cấp cho Xi
măng Hoàng Thạch, E2.1 Thủy Nguyên. Thép Hải Phòng, E2.2 An Lạc, E2.6
Hạ Lý và nối với hệ thống (Thanh cái 110 kV trạm E2.1 Đồng Hòa) qua hai
đƣờng dây 171 và 172.
Bảng 1.1
Năm
Sản lƣợng (MWh)
Tăng trƣởng %
1991
130.884
45,5
1992
53.111
51,1
1993
52.216
96,4

1994
117.000
228,4
1995
223.574
191,0
1996
357.724
168,0
1997
540.643
143,9
1998
600.600
110,9

1.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT.
Là một doanh nghiệp thành viên trực thuộc Tổng công ty điện Lực Việt
Nam với nhiệm vụ chính là sản xuất điện năng cung cấp điện lên lƣới Quốc gia.

5
Hoạt động theo quy chế phân cấp quản lý của Tổng công ty điện lực. Bộ máy
quản lý và lực lƣợng công nhân lao động đƣợc cơ cấu tổ chức theo mô hình sau:
nhà máy đƣợc cấp trên bổ nhiệmmột Giám đốc và một phó giám đốc kỹ thuật
vận hành trực tiếp quản lý 6 phân xƣởng, ba phòng và tổ trƣởng ca, cụ thể là:
1. Phân xƣởng lò.
2. Phân xƣởng máy.
3. Phân xƣởng điện
4. Phân xƣởng kiểm nhiệt
5. Phân xƣởng hóa.

6. Phòng an toàn.
7. Phòng kỹ thuật vận hành.
8. Phòng đào tạo.
9. Tổ trƣởng ca.

6

Hình 1.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của nhà máy nhiệt điện Uông bí

*Một phó giám đốc sửa chữa trực tiếp quản lý 5 phân xƣởng và haiphòng
1. Phân xƣởng xây dựng.
2. Phân xƣởng cơ nhiệt.
3. Phân xƣởng sản xuất phụ.
4. Phân xƣởng vật liệu xây dựng.
5. Phân xƣởng đúc thép.

7
6. Phòng kỹ thuật sửa chữa.
7. Phòng quản lý dự án.
*Một phó giám đốc vật tƣ trực tiếp quản lý các đơn vị sau:
1. Phòng vật tƣ
2. Phòng giao dịch vật tƣ nhiên liệu.
3 Phòng nhiên liệu.
4. Đội xe.
5. Xƣởng đúc cột ly tâm.
6. Trung tâm xây lắp điện
*Một kế toán trƣởng trực tiếp quản lý phòng kế toán tài chính.
1. Phòng tổ chức.
2. Phòng kế hoạch.

3. Phòng hành chính.
4. Ban bảo vệ.
5. Ngành đời sống.
6. Phòng y tế.
7. Trƣờng mẫu giáo.
Các phòng ban phân xƣởng đội ngành đƣợc cơ cấu thành 31 đơn vị, trong
đó có 17 phòng ban 11 phân xƣởng.
1.4. VAI TRÕ CỦA ĐIỆN NĂNG TRONG HỆ THỐNG LƢỚI ĐIỆN.
Điện năng có một vai trò quan trọng đổi với sự phát triển của con ngƣời.
Nó là nguồn năng lƣợng đƣợc con ngƣời tạo ra thông qua các thiết bị máy móc
và nguồn năng lƣợng thiên nhiên khác. Tùy theo từng loại năng lƣợng sử dụng
mà ngƣời ta chia ra các loại nhà máy chính nhƣ sau:
* Nhà máy nhiệt điện.
* Nhà máy thủy điện.
* Nhà máy điện nguyên tử.
Ngoài ra ngƣời ta còn khai thác nguồn năng lƣợng khác để sản xuất điện
năng nhƣ: nguồn năng lƣợng mặt trời, sức gió nhƣng với quy mô nhỏ hơn. Hiện
nay trên thế giới và cả ở nƣớc ta các nhà máy điện vẫn tiếp tục đƣợc xây dựng

8
và không ngừng đƣợc hiện đại hóa về kỹ thuật công nghệ nhằm khai thác tối đa
về công suất vàgiảm tối thiểu sự ô nhiễm môi trường.
Các nguồn nhiên liệu đƣợc khai thác từ thiên nhiên nhƣ than đá, dầu mỏ,
đƣợc sử dụng để tạo nhiệt năng cho các nhà máy nhiệt điện.
Hiện nay có 2 loại hình nhà máy nhiệt điện cơ bản:
* Nhà máy nhiệt điện tuabin hơi.
* Nhà máy nhiệt điện tuabin khí.
Với nhà máy nhiệt điện tuabin hơi, các nhiên liệu hữu cơ chủ yếu là than
bột đƣợc đốt trong lò hơi tạo nhiệt làm hóa hơi nƣớc trong các gian ống sinh
hơi.Hơi sinh ra đƣợc vận chuyển qua các hệ thống phân ly, quá nhiệt.Để đảm

bảo nhiệt độ, áp suất, lƣu lƣợng cần thiết cho việc sinh công tốt nhất phù hợp
với yêu cầu kỹ thuật và công suất thiết kế.Sau đó hơi bão hòa đƣợc đƣa vào các
tầng cánh tuabin để sinh công tạo mô men quay.Hệ thống máy phát đổi nối đồng
trục với tuabin. Sau tuabin hơi nƣớc đƣợc thu hồi tuần hoàn lại.
Với các nhà máy nhiệt điện tuabin khí, không khí ngoài trời sau khi đƣợc
làm sạch, loại bỏ hơi nƣớc đƣợc hệ thống ống dẫn đƣa vào một máy nén khí để nâng
áp suất khí lên. Khi áp suất cao đƣợc đƣa vào hệ thống buồng đốt và đƣợc đốt với
nhiên liệu (thƣờng là khí gas ). Chất khí sau khi đốt có nhiệt độ và áp suất cao đƣợc
đƣa vào các tầng tuabin khí để sinh công, tuabin quay máy phát điện và ở đầu cực
các máy phát ta cũng thu đƣợc năng lƣợng dƣới dạng điện năng.

9
Chƣơng 2.
TÌM HIỂU HỆ THỐNG MÁY NGHIỀN THAN TRONG CÁC
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

2.1. QUÁ TRÌNH SẢN SUẤT ĐIỆN NĂNG TRONG CÁC NHÀ MÁY
ĐIỆN NÓI CHƢNG
Nhà máy điện là cơ sở công nghiệp đặc biệt làm nhiệm vụ sản xuất điện
và nhiệt năng của nhiên liệu, thủy năng của nƣớc, năng lƣợng nguyên tử, quang
năng của nhiệt mặt trời và thủy năng của gió. Năng lƣợng phát từ các nhà máy
điện đƣợc truyền tải bằng một loạt các thiết bị năng lƣợng khác nhau nhƣ máy
biến áp tăng và hạ áp, các đƣờng dây trên không và cáp. Đến các hộ tiêu thụ nhƣ
xí nghiệp, các thành phố, và các vùng nông thôn
Trong các nhà máy nhiệt điện thƣờng sử dụng 3 loại nhiên liệu là: rắn,
lỏng, khí. Hóa năng của nhiên liệu đƣợc biến đối thành năng lƣợng nhiệt và
điện.Quá trình biến đôi năng lƣợng trong nhà máy nhiệt điện đƣợc mô tả nhƣ
sau:

Hình 2.1.Sơ đồ biến đổi năng lƣợng ở nhà máy nhiệt điện

Các nhà máy nhiệt điện chia thành nhà máy nhiệt điện ngƣng hơi và nhà
máy nhiệt điện rút hơi. Năng lƣợng dùng trong nhà máy nhiệt điện là các nhiên
liệu rắn: nhƣ than đá, than bùn nhiên liệu lỏng và các loại dầu đốt, nhiên liệu
khí đƣợc dùng nhiều là khí tự nhiên, khí lò cao từ các nhà máy luyện kim các lò
luyện than cốc.

10

Hình 2.2. Biểu đồ quy trình sản xuất điện năng của nhà máy nhiệt điện
1.Kho chứa nhiên liệu
2.Vận chuyển nhiên liệu
3.Bộ sấy nhiên liệu
4.Nồi hơi
5.Tua bin
6.Máy phát điện
7.Bình ngƣng tụ
8.Bình tuần hoàn

9. Bơm nƣớc ngƣng tụ
10. Bình gia nhiệt hạ áp
11. Bình chứa khí
12. Bơm cấp nƣớc
13. Bình gia nhiệt cao áp
14. Bơm hơi nƣớc
15. Bộ sấy nhiên liệu
16. Quạt khói
17. Quạt gió.

11
Than từ kho chứa nhiên liệu 1 qua hệ thống vận chuyển nhiên liệu để vào

bộ sấy 3 rồi sau đó vào lò hơi 4.Trong lò hơi xảy ra qúa trình phản ứng cháy,
chuyển nhiên liệu thành nhiệt năng của hơi nƣớc.Khói từ lò hơi qua bộ bơm
nƣớc ngƣng tụ 14, bộ sấy không khí 15, quạt khói 16 đẩy khói vào ống khói đẩy
ra ngoài. Nƣớc từ bình khí 11 đƣợc bơm cấp nƣớc 12 bơm qua bình gia nhiệt
cao áp 13, bộ bơm nƣớc 14 rồi vào lò hơi 4. Trong lò hơi nƣớc nhận nhiệt năng
từ nhiên liệu cháy, biến thành hơi nƣớc có áp suất và nhiệt độ cao.(p = 130
240 at, t = 540 665°C)
Hơi nƣớc ra lò đƣợc đƣa vào tua bin hơi 5. Tại tua bin nhiệt năng của hơi
nƣớc đƣợc biến thành cơ năng, làm quay tua bin, áp suất và nhiệt độ của hơi
giảm xuống tua bin làm quay máy phát điện để biến cơ năng thành điện năng và
đƣa vào lƣới điện qua máy biến áp tăng áp 6. Hơi nƣớc khi ra khỏi tua bin có áp
suất và nhiệt độ thấp ( p = 0,03 0,04 at, t = 30 40°C ).
Mang theo một năng lƣợng nhiệt đáng kể vào bình ngƣng 7. Tại bình
ngƣng, hơi nƣớc đƣợc ngƣng lại thành nƣớc bởi nƣớc tuần hoàn do bơm tuần
hoàn 8 đẩy vào. Nƣớc từ bình ngƣng 7 đƣợc bơm ngƣng 9 đƣa trở lại bình khí
14 qua bình gia nhiệt hạ áp 10. Một phần hơi đƣợc trích từ tua bin để cung cấp
cho bình gia nhiệt cao áp 13 bình khử khí 11 và bình gia nhiệt hạ áp 10.
♦ Các đặc điểm chính của nhà máy nhiệt điện:
* Công suất lớn, xây dựng gần vùng nhiên liệu.
* Phụ tải cung cấp khu vực gần nhà máy rất nhỏ, phần lớn điện năng phát
ra đƣợc hòa lƣới.
* Có thể làm việc với phụ tải bất kỳ.
* Thời gian khởi động lâu, khoảng 3 l0h.
* Có hiệu suất thấp khoảng 30 + 35%, các nhà máy hiện đại có hiệu suất
cao hơn 40 42%.
* Lƣợng điện tự dùng lớn 3 15%.
* Vốn xây dựng nhà máy nhỏ và thời gian xây dựng nhanh so với thủy
điện.
* Mặt hạn chế là vấn đề gây ô nhiễm môi trƣờng xung quanh.

