Hồ sơ, thủ tục đăng ký sang tên xe như thế nào? Khi đăng ký sang tên xe có phải về nơi thường trú để đăng ký hay không?


Tôi muốn mua lại một chiếc xe ô tô đã qua sử dụng của bạn tôi. Cho tôi hỏi khi sang tên xe thì hồ sơ, thủ tục đăng ký sang tên xe như thế nào? Khi đăng ký sang tên xe có phải về nơi thường trú để đăng ký hay không?

Sau bao nhiêu ngày thì phải thực hiện sang tên xe kể từ khi thực hiện chuyển nhượng?

Căn cứ vào Điều 6 Thông tư 58/2020 / TT-BCA có lao lý :

“Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe

3. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân:

a) Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên khác tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe;

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.”

Như vậy, theo pháp luật khi sang tên xe cho tổ chức triển khai, cá thể khác thì chủ xe phải trực tiếp hoặc chuyển nhượng ủy quyền cho tổ chức triển khai, cá thể khác thay mình thực thi nộp lại giấy ghi nhận ĐK xe và biển số xe cho cơ quan ĐK xe trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày làm hợp đồng chuyển nhượng ủy quyền quyền sở hữu xe .- Đồng thời trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm hợp đồng chuyển nhượng ủy quyền quyền sở hữu xe thì bên mua xe phải triển khai thủ tục cấp ĐK, biển số mới .

Hồ sơ, thủ tục đăng ký sang tên xe như thế nào?

Hồ sơ, thủ tục ĐK sang tên xe như thế nào ? ( Hình từ Internet )

Hồ sơ, thủ tục khi sang tên xe được quy định như thế nào?

Theo Điều 7,8,9 và Điều 10 Thông tư 58/2020 / TT-BCA được sửa đổi bởi Thông tư 15/2022 / TT-BCA pháp luật :

“Điều 7. Giấy khai đăng ký xe

Đăng ký, cấp biển số xe lần đầu; đăng ký sang tên; đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên Cổng Dịch vụ công Bộ Công an hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia: Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công kê khai các thông tin vào Giấy khai đăng ký xe điện tử (theo mẫu số 01A/58) và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua địa chỉ thư điện tử hoặc qua tin nhắn điện thoại để làm thủ tục đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe.

Trường hợp chủ xe đến trực tiếp cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký, cấp biển số xe lần đầu; đăng ký sang tên; đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe có trách nhiệm kê khai các thông tin vào Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này).

Điều 8. Giấy tờ của xe

2. Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:

a) Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật;

b) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;

3. Giấy tờ lệ phí trước bạ xe:

Điều 9. Giấy tờ của chủ xe

1. Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu.

Điều 10. Cấp đăng ký, biển số xe

2. Đăng ký sang tên:

a) Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

c) Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).”

Như vậy, trong trường hợp muốn sang tên xe xe hơi thì sẵn sàng chuẩn bị hồ sơ gồm có :

– Giấy khai đăng ký xe

– Giấy tờ của xe ( Điều 8 nêu trên )- Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu

– giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe

Sau khi sẵn sàng chuẩn bị đủ hồ sơ theo pháp luật trên nộp cho cơ quan công an huyện nơi cứ trú để làm thủ tục sang tên xe .

Làm thủ tục sang tên xe ở đâu?

Căn cứ vào Điều 11 Luật Cư trú 2020 có pháp luật như sau :

“Điều 11. Nơi cư trú của công dân

1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.

2. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.”

Nơi cư trú của công dân được xác lập gồm có nơi thường trú và nơi tạm trú do đó khi làm thủ tục sang tên xe hoàn toàn có thể làm tại nơi tạm trú mà không bắt buộc phải về nơi thường trú mới được ĐK .

Source: https://dvn.com.vn/
Category : Xe

Alternate Text Gọi ngay