BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ – Tài liệu text

BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.49 KB, 47 trang )

Bạn đang đọc: BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ – Tài liệu text

BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ

GVHD: TS. PHẠM VĂN DINH

BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I. Khái qt chung.
1. Một số khái niệm cơ bản
2. Sơ lược lịch sử nghiên cứu
II. Đối tượng, nhiệm vụ nhiên cứu.
1. Đối tượng nghiên cứu.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
I. KHÁI QUÁT CHUNG
1. CÁC KHÁI NIỆM
1.1. Tâm lý học
a) Hiện tượng tâm lý
* Khái niệm: Là hiện tượng tinh thần do thế giới khách quan tác động vào não sinh ra gọi
chung là hoạt động tâm lý.
* Đặc điểm:
. Các hiện tượng tâm lý của con người vô cùng đa dạng, phức tạp, phong phú.
. Các hiện tượng tâm lý con người là hiện tượng tinh thần, tồn tại chủ quan trong đầu óc con
người. Nó giúp con người đònh hướng, điều khiển, điều chỉnh hoạt động. Chúng ta không thể
cân, đong, đo, đếm… nhưng vẫn có thể nghiên cứu được thông qua sự biểu hiện ra ngoài của
chúng một cách thường xuyên.
. Các hiện tượng tâm lý trong cùng một chủ thể luôn có sự tương tác lẫn nhau
. Các hiện tương tâm lý con người có sức mạnh vô cùng to lớn, chi phối hoạt động của con
người.
* Chức năng của các hiện tượng tâm lý
Có 3 chức năng cơ bản:


.Đònh hướng cho hoạt động.
.Điều khiển cho hoạt động.

.Điều chỉnh hoạt động.
* Phân loại hiện tượng tâm lý
– Dựa vào chủ thể:
+ Hiện tượng tâm lý cá nhân
+ Hiện tượng tâm lý xã hội
– Dựa vào sự tồn tại và
quá trình phát triển:
+ Quá trình tâm lý
+ Trạng thái tâm lý
+ Thuộc tính tâm lý
1

BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ

GVHD: TS. PHẠM VĂN DINH

– Dựa vào sự tham gia của ý thức:
+ Vô thức
+ Tiềm thức
+ Ý thức
+ Siêu thức
b. Tâm lý học.
– Tâm lý học là một khoa học nghiên cứu những hiện tượng tinh thần nảy sinh trong đầu
óc con người, gắn liền và điều hành những hoạt động của con người.


-Có thể nói ngắn gọn: Tâm lý học là khoa học chuyên nghiên cứu về các hiện tượng
tâm lý của con người.
c. Các lĩnh vực cơ bản trong đời sống tâm lý con người.

Hoạt động nhận thức: Nhận biết về hiện thức khách quan xung quanh, bao gồm hai giai
đoạn:
Nhận thức cảm tính:
+ Phản ánh những thuộc tính bề ngồi của sự vật, hiện tượng
+ Phản ánh trực quan (trực tiếp)
+ Phản ánh cụ thể.
+ Là cơ sở cho nhận thức ở mức độ cao hơn.
+ Gồm hai mức độ:
Cảm giác: Phản ánh từng thuộc tính
Tri giác: Phản ánh tron vẹn các thuộc tính
– Nhận thức lý tính
+ Phản ánh những thuộc tính bên trong, thuộc tính bản chất.
+ Phản ánh gián tiếp
+ Phản ánh khái qt.
+ Là nền tảng của tri thức ở con người
+ Tác động ngược lại đến q trình nhận thức cảm tính.
+ Gồm hai q trình: tư duy và tưởng tượng.

Hoạt động tình cảm
+ Là thái độ của cá nhân đối với hiện thực khách quan mà họ đã nhận thức.
+ Nảy sinh trên cơ sở của nhận thức và nhu cầu.
+ Là động lực của hoạt động.
+ Chi phối q trình nhận thức.
+ Gồm hai q trình:
Xúc cảm: rung cảm ngắn, nhất thời, hay thay đổi, khơng ổn định.

Tình cảm: Thái độ ổn định của cá nhân, nảy sinh trên cơ sở xúc cảm

Ý chí
+ Là mặt năng động của ý thức.
+ Gắn liền với hành động có mục đích.
+ Chỉ xuất hiện trong hành động gặp những khó khăn trở ngại.
+ Giúp con người vượt qua khó khăn.
2

BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ

GVHD: TS. PHẠM VĂN DINH

+ Là một trong ba thành tố cơ bản (nhận thức, tình cảm, ý chí) tạo ra nhân cách (bản chất) con
người.