12
2.2. CÁC BỘ PHẬN TRONG QUY TRÌNH SẢN XUẤT ĐIỆN NĂNG CỦA
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ
2.2.1. Lò hơi.
Lò k20-3 dùng để sản sinh ra hơi có áp lực 100kG/cm
2
và nhiệt độ
540°C.Năng suất định mức của lò là 110 t/h khi nhiệt độ nƣớc cấp đạt 215°C.
Nếu nhiệt độ nƣớc cấp thấp thì năng suất lò cũng giảm theo. Nhiệt độ nƣớc cấp
giảm 10°C thì năng suất lò giảm 2t/h. Lò có dạng hình П trong đó phần đi lên là
buồng đốt, phần nằm ngang đặt bộ sấy hơi, còn phần đi xuống đặt bộ hâm nƣớc,
bộ sấy không khí xen kẽ. Lò có một nồi hơi đƣờng kính trong 1500 mm dày
88mm, bao hơi có 3 ngăn sạch ở giữa và hai ngăn mặn hai bên trong một bao
hơi có đặt các thiết bị rửa nƣớc, phân ly, các ống dẫn khói, nƣớc, phốt phát. Bao
hơi còn đƣợc nối với xiclon ngoài tạo thành 3 cấp bốc hơi hoàn chỉnh.
Than đƣa vào lò để đốt là than bột đƣợc chuẩn bị trong hai hệ thống chế
biến than độc lập có chung kho than bột trung gian. Việc vận hành hệ thống chế
biến than có quy trình riêng.
2.2.2. Các dàn ống sinh hơi.
Lò có 296 ống sinh hơi, có đƣờng kính ống = 75 x6 làm bằng thép 20
các ống sinh hơi đƣợc chia đều thành 4 vách. Mỗi vách 74 ống với bƣớc ống s =
90 mm (trừ các ống ở góc buồng đốt có bƣớc ống lớn hơn).Bốn vách ống nối
trên hợp thành buồng đốt.Bên ngoài đƣợc bao bọc bởi lớp gạch chịu lửa và cách
nhiệt.Ngoài cùng đƣợc hàn tôn kín vào các khung sƣờn lò.Tại cốt 9m ở hai vách
hai bên bố trí 4 vòi phun than (vòi đốt). Hình trụ kiểu VT9 cốt 12m của 4 góc bố
trí vòi đốt phụ ( gió từ quạt máy nghiền tới).
– Các vòng tuần hoàn: các ống đƣợc chia thành 18 vòng tuần hoàn riêng
biệt bố trí nhƣ sau:
+ Vách trƣớc, vách sau, mỗi vách chia làm 3 khối.
+ Vách phải, vách trái mỗi vách có 3 khối, mỗi khối chia thành 2

phânđoạn.
Các dàn ống sinh hơi cùng với bao hơi và xiclon ngoài tạo thành 3 cấp
bốc hơi.Cấp bốc hơi thứ nhất đƣợc thực hiện ở hai ngăn sạch của bao hơi gồm

13
vách trƣớc, vách sau, các khối trƣớc, sau của các vách bên.Hơi của cấp bốc hơi
thứ nhất đƣợc đƣa vào khoang hơi của bao hơi.cấp bốc hơi thứ hai đƣợc thực
hiện ở hai ngăn mặn, đƣợc thực hiện ở khối sau của các vách bên. Hơi của cấp
bốc hơi nƣớc thứ hai đƣợc đƣa vào xiclon trong bao hơi.Cấp bốc hơi thứ ba
đƣợc thực hiện ở 2 xiclon ngoài gồm các phân đoạn trƣớc của khối giữa các
vách bên.Hơi của cấp bốc hơi nƣớc thứ 3 đƣợc đƣa vào dƣới mặt nƣớc của ngăn
sạch.Tại hai xiclon ngoài có bố trí xả liên tục để giữ nồng độ muối trong lò.
Toàn bộ 4 vách ống đƣợc treo vào khung lò ở độ cao 18.500 mm. Phần
ống phía trên móc treo đƣợc kéo lạnh khi lắp ráp và đƣợc dẫn bù giãn nở nhờ
các phân đoạn trong ống cong. Từ điểm treo trở xuống toàn bộ giàn ống cùng
các đai xà ống tạo thành giỏ treo có thể tự do giãn nở xuống dƣới khi khởi động
lò. Giữa phễu sỉ và thuyền sỉ có màng chắn nƣớc để chống lại gió lạnh vào
buồng đốt.
Tƣờng lò đã đƣợc cải tiến: Phần từ giá treo xây bằng gạch chịu lửa, gạch
diaton. Phần từ giá treo lên nguyên cũ xây dựa vào khung lò.Gồm 3 lớp gạch
chịu lửa, diaton và xôvelit tấm. Nóc lò đổ bê tông sa mốt, bê tông nhẹ. Toàn bộ
bên ngoài tƣờng đƣợc làm tôn kín nhằm bảo vệ tƣờng lò và tránh ánh nắng của
thời tiết.
2.2.3. Bộ sấy sinh hơi.
Là một trong những bộ phận chính và quan trọng nhất của lò.Dùng để sấy
hơi bão hòa đến nhiệt độ cho trƣớc.Bộ sấy hơi nƣớc kiểu đối lƣu đƣợc đặt ở
đoạn đƣờng khói nối bằng buồng đốt với đuôi lò gồm các phần sau.
Bộ sấy hơi tầng trần: gồm 76 ống = 38×4.Làm bằng thép 20.Hơi vào
là hơi bão hòa từ bao hơi có nhiệt độ 317°C. Hơi ra khỏi tầng trần có nhiệt độ
328,5°C. Đƣợc tích lại trong ống góp thứ nhất (tính theo đƣờng đi của hơi). Ống

góp này là bộ giảm ồn bề mặt.
Bộ sấy cấp 1: gồm 76 ống = 38×4 làm bằng thép 20. Nhiệt độ hơi khi
vào là 328,5°C, khi ra là 374,5°C bộ sấy hơi cấp 1 đƣợc lắp theo sơ đồ hỗn hợp.
Có chỗ hơi và khói đi cùng chiều, có chỗ đi ngƣợc chiều.Hơi ra khỏi bộ sấy hơi
cấp 1 đƣợc tích lại trong ống góp số 2. Từ đây hơi theo 4 đƣờng trao đổi chéo,

14
có đƣờng kính = 133 x 10 chuyển sang ống góp số 3 rồi vào bộ sấy hơi cấp 2.
Bộ sấy hơi cấp 2 đƣợc chia thành nhiều tầng:
Tầng thứ 1 có 84 ống = 42 x 3,5 bố trí ở 2 bên hơi vào có nhiệt độ
374,5°C. Hơi ra khỏi tầng 1 vào ống góp số 4.Ống góp số 4 làm giảm ồn kiểu
phun từ đƣờng hơi vào tầng 2.
Tầng thứ hai có 66 ống = 42 x 4,5 bố trí giữa ống góp số 4. Nhiệt độ
vào 460,8°C nhiệt độ ra là 540°C. Hơi ra đƣợc tích lại trong ống góp số 5, ống
góp nối với ống dẫn sang tuabin. Đƣờng ống góp số 5 bố trí 2 van an toàn kiểu
xung. Ống bộ sấy hơi cấp 2 đều bằng thép hợp kim 12XIM.
2.2.4. Các bộ giảm ôn.
Lò k 20 – 3 đƣợc lắp 2 bộ giảm ồn để điều chỉnh nhiệt độ hơi.Một bộ
kiểu bề mặt và một bộ kiểu phun.Bộ giảm ồn bề mặt chính là ống góp sổ 1.Bộ
gồm 2 chùm ống chữ U lắp từ 2 đầu ống vào hơi đi xen kẽ giữa các ống xoắn
còn nƣớc cấp đi trong ống.Hơi truyền nhiệt cho nƣớc và giảm nhiệt độ hơi
xuống.Nhiệt độ hơi đƣợc điều chỉnh bằng cách thay đổi lƣu lƣợng nƣớc giảm
ồn. Mỗi chùm của giảm ồn có 17 ống chữU. = 25 x 3 làm bằng thép 20, tổng
diện tích các ống là 22m
2
.
Bộ giảm ồn kiểu phun chính là ống góp số 4 tính theo đƣờng hơi đi. Bộ
giảm ồn có 2 ống phun đặt ở 2 đầu ống để phun nƣớc ngƣng vào hơi.Nƣớc bốc
hơi sẽ nhận một phần nhiệt và làm giảm nhiệt độ hơi. Phía trong ống góp ở hai
đầu có lắp áo bảo vệ có dạng venturi nhằm hai tác dụng: tăng cƣờng hiệu quả

phun và bảo vệ ống không cho những giọt nƣớc còn lạnh rơi thẳng vào thành
ống góp. Để phục vụ cho bộ giảm ồn phun, lò có bố trí sơ đồ giàn nƣớc ngƣng tụ
dùng gồm có:
* Bình ngƣng, bình chứa nƣớc ngƣng và thiết bị trung gian.
*Bình ngƣng là một bộ lọc trao đổi nhiệt kiểu bề mặt làm mát bằng nƣớc
cấp. Bình ngƣng làm việc với năng suất cố định phụ thuộc vào diện tích bề mặt
làm lạnh.Nhiệt độ và lƣu lƣợng nƣớc cấp – môi chất ngƣng tụ lại là hơi bão hòa
lấy từ bao hơi.Nƣớc ngƣng tụ đƣợc tích lại trong ống góp rồi đƣa vào bình chứa
nƣớc ngƣng tụ.

15
+ Bình chứa nƣớc ngƣng tụ là một ống góp đặt đứng. Nƣớc ngƣng đƣợc
dẫn đến thiết bị phun. Còn lƣợng nƣớc thừa thì vào bao hơi theo đƣờng nƣớc
tràn nhờ chênh lệch mức nƣớc trong bao hơi và bình ngƣng.
+ Thiết bị phun là hai ống phun đặt ở 2 đầu ống góp số 4. Trong mỗi ống
phun có khoan 3 lỗ đƣờng kính 3 5 mm. Nƣớc đƣợc phun vào hơi nhờ chênh
lệch áp lực và tác dụng của 2 ống lót bảo vệ dạng venturi. Hiệu áp phun cũng
tăng theo năng suất của lò.
2.2.5. Bộ hâm nƣớc.
Bộ hâm nƣớc đƣợc đặt xen kẽ với bộ sấy không khí trong buồng đối lƣu
phần đuôi lò nhằm tận dụng nhiệt của khói thoát.Bộ hâm nƣớc kiêu không sôi
chia làm 2 cấp.
* Cấp 1: có 88 ống tách thành 2 tầng để tránh đụng trạm.
* Cấp 2: có 75 ống.
Các ống bộ hâm là ống trơn. Bằng thép 20 có đƣờng kính = 32 x 3,5
các ống đƣợc sắp xếp chéo nhau theo kiểu ô bàn cờ. Nƣớc cấp vào bộ hâm nƣớc
cấp 1 bằng 4 đƣờng ống = 70 x 5. Từ ống góp ra cấp 1 lên ống góp vào cấp 2
bằng 6 ống = 76 x5 từ ống góp ra cấp 2 theo 1 ống = 219 x14 đến gần bao hơi.
Từ đây có 8 ống = 76 x 5. Vào máng nƣớc cấp trong ngăn sạch của bao hơi.
2.2.6. Bộ sấy không khí.

Bộ sấy không khí chia làm 2 cấp xen kẽ bộ hâm.Ống bộ sấy là ống nhẵn –
thép 3 ( CT3 ) = 40 x 1,5 – không khí đi ngoài ống, khói đi trong ống. Không
khí đi theo 2 tuyến độc lập. Gồm 6 đoạn không khí nóng đƣợc dùng cho hệ
thống chế biến than.Vận chuyển than bột và cung cấp ôxi cho sự cháy.
2.2.7. Các vòi đốt.
Có đƣợc trang bị vòi đốt tràn, loại xoáy kiểu YT9 đã đƣợc cải tiến theo
phƣơng án của viện năng lƣợng, lắp ở hai vách bên buồng đốt ,độ cao tim vòi
đốt 9600 mm để tạo độ xoáy hỗn hợp của gió CI và CII đều đƣợc dẫn tiếp tuyến
với vòi đốt. Trên đƣờng gió CII có đặt lá chắn lƣỡi gà để điều chỉnh tốc độ gió
CII và nhờ đó để điều chỉnh vị trí ngọn lửa.Đầu vòi đốt (phía trong) có góc loe
60° làm cho dòng chảy loe rộng ngọn lửa tán và dễ cháy.

16
Để tránh ngọn lửa tạt vào vách trƣớc, vách sau hạn chế hiện tƣợng đóng
sỉ, các vòi đốt đƣợc bố trí lệch vào tâm phần buồng đốt một góc 5°.Để khởi
động lò và hỗ trợ khi lò cháy kém, lò đƣợc trang bị 4 vòi phun mazut -đặt ở giữa
các vòi phun than. Ngoài ra, lò có 4 vòi đốt phụ đặt tại cạnh 4 góc 2 vành bên ở
độ cao 12500 mm để tiết kiệm lƣợng gió theo hệ thống chế biến than.
2.2.8. Các van an toàn.
Lò có 2 van an toàn kiểu xung lực đặt trên ống góp số 5. Tác động khi áp
lực hơi mới vƣợt quá 105 KG/Cm
2
. Van kiểm tra lấy xung tại bao hơi. Tác động
khi áp lực trong bao hơi vƣợt quá 118,8 KG/Cm
2
. Khi áp lực hơi vƣợt quá trị số
cho phép, van xung lực tác động mở hơi sang van an toàn chính. Trong van an
toàn chính, áp lực hơi ra ngoài, hơi từ van xuống đẩy ngƣợc lại nhờ sự chênh
lệch về lực đẩy. Do sự chênh lệch về diện tích mặt chịu áp lực, nên ty van đẩy
hơi thoát ra ngoài. Khi van xung lực ngoài tác động cắt hơi sang van chính thì

lực đẩy lên cao, hơi mới kết hợp với lò xo kéo đóng chặt van chính lại. Van
xung lực tác động theo sơ đồ cơ và sơ đồ điện.
* Sơ đồ cơ: Van xung lực đƣợc đóng kín nhờ trọng lƣợng một đối trọng
đặt trên tay đòn. Khi lực đẩy của hơi thắng lực đè của đối trọng thì van xung lực
mở đƣa hơi sang van an toàn chính. Trị số tác động của van xung đƣợc điều
chỉnh bằng vị trí đối trọng trên tay đòn.
* Sơ đồ điện: Van xung có hai cuộn từ điều khiển đƣợc từ bảng nhóm
khi gạt khóa điều khiển sang vị trí đóng cuộn từ dƣới sẽ hút chặt cánh tay đòn.
Van xung sẽ không tác động dƣới áp lực vƣợt trị số cho phép. Khi đó khâu điều
khiển ở vị trí tự động van xung làm việc nhƣ sau: khi áp lực bình thƣờng, cuộn
từ dƣới đóng chặt van xung. Khi áp lực vƣợt quá trị số cho phép, tiếp điểm trên
chập cắt điện cuộn từ dƣới đƣa điện vào cuộn từ trên mở van xung. Tác động
đến van an toàn chính. Khi áp lực trở lại bình thƣờng tiếp điểm dƣới chập cắt
điện cuộn từ trên đóng điện cuộn từ dƣới, đóng van xung, khi gạt khóa điều
khiển sang vị trí mở cuộn từ trên sẽ hút nâng cánh tay đòn mở van xung dù khi
áp lực còn thấp.

17
2.3. HỆ THỐNG CHẾ BIẾN THAN.
2.3.1. Các bộ phận chính cấu thành hệ thống cung cấp than bột.
 Kho than nguyên và băng tải than.
Kho than nguyên là nơi để chứa than từ các mỏ chuyền đến và băng tải là
thiết bị vận chuyến than. Than từ các mỏ đƣợc đƣa về nhà máy bằng hai đƣờng
chính là đƣờng thuỷ và đƣờng sắt về bến cảng, ga. Tại đây có các thiết bị bốc dỡ
nhƣ gầu trục, lật toa để đƣa than vào băng tải và đƣa về kho than nguyên. Kho
than nguyên đƣợc trang bị các máy phá đống để trộn đều các loại than và chuyển
than lên băng tải để đƣa vào hệ thống nghiền.

18

Hình 2.3 Sơ đồ hệ thống chế biến than

19
 Máy cấp than.
Than từ ống cấp than đƣợc đƣợc chất lên và nằm trên băng tải của máy
cấp than chờ đạt đến một chiều cao nhất định tại cửa điều chỉnh bề dày lớp than,
từ đó đƣợc vận chuyển đến máy nghiền than nhờ máy cấp băng tải. Tốc độ của
máy cấp đƣợc thay đổi và mức độ cấp than đƣợc điều chỉnh tƣơng ứng với lệnh
điều động phụ tải (lệnh thay đổi tốc độ cung cấp theo phụ tải). Đồngthời, than
trên máy cấp băng tải đƣợc cân bằng một hộp đo tải đặt bên dƣới băng và hộp
đo tải sẽ gửi đi tín hiệu phản hồi.
Máy cấp than đƣợc nối thẳng tới máy nghiền kiểu có áp lực, luôn luôn
mang áp lực dƣơng và do đó, cấu tạo của nó phải đảm bảo chịu đƣợc đến áp lực
0,34 MPa có thể sinh ra bên trong máy cấp.
 Máy nghiền than.
Sau khi đi qua máy cấp than, than đƣợc đƣa vào máy nghiền. Trong máy
nghiền than đƣợc nghiền nhỏ, sấy khô nhờ không khí nóng cấp I. Hỗn hợp bột
than và gió cấp I sẽ đƣợc đƣa đến bộ phân ly. Tại đây những hạt than có kích
thƣớc lớn hơn yêu cầu sẽ đƣợc đƣa trở lại máy nghiền theo đƣờng tái tuần hoàn.
Than bột đạt kích thƣớc yêu cầu sẽ đƣợc cấp cho buồng đốt.
 Phân ly than.
Thiết bị phân ly than có nhiệm vụ tách các hạt than không đạt tiêu chuẩn
để đƣa trở lại thùng nghiền.Phần bột than còn lại đƣợc đƣa tới vòi đốt.Với hệ
thống có kho than trung gian thì ngƣời ta phải bố trí thêm phân ly than mịn để
tách không khí ra khỏi than bột.
 Ống dẫn than bột (Khúc khuỷu).
Than bột đi qua ống cấp với tốc độ khoảng 30 m/s và khi qua các khúc

cong của ống cấp than bột gây ra mài mòn phần chu vi phía ngoài của ống do
lực ly tâm. Vì vậy, bề dày ống phải lớn hơn và gang crome cao đƣợc sử dụng
làm vật liệu cho nó.Đồng thời, bán kính cong của khúc khuỷu phai đủ lớn cùng
nhƣ đoạn thẳng phía sau khúc khuỷu phải dài ra. Hơn nữa, máy nghiền than nếu
không thể sử dụng các khúc cong có bán kính lớn, sẽ phải đặt các khối nan dòng
để đối phó với việc mài mòn.