Nhân cách
+ Là bản chất con người.
+ Được hình thành từ những phẩm chất tâm lý tương đối bền vững và ổn định
+ Gồm bốn nhóm thuộc tính: xu hướng, năng lực, tính cách, khí chất.
1.2. Khoa học quản lý.
– Quản lý là quá trình tác động có mục đích, đònh hướng, nội dung, phương pháp của
một chủ thể tới một hệ thống nhất đònh nhằm làm cho hệ thống đó hoạt động đạt hiệu quả
cao, bằng cách hoặc là giữ nguyên hiện trạng của hệ thống đó, hoặc là thay đổi hiện trạng
của hệ thống đó như thêm vào hệ thống đó những thuộc tính cần thiết hay lược bớt đi ở hệ
thống đó những những thuộc tính không cần thiết.
– Các lónh vực quản lý
. Quản lý tự nhiên
. Quản lý khoa học kỹ thuật

. Quản lý xã hội
1.3. Tâm lý học quản lý
– Tâm lý học lãnh đạo, quản lý là một môn khoa học nghiên cứu nguồn gốc, bản chất,
đặc điểm và tính quy luật của các hiện tượng tâm lý con người và các nhóm xã hội trong hoạt
động lãnh đạo, quản lý, đồng thời nghiên cứu ứng dụng trực tiếp những đặc điểm và tính quy
luật đó vào việc lãnh đạo – quản lý các quá trình lao động sản xuất, kinh tế – xã hội và đời
sống hàng ngày của con người.
2. SƠ LƯC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
– Từ thời cổ đại, những nhà triết học phương Tây lẫn phương Đông đã đề xuất những tư
tưởng về cách sử dụng con người, cách dùng người, cai trò con người.
– Đến thế kỷ XVII – XVIII nền văn minh công nghiệp ra đời đã ảnh hưởng không nhỏ đến
đời sống xã hội của con người.
– Sau cách mạng Tư sản Pháp 1789, một số công trình nghiên cứu về đám đông, nhóm
góp phần làm tiền đề cho Tâm lý quản lý ra đời.
– Năm 1911 xuất hiện hai trường phái nghiên cứu:
+ Trường phái nghiên cứu từ thực tiễn:
. F. Taylor, năm 1911 đưa ra những nguyên lý quản lý khoa học, trong đó khẳng đònh các yếu
tố vật chất ảnh hưởng đến năng suất lao động: thời tiết, khí hậu, lương, thưởng, ánh sáng, độ
ầm, khói bụi…
. Elton Mayol (1880 – 1941) và cộng sự đưa ra học thuyết về mối quan hệ giữa con người với
nhau trong quản lý.
. K.Lewin đề cập đến thuyết động lực của nhóm, đó là sự gắn bó giữa các thành viên trong
nhóm
3

BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ

GVHD: TS. PHẠM VĂN DINH

. Thuyết “lãnh đạo theo hoàn cảnh” của E.Fiedler.
+ Trường phái nghiên cứu từ nghiên cứu từ lý luận:
. Năm 1911, H.Munsterberg (Đức) biên soạn đề cương môn học “Tâm lý quản trò”, trong đó
đề cập đến việc tìm hiểu cả con người và tính chất công việc để phân công công việc cho
phù hợp.
. Năm 1912, nó được đưa vào giảng dạy ở Đức và sau đó là các nước khác.
. H.Munsterberg vừa giảng dạy, vừa kiểm nghiệm trong thực tiễn để hoàn thiện chương trình
môn học.
# Cả hai trường phái hòa nhập với nhau trước 1945 và hình thành ngành Tâm lý quản lý.
– Sau 1945, xuất hiện hai trường phái: Tây và Đông.
+ Phương Tây: Gregor đưa ra hai học thuyết: X và Y.
.Học thuyết X cho rằng người lao động có bản chất là lười biếng nên phải thúc dục, kiểm tra,
thậm chí là đe dọa bằng roi vọt.
.Học thuyết Y cho rằng người lao động có bản chất là tốt nên có thể trao toàn quyền cho họ.
+ Phương Đông: W. Ouchi đưa ra học thuyết Z và cho rằng lười biếng hay chăm chỉ là thái
độ và nó phụ thuộc vào cách đối xử của người quản lý.
– Đến cuối năm nhưng năm 50 đầu những năm 60 của thế xx, người ta lại quan tâm nhiều về
vấn đề giảm bớt sự cách biệt giữa lao động trí óc và lao động chân tay ; xây dựng mối quan
hệ đúng đắn giữa lãnh đạo và tập thể, lãnh đạo với cấp dưới, cá nhân với cá nhân trong tập
thể … từng bước cải thiện sinh hoạt vật chất, văn hóa, tinh thần cho người lao động
Đến những năm 70, Tâm lý học quản lý ở Liên Xô cũ phát triển khá mạnh. Người ta đã đề
cập khá nhiều trong các tham luận khoa học về tâm lý học đến việc lãnh đạo, quản lý trong
hệ thống trường Đảng đã đưa ra chương trình giảng dạy bộ môn này một cách nghiêm túc.
Ở Việt Nam, Tâm lý học phát triển khá muộn. Năm 1958 khoa Tâm lý-Giáo dục đầu tiên
được thành lập ở trường ĐHSP I Hà Nội. Những năm 70, một số chuyên đề Tâm lý học đã
được đưa vào giảng dạy ở một số trường quản lý, cho đến những năm 80, những kiến thức
tâm lý học lãnh đạo-quản lý được đưa vào giảng dạy trường Đảng cao cấp Nguyễn i Quốc
và đã đưa nội dung Tâm lý học lãnh đạo-quản lý vào giảng dạy cho đội ngũ cán bộ. Từ đó
đến nay, những kiến thức Tâm lý học lãnh đạo-quản lý dành cho người lãnh đạo-quản lý đã
được nghiên cứu một cách đầy đủ hơn.