20
 Vòi đốt.
Là thiết bị cung cấp than bột và không khí vào buồng đốt.Nó đƣợc gắn ở
tƣờng buồng đốt, than và không khí sau khi qua vòi đốt đƣợc trộn đều và đƣợc
đốt cháy.
2.3.2. Thiết bị trong dây chuyền cấp than.
♦ Quạt khói.
Kiều D20x2
Tốc độ quay n = 592 vòng / phút.
Áp suất đầu đấy p = 258 mm H
2
O.
Năng suất Q = 123600 m
3

Động cơ điện kiểu DA – 30 -1370 -10T.
Công suất p = 260 (kW).
Điện thế u = 6000 (V)
Cƣờng độ I = 33(A)
♦ Quạt gió.
Kiểu BDH 18-11
Tốc độ quay n = 990 (vòng / phút)
Áp suất đầu đẩy p = 397mmH

2
O.
Năng suất Q = 123600 (m
3
).
Động cơ điện kiểu: DA – 30 – 13 – 42 -6T.
Công suất p= 200 (kW).
Điện áp U = 6000 (V).
Cƣờng độ I = 27,5 (A).
♦ Máy cấp than nguyên.
Kiểu : Băng tải (hai cái).
Chiều dài băng 1 = 6000 mm.
Chiều rộng băng R = 1000 mm.
Điện thế U = 380 V.
Động cơ điện kiểu AO – 62 – 8T
Tốc độ n =735 v/p.

21
♦ Máy nghiềnkiểu bi – kí hiệu M- 278 – 410.
Số lƣợng : ĐC kiểu DA – 30 – 13 – 70 – 8T.
Đƣờng kính trong thùng nghiền d = 2870 mm
Công suất p = 380 kW.
Điện áp u = 6000 V.
Cƣờng độ I = 46 A.
Chiều dài thân thùng nghiền 1 = 4100 mm.
Tốc độ n = 740 v/p
Trọng tải bi mới bồ xung N= 28 tấn
Vòng quay của thùng nghiền =18,75 v/p.
Năng suất = 7,07 t/h/p.
♦ Quạt máy nghiền kiểu BM – 40/750 – 1T.

Số lƣợng 2 cái.
Tốc độ n = 1480 v/p
Áp suất đầu đẩy P = 680 mm H
2
O.
Năng suất Q = 33100m
3
.
Động cơ điện kiểu AO -114- 4T.
Công suất P = 160 kW.
Điện áp U = 6000V.
Cƣờng độ I = 19,3A.
♦ Máy cấp than bột: kiểu cánh YA
Số lƣợng: 4 cái
Năng suất 5tấn/h
Động cơ một chiều u = 220V.
Công suất p = 0,9 kw.
Tốc độ quay CO = 450 – 1350 v/p.
♦ Bộ phân ly than thô kiểu CП 2- 3000.
Số lƣợng : 2 cái
Đƣờng kính chỗ lớn nhất: dmax = 3000 mm
Số lƣợng cánh điều chỉnh: 24 cánh
2.5.4. 1. Hiện tƣợng rung động – động cơ điện. 272.5.4.2. Hiện tƣợng va đập trong thân thùng nghiền272. 5.4.3. Hộp giảm tốc nóng, những gối đỡ bị nóng quá. 282.5.4.4. Giảm tốc, bánh chủ bị rung282. 5.45. Than bị rơi vãi ra ngoài. 282.5.4.6. Rung động những ống dẫn than vào hoặc ra. 282.5.5. Đối với những quạt. 282.5.5.1. Quạt bị chấn động mạnh quá mức pháp luật 282.5.5.2. Nhiệt độ gối trục nóng quá. 292.5.5.3. Động cơ điện nóng quá. 292.56. Đề phòng sự cố. 292.6. QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỆ THỐNG MÁY NGHIỀN. 302.6.1. Khởi động máy nghiền. 302.6.2. Phần quản lý và vận hành than nguyên và than bột 312.6.4. Chạy thử những quạt. 322.7. SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ TRANG BỊ ĐIỆN CHO MÁY NGHIỀN 342.7.1. Chức năng những thành phần trong sơ đồ 352.7.2. Hoạt động của sơ đồ trang bị điện máy nghiền. 40C hƣơng 3 ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO KHẢ NĂNG TỰĐỘNG HÓA HỆ THỐNG MÁY NGHIỀN THAN 423.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 423.2. CÁC GIẢI PHÁP 423.3. SỬ DỤNG ĐỘNG CƠ ĐỒNG BỘ. 423.3.1. Khái niệm về máy điện đồng điệu 423.3.2. Cấu tạo 433.3.3. Nguyên lý hoạt động giải trí của động cơ đồng nhất. 443.3.4. Khởi động động cơ đồng điệu. 453.3.4.1. Khởi động bằng máy ngoài. 463.3.4.2. Phƣơng pháp khởi động dị bộ. 463.4. SỬ DỤNG ĐỘNG CƠ DỊ BỘ 493.4.1. Đặc tính cơ của động cơ không đồng bộ ba pha. 493.4.1. l Khi U = var. 513.4.1.2. Khi p = var. 513.4.1.3. Khi f = var 513.4.1.4. Khi R = var 523.4.1.5. Kết luận. 523.4.2. Khởi động động cơ không đồng nhất 533.4.2.1. Phƣơng pháp khởi động trực tiếp. 533.4.2.2. Khỏi động dùng phƣơng pháp giảm dòng khởi động 543.4.2.3. Giảm điện áp nguồn cung ứng. 543.4.2.4. Khởi động bằng phƣơng pháp kiểm soát và điều chỉnh điện áp. 563.4.2.5. Điều chỉnh động cơ dị bộ bằng phƣơng pháp tần số. 573.4.3. Giới thiệu những bộ biến tần. 573.5. KẾT LUẬN. 64K ẾT LUẬN 66T ÀI LIỆU THAM KHẢO 67DANH MỤC HÌNHHình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai quản trị của nhà máy nhiệt điện Uông bí 6H ình 2.1. Sơ đồ biến hóa năng lƣợng ở nhà máy nhiệt điện 9H ình 2.2. Biểu đồ quy trình sản xuất điện năng của nhà máy nhiệt điện 10H ình 2.3 Sơ đồ mạng lưới hệ thống chế biến than 18H ình 2.4. Sơ đồ cấu trúc thùng nghiền bi 24H ình 2.5. Tốc độ quay của thùng nghiền. 25H ình 2.6 : Sơ đồ trang bị điện cho máy nghiền 36H ình 3.1 : Lõi thép phần cảm ở stato 43H ình 3.2 : Rôto cực hiện 44H ình 3.3 : Mômen máy đồng điệu khi rôto không quay. 46H ình 3.4. Đặc tính mômen khi khởi động động cơ bằng phƣơng pháp dị bộ 48H ình 3.5 : Sơ đồ nối dây khởi động động cơ KĐB bằng phƣơng pháp dị bộ. 49H ình 3.6. Đặc tính cơ của động cơ không đồng điệu. 50H ình 3.7 : Đặc tính cơ khi u 1 = var. 51H ình 3.8 : Đặc tính cơ khi thay đối số đôi cặp cực 51H ình 3.9 : Đặc tính cơ khi tần số biến hóa. 51H ình 3.10 : Đặc tính cơ khi đổi khác điện trở rôto 52H ình 3.11 : Khởi động trực tiếp động cơ 53H ình 3.12 : Khởi động bằng điện kháng 54H ình 3.13. Khởi động bằng phƣơng pháp đổi nối sao – tam giác 55H ình 3.14. Đặc tính cơ và dòng điện khi khởi động Y – 55H ình 3.15. Sơ đồ khối bộ biến tần 58H ình 3.16. Bộ biến tần trực tiếp 59H ình 3.17 : Bộ biến tần trực tiếp ba pha 61H ình 3.18 : Xác định góc mở α 61H ình 3.19. Bộ biến tần ba pha nguồn áp 63H ình 3.20. Bộ biến tần ba pha nguồn dòng 63L ỜI NÓI ĐẦUĐất nƣớc ta đang trên đà tăng trưởng can đảm và mạnh mẽ về mọi mặt của đời sống. Đểđáp ứng nhu yếu tiêu thụ ngày càng cao của nhân dân, nƣớc ta đã có nhiều nhàmáy sản xuất điện lớn đang hoạt động giải trí nhƣ : Thuỷ điện Hoà Bình, Thuỷ điệnThác Bà, Nhiệt điện Uông Bí, Nhiệt điện Phả Lại Do đó việc điều tra và nghiên cứu cáchệ thống truyền động điện trong những nhà máy điện cũng là điều thiết yếu đối vớinhững đối tƣợng hoạt động giải trí trong ngành. Khi ngành công nghiệp tăng trưởng thì vai trò của năng lƣợng đã đƣợckhẳng định : “ Muốn tăng trưởng công nghiệp thì năng lƣợng luôn phải đi trƣớc mộtbƣớc ”. Trong đó nhà máy nhiệt điện là một khâu quan trọng trong mạng lưới hệ thống cácnhà máy điện. Nhà máy nhiệt điện làm trách nhiệm sản xuất ra điện năng để truyềntải đi mọi miền tổ quốc. Trong những năm gần đây, nhiều nhà máy nhiệt điện lớnđã và đang đƣợc thiết kế xây dựng. Việc xử lý đúng đắn những yếu tố về kinh tế tài chính cũngnhƣ kỹ thuật trong quy hoạch, phong cách thiết kế, kiến thiết xây dựng và quản lý và vận hành những nhà máy nhiệtđiện sẽ mang lại hiệu suất cao đáng kể so với nền kinh tế tài chính quốc dân nói chung và đốivới nghành điện nói riêng. Với nhu yếu đó đề tài : “ Tìm hiểu quy trình sản xuất điện năng trongcác nhà máy nhiệt điện. Đi sâu điều tra và nghiên cứu mạng lưới hệ thống máy nghiền than trongnhà máy nhiệt điện Uông Bí ” do Thạc Sĩ Đỗ Thị Hồng Lý hƣớng dẫn đã đƣợcthực hiện. Đề tài gồm những nội dung sau : Chƣơng 1 : Giới thiệu chung về nhà máy nhiệt điện Uông BíChƣơng 2 : Tìm hiểu mạng lưới hệ thống máy nghiền than trong những nhà máy nhiệt điệnChƣơng 3. Đề xuất những giải pháp đê nâng cao quy trình tự động hóa trongdây chuyền của mạng lưới hệ thống máy nghiền than. Chƣơng 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ1. 1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN.Nhà máy nhiệt điện Uông Bí là một doanh nghiệp Nhà nƣớc, trực thuộcTổng công ty Điện lực Nước Ta – Bộ công nghiệp. Nhà máy nằm giữa lòng thịxã Uông Bí tỉnh Quảng Ninh. Trong tình hình đất nƣớc vừa có độc lập vừa cóchiến tranh, tuy nhiên Đảng và nhà nước đã chăm sóc đặc biệt quan trọng đến sự phát triểncông nghiệp nƣớc nhà. Trong đó công nghiệp năng lƣợng và hơn cả là côngnghiệp điện phải đi trƣớc một bƣớc. Để đƣa trách nhiệm cách mạng đó vào hiệnthực đời sống. Ngày 19/5/1961 Thủ tƣớng Phạm Văn Đồng đã bổ nhát cuốc đầutiên thi công kiến thiết xây dựng nhà máy nhiệt điện Uông Bí. Với sự giúp sức về côngnghệ, thiết bị, kỹ thuật của nhà nƣớc và nhân dân Liên Xô. Nhà máy nhiệt điện Uông Bí do phân viện LêNin – Grat phong cách thiết kế với côngsuất 153 MW. Gồm 8 lò hơi, 4 lò trung áp và 4 lò cao áp, 6 tổ tua bin, máy phátđƣợc lắp ráp theo tiến trình. • Giai đoạn 1. Lắp đặt hoàn hảo và đƣa vào quản lý và vận hành 2 lò trung áp ( bK3 – 15 – 30 b ) hai tua bin ( KT235T ) hai máy phát ( T2 – 12 – 2TB ) 14 MW.Đ ƣợc khánh thànhhòa lƣới điện Quốc gia Giao hàng nền kinh tế tài chính quốc dân vào ngày 18/1/1964. • Giai đoạn 2. Nhà máy vừa sản xuất vừa liên tục lan rộng ra đến ngày 2/9/1965 đã khánhthành 2 lò số 3 và số 4. Hai máy phát điện số 3 và số 4 nâng tổng hiệu suất nhàmáy lên 48 MW. • Giai đoạn 3T rƣớc sự yên cầu về điện của vương quốc ngày càng tăng mà những nhà máyđiện lúc đó không hề phân phối đƣợc. Năm 1974 Đảng và cơ quan chính phủ đã quyếtđịnh lan rộng ra nhà máy nhiệt điện Uông Bí nhằm mục đích xử lý trƣớc mắt những đòihỏi cấp bách về điện. Đến ngày 3/2/1975 đã cắt băng khánh thành lò hơi cao áp ( HK 20-3 hiệu suất 110 tấn / giờ ) số 5 và số 6, tua bin số 5 ( TB 60 2 r – 55 Mw ) nâng tổng hiệu suất của nhà máy lên 98 MW. • Giai đoạn 4. Tiếp tục lan rộng ra nhà máy đến ngày 15/12/1977 đã khánh thành giai đoạn4 đƣa vào quản lý và vận hành 2 lò cao áp số 7 và số 8 ( 6HK20 – 3 hiệu suất 110 tấn / giờ ). Tua bin số 6 ( K60 90 – 3 ) máy phát số 6 ( TB 60 2T – 55 ). Nhà máy nhiệt điện Uông Bí giữ vai trò rất quan trọng trong lƣới điệnquốc gia và đặc biệt quan trọng trong mạng lưới hệ thống điện miền Đông Bắc Nước Ta, Giao hàng đắclực cho tam giác kinh tế tài chính Thành Phố Hà Nội – Hải Phòng Đất Cảng – Quảng Ninh. Với vị trí đó năm1997 nhà nước đã quyết định hành động lan rộng ra nhà máy điện Uông Bí, nâng tổng côngsuất lên 490 MW, với công nghệ cao nhằm mục đích hạn chế tối đa ô nhiễm môi trƣờng. Mọi thủ tục thẩm định và đánh giá dự án Bất Động Sản đã đi vào hoàn tất. Lãnh đạo ngành điện đang rất cốgắng để sớm đi vào khai công thiết kế xây dựng nhà máy mới và hoàn tất dự án Bất Động Sản vào năm2009. 1.2. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH.Nhà máy nhiệt điện Uông Bí do nhà nƣớc và cơ quan chính phủ Liên Xô giúp đỡvề công nghệ tiên tiến, kỹ thuật, vật tƣ và đơn vị chức năng trực tiếp phong cách thiết kế là phân viện LêNin – Grat. Tất cả những thiết bị đều đồng nhất theo phong cách thiết kế, nói chung tỉ lệ thiết bị vật tưcủa Liên Xô là rất cao kế cả mặt kiến trúc thiết kế xây dựng. Trongnhững năm gần đâydo không đƣợc cấp phép và thay thế sửa chữa bổ trợ thay thế sửa chữa, thiết bị thì đã qúa già cỗi. Một phần nhỏ thiết bị đã đƣợc sửa chữa thay thế thay thế sửa chữa, xong chƣa chiếm tỉ lệ đáng kể. Một số thiết bị đặc chủng đồng điệu theo phong cách thiết kế bắt buộc vẫn phải nhập của Nga. Nhỏ nhất là chổi than của máy phát, cho đến tua bin. Một số thiết bị cũ do côngnghệ lỗi thời nhƣ thông tin đo lƣờng từ xa đã đƣợc thay thế sửa chữa mới bằng tổng đàiđiện tử. Thiết bị tự động hóa đã sửa chữa thay thế bằng thiết bị tự động hóa PLC, thiết bị đo lƣờngsố, xong chiếm tỉ lệ chƣa đáng kể. Nhiên liệu đa phần của quy trình sản xuất làthan. Ví dụ năm 1977 một lƣợng than tiêu thụ là 366.327 tấn và có kèm đốt dầuFO khi khởi động và lúc sự cố tắt lò. Tổng dầu đốt trong năm 1977 là 865.013 tấn. Sản phẩm cơ bản và đa phần của quy trình sản xuất là điện năng đƣợc báothông qua lƣới điện Quốc gia. Trong bảng 1.1 cho biết sản lƣợng điện của nhà máy trong 8 năm ( 1991 – 1998 ). Ta thấy nhà máy nhiệt điện Uông Bí là một khâu quan trọng trong hệthống, với tổng hiệu suất là 153 MW nó phân phối điện cho hàng loạt khu vựcđông bắc. Từ thanh cái 110 kv của nhà máy nhiệt điện Uông Bí cung ứng điệncho những khu vực : Thành phố Hạ Long, Hà Tu, cẩm Phả, Mông Dƣơng, TiênYên, Móng Cái bằng hai đƣờng dây 110 kV là đƣờng 175 và 176 có tổng côngsuất từ 40 ÷ 60 MW.Nhà máy nhiệt điện Uông Bí đƣợc nối với lƣới Quốc gia qua 4 đƣờngdây : Đƣờng 173 và 174 đi Phả Lại. Trong phƣơng thức quản lý và vận hành bình thƣờngđây là hai đƣờng dây quan trọng, nó thƣờng xuyên lấy điện từ mạng lưới hệ thống ( Thanhcái 110 kV của Phả Lại ) về thanh cái 110 kv của nhà máy nhiệt điện Uông Bí đểcùng với nguồn điện phát của nhà máy nhiệt điện Uông Bí phân phối cho Ximăng Hoàng Thạch, E2. 1 Thủy Nguyên. Thép TP. Hải Phòng, E2. 2 An Lạc, E2. 6H ạ Lý và nối với mạng lưới hệ thống ( Thanh cái 110 kV trạm E2. 1 Đồng Hòa ) qua haiđƣờng dây 171 và 172. Bảng 1.1 NămSản lƣợng ( MWh ) Tăng trƣởng % 1991130.88445,5199253. 11151,1199352. 21696,41994117. 000228,41995223. 574191,01996357. 724168,01997540. 643143,91998600. 600110,91. 3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT.Là một doanh nghiệp thành viên thường trực Tổng công ty điện Lực ViệtNam với trách nhiệm chính là sản xuất điện năng cung ứng điện lên lƣới Quốc gia. Hoạt động theo quy định phân cấp quản trị của Tổng công ty điện lực. Bộ máyquản lý và lực lƣợng công nhân lao động đƣợc cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai theo quy mô sau : nhà máy đƣợc cấp trên bổ nhiệmmột Giám đốc và một phó giám đốc kỹ thuậtvận hành trực tiếp quản trị 6 phân xƣởng, ba phòng và tổ trƣởng ca, đơn cử là : 1. Phân xƣởng lò. 2. Phân xƣởng máy. 3. Phân xƣởng điện4. Phân xƣởng kiểm nhiệt5. Phân xƣởng hóa. 6. Phòng bảo đảm an toàn. 7. Phòng kỹ thuật quản lý và vận hành. 8. Phòng giảng dạy. 9. Tổ trƣởng ca. Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai quản trị của nhà máy nhiệt điện Uông bí * Một phó giám đốc thay thế sửa chữa trực tiếp quản trị 5 phân xƣởng và haiphòng1. Phân xƣởng thiết kế xây dựng. 2. Phân xƣởng cơ nhiệt. 3. Phân xƣởng sản xuất phụ. 4. Phân xƣởng vật tư thiết kế xây dựng. 5. Phân xƣởng đúc thép. 6. Phòng kỹ thuật sửa chữa thay thế. 7. Phòng quản trị dự án Bất Động Sản. * Một phó giám đốc vật tƣ trực tiếp quản trị những đơn vị chức năng sau : 1. Phòng vật tƣ2. Phòng thanh toán giao dịch vật tƣ nguyên vật liệu. 3 Phòng nguyên vật liệu. 4. Đội xe. 5. Xƣởng đúc cột ly tâm. 6. Trung tâm xây lắp điện * Một kế toán trƣởng trực tiếp quản trị phòng kế toán kinh tế tài chính. 1. Phòng tổ chức triển khai. 2. Phòng kế hoạch. 3. Phòng hành chính. 4. Ban bảo vệ. 5. Ngành đời sống. 6. Phòng y tế. 7. Trƣờng mẫu giáo. Các phòng ban phân xƣởng đội ngành đƣợc cơ cấu thành 31 đơn vị chức năng, trongđó có 17 phòng ban 11 phân xƣởng. 1.4. VAI TRÕ CỦA ĐIỆN NĂNG TRONG HỆ THỐNG LƢỚI ĐIỆN.Điện năng có một vai trò quan trọng đổi với sự tăng trưởng của con ngƣời. Nó là nguồn năng lƣợng đƣợc con ngƣời tạo ra trải qua những thiết bị máy mócvà nguồn năng lƣợng vạn vật thiên nhiên khác. Tùy theo từng loại năng lƣợng sử dụngmà ngƣời ta chia ra những loại nhà máy chính nhƣ sau : * Nhà máy nhiệt điện. * Nhà máy thủy điện. * Nhà máy điện nguyên tử. Ngoài ra ngƣời ta còn khai thác nguồn năng lƣợng khác để sản xuất điệnnăng nhƣ : nguồn năng lƣợng mặt trời, sức gió nhƣng với quy mô nhỏ hơn. Hiệnnay trên quốc tế và cả ở nƣớc ta những nhà máy điện vẫn liên tục đƣợc xây dựngvà không ngừng đƣợc hiện đại hóa về kỹ thuật công nghệ tiên tiến nhằm mục đích khai thác tối đavề hiệu suất vàgiảm tối thiểu sự ô nhiễm thiên nhiên và môi trường. Các nguồn nguyên vật liệu đƣợc khai thác từ vạn vật thiên nhiên nhƣ than đá, dầu mỏ, đƣợc sử dụng để tạo nhiệt năng cho những nhà máy nhiệt điện. Hiện nay có 2 mô hình nhà máy nhiệt điện cơ bản : * Nhà máy nhiệt điện tuabin hơi. * Nhà máy nhiệt điện tuabin khí. Với nhà máy nhiệt điện tuabin hơi, những nguyên vật liệu hữu cơ đa phần là thanbột đƣợc đốt trong lò hơi tạo nhiệt làm hóa hơi nƣớc trong những gian ống sinhhơi. Hơi sinh ra đƣợc luân chuyển qua những mạng lưới hệ thống phân ly, quá nhiệt. Để đảmbảo nhiệt độ, áp suất, lƣu lƣợng thiết yếu cho việc sinh công tốt nhất phù hợpvới nhu yếu kỹ thuật và hiệu suất phong cách thiết kế. Sau đó hơi bão hòa đƣợc đƣa vào cáctầng cánh tuabin để sinh công tạo mô men quay. Hệ thống máy phát đổi nối đồngtrục với tuabin. Sau tuabin hơi nƣớc đƣợc tịch thu tuần hoàn lại. Với những nhà máy nhiệt điện tuabin khí, không khí ngoài trời sau khi đƣợclàm sạch, vô hiệu hơi nƣớc đƣợc mạng lưới hệ thống ống dẫn đƣa vào một máy nén khí để nângáp suất khí lên. Khi áp suất cao đƣợc đƣa vào mạng lưới hệ thống buồng đốt và đƣợc đốt vớinhiên liệu ( thƣờng là khí gas ). Chất khí sau khi đốt có nhiệt độ và áp suất cao đƣợcđƣa vào những tầng tuabin khí để sinh công, tuabin quay máy phát điện và ở đầu cựccác máy phát ta cũng thu đƣợc năng lƣợng dƣới dạng điện năng. Chƣơng 2. TÌM HIỂU HỆ THỐNG MÁY NGHIỀN THAN TRONG CÁCNHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN2. 1. QUÁ TRÌNH SẢN SUẤT ĐIỆN NĂNG TRONG CÁC NHÀ MÁYĐIỆN NÓI CHƢNGNhà máy điện là cơ sở công nghiệp đặc biệt quan trọng làm trách nhiệm sản xuất điệnvà nhiệt năng của nguyên vật liệu, thủy năng của nƣớc, năng lƣợng nguyên tử, quangnăng của nhiệt mặt trời và thủy năng của gió. Năng lƣợng phát từ những nhà máyđiện đƣợc truyền tải bằng một loạt những thiết bị năng lƣợng khác nhau nhƣ máybiến áp tăng và hạ áp, những đƣờng dây trên không và cáp. Đến những hộ tiêu thụ nhƣxí nghiệp, những thành phố, và những vùng nông thônTrong những nhà máy nhiệt điện thƣờng sử dụng 3 loại nguyên vật liệu là : rắn, lỏng, khí. Hóa năng của nguyên vật liệu đƣợc biến đối thành năng lƣợng nhiệt vàđiện. Quá trình biến đôi năng lƣợng trong nhà máy nhiệt điện đƣợc diễn đạt nhƣsau : Hình 2.1. Sơ đồ biến hóa năng lƣợng ở nhà máy nhiệt điệnCác nhà máy nhiệt điện chia thành nhà máy nhiệt điện ngƣng hơi và nhàmáy nhiệt điện rút hơi. Năng lƣợng dùng trong nhà máy nhiệt điện là những nhiênliệu rắn : nhƣ than đá, than bùn nguyên vật liệu lỏng và những loại dầu đốt, nhiên liệukhí đƣợc dùng nhiều là khí tự nhiên, khí lò cao từ những nhà máy luyện kim những lòluyện than cốc. 10H ình 2.2. Biểu đồ quy trình sản xuất điện năng của nhà máy nhiệt điện1. Kho chứa nhiên liệu2. Vận chuyển nhiên liệu3. Bộ sấy nhiên liệu4. Nồi hơi5. Tua bin6. Máy phát điện7. Bình ngƣng tụ8. Bình tuần hoàn9. Bơm nƣớc ngƣng tụ10. Bình gia nhiệt hạ áp11. Bình chứa khí12. Bơm cấp nƣớc13. Bình gia nhiệt cao áp14. Bơm hơi nƣớc15. Bộ sấy nhiên liệu16. Quạt khói17. Quạt gió. 11T han từ kho chứa nguyên vật liệu 1 qua mạng lưới hệ thống luân chuyển nguyên vật liệu để vàobộ sấy 3 rồi sau đó vào lò hơi 4. Trong lò hơi xảy ra qúa trình phản ứng cháy, chuyển nguyên vật liệu thành nhiệt năng của hơi nƣớc. Khói từ lò hơi qua bộ bơmnƣớc ngƣng tụ 14, bộ sấy không khí 15, quạt khói 16 đẩy khói vào ống khói đẩyra ngoài. Nƣớc từ bình khí 11 đƣợc bơm cấp nƣớc 12 bơm qua bình gia nhiệtcao áp 13, bộ bơm nƣớc 14 rồi vào lò hơi 4. Trong lò hơi nƣớc nhận nhiệt năngtừ nguyên vật liệu cháy, biến thành hơi nƣớc có áp suất và nhiệt độ cao. ( p = 130240 at, t = 540 665 °C ) Hơi nƣớc ra lò đƣợc đƣa vào tua bin hơi 5. Tại tua bin nhiệt năng của hơinƣớc đƣợc biến thành cơ năng, làm quay tua bin, áp suất và nhiệt độ của hơigiảm xuống tua bin làm quay máy phát điện để biến cơ năng thành điện năng vàđƣa vào lƣới điện qua máy biến áp tăng áp 6. Hơi nƣớc khi ra khỏi tua bin có ápsuất và nhiệt độ thấp ( p = 0,03 0,04 at, t = 30 40 °C ). Mang theo một năng lƣợng nhiệt đáng kể vào bình ngƣng 7. Tại bìnhngƣng, hơi nƣớc đƣợc ngƣng lại thành nƣớc bởi nƣớc tuần hoàn do bơm tuầnhoàn 8 đẩy vào. Nƣớc từ bình ngƣng 7 đƣợc bơm ngƣng 9 đƣa trở lại bình khí14 qua bình gia nhiệt hạ áp 10. Một phần hơi đƣợc trích từ tua bin để cung cấpcho bình gia nhiệt cao áp 13 bình khử khí 11 và bình gia nhiệt hạ áp 10. ♦ Các đặc thù chính của nhà máy nhiệt điện : * Công suất lớn, kiến thiết xây dựng gần vùng nguyên vật liệu. * Phụ tải phân phối khu vực gần nhà máy rất nhỏ, hầu hết điện năng phátra đƣợc hòa lƣới. * Có thể thao tác với phụ tải bất kể. * Thời gian khởi động lâu, khoảng chừng 3 l0h. * Có hiệu suất thấp khoảng chừng 30 + 35 %, những nhà máy tân tiến có hiệu suấtcao hơn 40 42 %. * Lƣợng điện tự dùng lớn 3 15 %. * Vốn kiến thiết xây dựng nhà máy nhỏ và thời hạn kiến thiết xây dựng nhanh so với thủyđiện. * Mặt hạn chế là yếu tố gây ô nhiễm môi trƣờng xung quanh. 122.2. CÁC BỘ PHẬN TRONG QUY TRÌNH SẢN XUẤT ĐIỆN NĂNG CỦANHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ2. 2.1. Lò hơi. Lò k20-3 dùng để sản sinh ra hơi có áp lực đè nén 100 kG / cmvà nhiệt độ540 °C. Năng suất định mức của lò là 110 t / h khi nhiệt độ nƣớc cấp đạt 215 °C. Nếu nhiệt độ nƣớc cấp thấp thì hiệu suất lò cũng giảm theo. Nhiệt độ nƣớc cấpgiảm 10 °C thì hiệu suất lò giảm 2 t / h. Lò có dạng hình П trong đó phần đi lên làbuồng đốt, phần nằm ngang đặt bộ sấy hơi, còn phần đi xuống đặt bộ hâm nƣớc, bộ sấy không khí xen kẽ. Lò có một nồi hơi đƣờng kính trong 1500 mm dày88mm, bao hơi có 3 ngăn sạch ở giữa và hai ngăn mặn hai bên trong một baohơi có đặt những thiết bị rửa nƣớc, phân ly, những ống dẫn khói, nƣớc, phốt phát. Baohơi còn đƣợc nối với xiclon ngoài tạo thành 3 cấp bốc hơi hoàn hảo. Than đƣa vào lò để đốt là than bột đƣợc chuẩn bị sẵn sàng trong hai mạng lưới hệ thống chếbiến than độc lập có chung kho than bột trung gian. Việc quản lý và vận hành mạng lưới hệ thống chếbiến than có quy trình riêng. 2.2.2. Các dàn ống sinh hơi. Lò có 296 ống sinh hơi, có đƣờng kính ống = 75 x6 làm bằng thép 20 những ống sinh hơi đƣợc chia đều thành 4 vách. Mỗi vách 74 ống với bƣớc ống s = 90 mm ( trừ những ống ở góc buồng đốt có bƣớc ống lớn hơn ). Bốn vách ống nốitrên hợp thành buồng đốt. Bên ngoài đƣợc bảo phủ bởi lớp gạch chịu lửa và cáchnhiệt. Ngoài cùng đƣợc hàn tôn kín vào những khung sƣờn lò. Tại cốt 9 m ở hai váchhai bên sắp xếp 4 vòi phun than ( vòi đốt ). Hình trụ kiểu VT9 cốt 12 m của 4 góc bốtrí vòi đốt phụ ( gió từ quạt máy nghiền tới ). – Các vòng tuần hoàn : những ống đƣợc chia thành 18 vòng tuần hoàn riêngbiệt sắp xếp nhƣ sau : + Vách trƣớc, vách sau, mỗi vách chia làm 3 khối. + Vách phải, vách trái mỗi vách có 3 khối, mỗi khối chia thành 2 phânđoạn. Các dàn ống sinh hơi cùng với bao hơi và xiclon ngoài tạo thành 3 cấpbốc hơi. Cấp bốc hơi thứ nhất đƣợc triển khai ở hai ngăn sạch của bao hơi gồm13vách trƣớc, vách sau, những khối trƣớc, sau của những vách bên. Hơi của cấp bốc hơithứ nhất đƣợc đƣa vào khoang hơi của bao hơi. cấp bốc hơi thứ hai đƣợc thựchiện ở hai ngăn mặn, đƣợc thực thi ở khối sau của những vách bên. Hơi của cấpbốc hơi nƣớc thứ hai đƣợc đƣa vào xiclon trong bao hơi. Cấp bốc hơi thứ bađƣợc thực thi ở 2 xiclon ngoài gồm những phân đoạn trƣớc của khối giữa cácvách bên. Hơi của cấp bốc hơi nƣớc thứ 3 đƣợc đƣa vào dƣới mặt nƣớc của ngănsạch. Tại hai xiclon ngoài có sắp xếp xả liên tục để giữ nồng độ muối trong lò. Toàn bộ 4 vách ống đƣợc treo vào khung lò ở độ cao 18.500 mm. Phầnống phía trên móc treo đƣợc kéo lạnh khi lắp ráp và đƣợc dẫn bù co và giãn nhờcác phân đoạn trong ống cong. Từ điểm treo trở xuống hàng loạt giàn ống cùngcác đai xà ống tạo thành giỏ treo hoàn toàn có thể tự do co và giãn xuống dƣới khi khởi độnglò. Giữa phễu sỉ và thuyền sỉ có màng chắn nƣớc để chống lại gió lạnh vàobuồng đốt. Tƣờng lò đã đƣợc nâng cấp cải tiến : Phần từ giá treo xây bằng gạch chịu lửa, gạchdiaton. Phần từ giá treo lên nguyên cũ xây dựa vào khung lò. Gồm 3 lớp gạchchịu lửa, diaton và xôvelit tấm. Nóc lò đổ bê tông sa mốt, bê tông nhẹ. Toàn bộbên ngoài tƣờng đƣợc làm tôn kín nhằm mục đích bảo vệ tƣờng lò và tránh ánh nắng củathời tiết. 2.2.3. Bộ sấy sinh hơi. Là một trong những bộ phận chính và quan trọng nhất của lò. Dùng để sấyhơi bão hòa đến nhiệt độ cho trƣớc. Bộ sấy hơi nƣớc kiểu đối lƣu đƣợc đặt ởđoạn đƣờng khói nối bằng buồng đốt với đuôi lò gồm những phần sau. Bộ sấy hơi tầng trần : gồm 76 ống = 38×4. Làm bằng thép 20. Hơi vàolà hơi bão hòa từ bao hơi có nhiệt độ 317 °C. Hơi ra khỏi tầng trần có nhiệt độ328, 5 °C. Đƣợc tích lại trong ống góp thứ nhất ( tính theo đƣờng đi của hơi ). Ốnggóp này là bộ giảm ồn mặt phẳng. Bộ sấy cấp 1 : gồm 76 ống = 38×4 làm bằng thép 20. Nhiệt độ hơi khivào là 328,5 °C, khi ra là 374,5 °C bộ sấy hơi cấp 1 đƣợc lắp theo sơ đồ hỗn hợp. Có chỗ hơi và khói đi cùng chiều, có chỗ đi ngƣợc chiều. Hơi ra khỏi bộ sấy hơicấp 1 đƣợc tích lại trong ống góp số 2. Từ đây hơi theo 4 đƣờng trao đổi chéo, 14 có đƣờng kính = 133 x 10 chuyển sang ống góp số 3 rồi vào bộ sấy hơi cấp 2. Bộ sấy hơi cấp 2 đƣợc chia thành nhiều tầng : Tầng thứ 1 có 84 ống = 42 x 3,5 sắp xếp ở 2 bên hơi vào có nhiệt độ374, 5 °C. Hơi ra khỏi tầng 1 vào ống góp số 4. Ống góp số 4 làm giảm ồn kiểuphun từ đƣờng hơi vào tầng 2. Tầng thứ hai có 66 ống = 42 x 4,5 sắp xếp giữa ống góp số 4. Nhiệt độvào 460,8 °C nhiệt độ ra là 540 °C. Hơi ra đƣợc tích lại trong ống góp số 5, ốnggóp nối với ống dẫn sang tuabin. Đƣờng ống góp số 5 sắp xếp 2 van an toàn kiểuxung. Ống bộ sấy hơi cấp 2 đều bằng thép hợp kim 12XIM. 2.2.4. Các bộ giảm ôn. Lò k 20 – 3 đƣợc lắp 2 bộ giảm ồn để kiểm soát và điều chỉnh nhiệt độ hơi. Một bộkiểu mặt phẳng và một bộ kiểu phun. Bộ giảm ồn mặt phẳng chính là ống góp sổ 1. Bộgồm 2 chùm ống chữ U lắp từ 2 đầu ống vào hơi đi xen kẽ giữa những ống xoắncòn nƣớc cấp đi trong ống. Hơi truyền nhiệt cho nƣớc và giảm nhiệt độ hơixuống. Nhiệt độ hơi đƣợc kiểm soát và điều chỉnh bằng cách đổi khác lƣu lƣợng nƣớc giảmồn. Mỗi chùm của giảm ồn có 17 ống chữU. = 25 x 3 làm bằng thép 20, tổngdiện tích những ống là 22 mBộ giảm ồn kiểu phun chính là ống góp số 4 tính theo đƣờng hơi đi. Bộgiảm ồn có 2 ống phun đặt ở 2 đầu ống để phun nƣớc ngƣng vào hơi. Nƣớc bốchơi sẽ nhận một phần nhiệt và làm giảm nhiệt độ hơi. Phía trong ống góp ở haiđầu có lắp áo bảo vệ có dạng venturi nhằm mục đích hai công dụng : tăng cƣờng hiệu quảphun và bảo vệ ống không cho những giọt nƣớc còn lạnh rơi thẳng vào thànhống góp. Để Giao hàng cho bộ giảm ồn phun, lò có sắp xếp sơ đồ giàn nƣớc ngƣng tụdùng gồm có : * Bình ngƣng, bình chứa nƣớc ngƣng và thiết bị trung gian. * Bình ngƣng là một bộ lọc trao đổi nhiệt kiểu mặt phẳng làm mát bằng nƣớccấp. Bình ngƣng thao tác với hiệu suất cố định và thắt chặt phụ thuộc vào vào diện tích quy hoạnh bề mặtlàm lạnh. Nhiệt độ và lƣu lƣợng nƣớc cấp – môi chất ngƣng tụ lại là hơi bão hòalấy từ bao hơi. Nƣớc ngƣng tụ đƣợc tích lại trong ống góp rồi đƣa vào bình chứanƣớc ngƣng tụ. 15 + Bình chứa nƣớc ngƣng tụ là một ống góp đặt đứng. Nƣớc ngƣng đƣợcdẫn đến thiết bị phun. Còn lƣợng nƣớc thừa thì vào bao hơi theo đƣờng nƣớctràn nhờ chênh lệch mức nƣớc trong bao hơi và bình ngƣng. + Thiết bị phun là hai ống phun đặt ở 2 đầu ống góp số 4. Trong mỗi ốngphun có khoan 3 lỗ đƣờng kính 3 5 mm. Nƣớc đƣợc phun vào hơi nhờ chênhlệch áp lực đè nén và tính năng của 2 ống lót bảo vệ dạng venturi. Hiệu áp phun cũngtăng theo hiệu suất của lò. 2.2.5. Bộ hâm nƣớc. Bộ hâm nƣớc đƣợc đặt xen kẽ với bộ sấy không khí trong buồng đối lƣuphần đuôi lò nhằm mục đích tận dụng nhiệt của khói thoát. Bộ hâm nƣớc kiêu không sôichia làm 2 cấp. * Cấp 1 : có 88 ống tách thành 2 tầng để tránh đụng trạm. * Cấp 2 : có 75 ống. Các ống bộ hâm là ống trơn. Bằng thép 20 có đƣờng kính = 32 x 3,5 những ống đƣợc sắp xếp chéo nhau theo kiểu ô bàn cờ. Nƣớc cấp vào bộ hâm nƣớccấp 1 bằng 4 đƣờng ống = 70 x 5. Từ ống góp ra cấp 1 lên ống góp vào cấp 2 bằng 6 ống = 76 x5 từ ống góp ra cấp 2 theo 1 ống = 219 x14 đến gần bao hơi. Từ đây có 8 ống = 76 x 5. Vào máng nƣớc cấp trong ngăn sạch của bao hơi. 2.2.6. Bộ sấy không khí. Bộ sấy không khí chia làm 2 cấp xen kẽ bộ hâm. Ống bộ sấy là ống nhẵn – thép 3 ( CT3 ) = 40 x 1,5 – không khí đi ngoài ống, khói đi trong ống. Khôngkhí đi theo 2 tuyến độc lập. Gồm 6 đoạn không khí nóng đƣợc dùng cho hệthống chế biến than. Vận chuyển than bột và phân phối ôxi cho sự cháy. 2.2.7. Các vòi đốt. Có đƣợc trang bị vòi đốt tràn, loại xoáy kiểu YT9 đã đƣợc nâng cấp cải tiến theophƣơng án của viện năng lƣợng, lắp ở hai vách bên buồng đốt, độ cao tim vòiđốt 9600 mm để tạo độ xoáy hỗn hợp của gió CI và CII đều đƣợc dẫn tiếp tuyếnvới vòi đốt. Trên đƣờng gió CII có đặt lá chắn lƣỡi gà để kiểm soát và điều chỉnh vận tốc gióCII và nhờ đó để kiểm soát và điều chỉnh vị trí ngọn lửa. Đầu vòi đốt ( phía trong ) có góc loe60 ° làm cho dòng chảy loe rộng ngọn lửa tán và dễ cháy. 16 Để tránh ngọn lửa tạt vào vách trƣớc, vách sau hạn chế hiện tƣợng đóngsỉ, những vòi đốt đƣợc sắp xếp lệch vào tâm phần buồng đốt một góc 5 °. Để khởiđộng lò và tương hỗ khi lò cháy kém, lò đƣợc trang bị 4 vòi phun mazut – đặt ở giữacác vòi phun than. Ngoài ra, lò có 4 vòi đốt phụ đặt tại cạnh 4 góc 2 vành bên ởđộ cao 12500 mm để tiết kiệm chi phí lƣợng gió theo mạng lưới hệ thống chế biến than. 2.2.8. Các van an toàn. Lò có 2 van an toàn kiểu xung lực đặt trên ống góp số 5. Tác động khi áplực hơi mới vƣợt quá 105 KG / Cm. Van kiểm tra lấy xung tại bao hơi. Tác độngkhi áp lực đè nén trong bao hơi vƣợt quá 118,8 KG / Cm. Khi áp lực đè nén hơi vƣợt quá trị sốcho phép, van xung lực ảnh hưởng tác động mở hơi sang van an toàn chính. Trong van antoàn chính, áp lực đè nén hơi ra ngoài, hơi từ van xuống đẩy ngƣợc lại nhờ sự chênhlệch về lực đẩy. Do sự chênh lệch về diện tích quy hoạnh mặt chịu áp lực đè nén, nên ty van đẩyhơi thoát ra ngoài. Khi van xung lực ngoài tác động ảnh hưởng cắt hơi sang van chính thìlực đẩy lên cao, hơi mới tích hợp với lò xo kéo đóng chặt van chính lại. Vanxung lực tác động ảnh hưởng theo sơ đồ cơ và sơ đồ điện. * Sơ đồ cơ : Van xung lực đƣợc đóng kín nhờ trọng lƣợng một đối trọngđặt trên tay đòn. Khi lực đẩy của hơi thắng lực đè của đối trọng thì van xung lựcmở đƣa hơi sang van an toàn chính. Trị số tác động ảnh hưởng của van xung đƣợc điềuchỉnh bằng vị trí đối trọng trên tay đòn. * Sơ đồ điện : Van xung có hai cuộn từ tinh chỉnh và điều khiển đƣợc từ bảng nhómkhi gạt khóa điều khiển và tinh chỉnh sang vị trí đóng cuộn từ dƣới sẽ hút chặt cánh tay đòn. Van xung sẽ không ảnh hưởng tác động dƣới áp lực đè nén vƣợt trị số được cho phép. Khi đó khâu điềukhiển ở vị trí tự động hóa van xung thao tác nhƣ sau : khi áp lực đè nén bình thƣờng, cuộntừ dƣới đóng chặt van xung. Khi áp lực đè nén vƣợt quá trị số được cho phép, tiếp điểm trênchập cắt điện cuộn từ dƣới đƣa điện vào cuộn từ trên mở van xung. Tác độngđến van an toàn chính. Khi áp lực đè nén trở lại bình thƣờng tiếp điểm dƣới chập cắtđiện cuộn từ trên đóng điện cuộn từ dƣới, đóng van xung, khi gạt khóa điềukhiển sang vị trí mở cuộn từ trên sẽ hút nâng cánh tay đòn mở van xung dù khiáp lực còn thấp. 172.3. HỆ THỐNG CHẾ BIẾN THAN. 2.3.1. Các bộ phận chính cấu thành mạng lưới hệ thống cung ứng than bột.  Kho than nguyên và băng tải than. Kho than nguyên là nơi để chứa than từ những mỏ chuyền đến và băng tải làthiết bị vận chuyến than. Than từ những mỏ đƣợc đƣa về nhà máy bằng hai đƣờngchính là đƣờng thuỷ và đƣờng sắt về bến cảng, ga. Tại đây có những thiết bị bốc dỡnhƣ gầu trục, lật toa để đƣa than vào băng tải và đƣa về kho than nguyên. Khothan nguyên đƣợc trang bị những máy phá đống để trộn đều những loại than và chuyểnthan lên băng tải để đƣa vào mạng lưới hệ thống nghiền. 18H ình 2.3 Sơ đồ mạng lưới hệ thống chế biến than19  Máy cấp than. Than từ ống cấp than đƣợc đƣợc chất lên và nằm trên băng tải của máycấp than chờ đạt đến một chiều cao nhất định tại cửa kiểm soát và điều chỉnh bề dày lớp than, từ đó đƣợc luân chuyển đến máy nghiền than nhờ máy cấp băng tải. Tốc độ củamáy cấp đƣợc đổi khác và mức độ cấp than đƣợc kiểm soát và điều chỉnh tƣơng ứng với lệnhđiều động phụ tải ( lệnh đổi khác vận tốc cung ứng theo phụ tải ). Đồngthời, thantrên máy cấp băng tải đƣợc cân đối một hộp đo tải đặt bên dƣới băng và hộpđo tải sẽ gửi đi tín hiệu phản hồi. Máy cấp than đƣợc nối thẳng tới máy nghiền kiểu có áp lực đè nén, luôn luônmang áp lực đè nén dƣơng và do đó, cấu trúc của nó phải bảo vệ chịu đƣợc đến áp lực0, 34 MPa hoàn toàn có thể sinh ra bên trong máy cấp.  Máy nghiền than. Sau khi đi qua máy cấp than, than đƣợc đƣa vào máy nghiền. Trong máynghiền than đƣợc nghiền nhỏ, sấy khô nhờ không khí nóng cấp I. Hỗn hợp bộtthan và gió cấp I sẽ đƣợc đƣa đến bộ phân ly. Tại đây những hạt than có kíchthƣớc lớn hơn nhu yếu sẽ đƣợc đƣa trở lại máy nghiền theo đƣờng tái tuần hoàn. Than bột đạt kích thƣớc nhu yếu sẽ đƣợc cấp cho buồng đốt.  Phân ly than. Thiết bị phân ly than có trách nhiệm tách những hạt than không đạt tiêu chuẩnđể đƣa trở lại thùng nghiền. Phần bột than còn lại đƣợc đƣa tới vòi đốt. Với hệthống có kho than trung gian thì ngƣời ta phải sắp xếp thêm phân ly than mịn đểtách không khí ra khỏi than bột.  Ống dẫn than bột ( Khúc khuỷu ). Than bột đi qua ống cấp với vận tốc khoảng chừng 30 m / s và khi qua những khúccong của ống cấp than bột gây ra mài mòn phần chu vi phía ngoài của ống dolực ly tâm. Vì vậy, bề dày ống phải lớn hơn và gang crome cao đƣợc sử dụnglàm vật tư cho nó. Đồng thời, nửa đường kính cong của khúc khuỷu phai đủ lớn cùngnhƣ đoạn thẳng phía sau khúc khuỷu phải dài ra. Hơn nữa, máy nghiền than nếukhông thể sử dụng những khúc cong có nửa đường kính lớn, sẽ phải đặt những khối nan dòngđể đối phó với việc mài mòn. 20  Vòi đốt. Là thiết bị phân phối than bột và không khí vào buồng đốt. Nó đƣợc gắn ởtƣờng buồng đốt, than và không khí sau khi qua vòi đốt đƣợc trộn đều và đƣợcđốt cháy. 2.3.2. Thiết bị trong dây chuyền sản xuất cấp than. ♦ Quạt khói. Kiều D20x2Tốc độ quay n = 592 vòng / phút. Áp suất đầu đấy p = 258 mm HO.Năng suất Q = 123600 mĐộng cơ điện kiểu DA – 30 – 1370 – 10T. Công suất p = 260 ( kW ). Điện thế u = 6000 ( V ) Cƣờng độ I = 33 ( A ) ♦ Quạt gió. Kiểu BDH 18-11 Tốc độ quay n = 990 ( vòng / phút ) Áp suất đầu đẩy p = 397 mmHO. Năng suất Q = 123600 ( m ). Động cơ điện kiểu : DA – 30 – 13 – 42 – 6T. Công suất p = 200 ( kW ). Điện áp U = 6000 ( V ). Cƣờng độ I = 27,5 ( A ). ♦ Máy cấp than nguyên. Kiểu : Băng tải ( hai cái ). Chiều dài băng 1 = 6000 mm. Chiều rộng băng R = 1000 mm. Điện thế U = 380 V.Động cơ điện kiểu AO – 62 – 8TT ốc độ n = 735 v / p. 21 ♦ Máy nghiềnkiểu bi – kí hiệu M – 278 – 410. Số lƣợng : ĐC kiểu DA – 30 – 13 – 70 – 8T. Đƣờng kính trong thùng nghiền d = 2870 mmCông suất p = 380 kW. Điện áp u = 6000 V.C ƣờng độ I = 46 A.Chiều dài thân thùng nghiền 1 = 4100 mm. Tốc độ n = 740 v / pTrọng tải bi mới bồ xung N = 28 tấnVòng quay của thùng nghiền = 18,75 v / p. Năng suất = 7,07 t / h / p. ♦ Quạt máy nghiền kiểu BM – 40/750 – 1T. Số lƣợng 2 cái. Tốc độ n = 1480 v / pÁp suất đầu đẩy P = 680 mm HO.Năng suất Q = 33100 mĐộng cơ điện kiểu AO – 114 – 4T. Công suất P = 160 kW. Điện áp U = 6000V. Cƣờng độ I = 19,3 A. ♦ Máy cấp than bột : kiểu cánh YASố lƣợng : 4 cáiNăng suất 5 tấn / hĐộng cơ một chiều u = 220V. Công suất p = 0,9 kw. Tốc độ quay CO = 450 – 1350 v / p. ♦ Bộ phân ly than thô kiểu CП 2 – 3000. Số lƣợng : 2 cáiĐƣờng kính chỗ lớn nhất : dmax = 3000 mmSố lƣợng cánh kiểm soát và điều chỉnh : 24 cánh

Source: https://dvn.com.vn
Category: Sản Xuất

Alternate Text Gọi ngay