II. Đối tượng, nhiệm vụ
1. Đối tượng.
– Tất cả các hiện tượng tâm lý liên quan đến hệ thống quản lý
+ Q trình tâm lý, Trạng thái tâm lý, Thuộc tính tâm lý
+ Hiện tượng tâm lý cá nhân, hiện tượng tâm lý xã hội.
+ Vơ thức, tiềm thức, ý thúc, siêu thức.
2. Nhiệm vụ.

Nghiên cứu đặc điểm tâm lý của chủ thể quản lý, hệ thống hóa những đặc điểm này
thành những u cầu chung cho việc đào tạo và tự đào tao những người đang và sẽ làm cơng tác
4

BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ

GVHD: TS. PHẠM VĂN DINH

quản lý.

Nghiên cứu đặc điểm tâm lý của đối tượng bị quản lý (cá nhân và nhóm nhỏ), hệ thống
hóa những tiềm năng tam lý có thể có ở họ và tìm kiếm con đường bộc lộ chúng

Nghiên cứu đặc điểm tâm lý của các nhóm lớn, các cộng đồng xã hội, tích lũy chúng làm
kinh nghiệm và làm cơ sở khoa học cho việc vạch ra chiến lược quản lý ở tầm vỹ mơ.

Nghiên cứu và chỉ ra các khía cạnh tâm lý của những mặt, những nhiệm vụ quản lý cụ
thể.
3. Ý nghóa việc nghiên cứu bộ môn Tâm lý học lãnh đạo-quản lý
– Thứ nhất, Tâm lý học lãnh đạo-quản lý giúp người lãnh đạo-quản lý nắm vững hệ thống tri
thức khoa học về tâm lý qua đó để vận dụng, ứng dụng vào việc chuẩn đoán tâm lý con

người, từ đó có cơ sở đánh giá, sắp xếp cán bộ phù hợp.
-Thứ hai, nghiên cứu Tâm lý học lãnh đạo-quản lý giúp người lãnh đạo hiểu được những đặc
điểm, phẩm chất nhân cách người lãnh đạo-quản lý; thấy được mô hình nhân cách người lãnh
đạo quản lý. Từ đó vạch ra con dường hoàn thiện nhân cách nhà lãnh đạo-quản lý.
-Thứ ba, nghiên cứu, nắm vững tri thức Tâm lý học lãnh đạo-quản lý từ đó hiểu được đặc
điểm tâm lý của tập thể, nhóm, cộng đồng người thuộc đối tượng lãnh đạo-quản lý, làm cho
các cá nhân, tập thể, cộng đồng người phát huy tích cực vào việc nâng cao hiệu quả trong
việc lãnh đạo quản lý.
– Thứ tư, trong quá trình nghiên cứu bộ môn này, người lãnh đạo quản lý cũng có dòp xem xét
lại những cơ sở, đặc điểm, hiện tượng tâm lý diễn ra trong các khía cạnh của hoạt động lãnh
đạo-quản lý, giúp cho người lãnh đạo-quản lý có phương pháp khoa học, trong việc nhìn
nhận đánh giá, đònh hướng, giáo dục đội ngũ cán bộ một cách có hiệu quả.
Thứ năm, với bộ môn khoa học chuyên ngành, Tâm lý học lãnh đạo-quản lý còn mới mẻ
nhưng lại diễn ra vô cùng phức tạp, đa dạng đòi hỏi phải được nghiên cứu, ứng dụng thực
tiễn, đúc kết, bổ sung lý luận một cách nghiêm túc. Do đó việc nghiên cứu bộ môn này một
mặt ứng dụng tri thức vào trong thực tiễn. Mặt khác những hệ thống đúc kết, nâng cao tri
thức một cách sinh động nhằm bổ sung lý luận khoa học Tâm lý lãnh đạo-quản lý chỉ có như
vậy thì bộ môn Tâm lý học lãnh đạo-quản lý mới có sức sống-mãi mãi ý nghóa với thực tiễn
xã hội, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động lãnh đạo-quản lý xã hội.

5

BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ

GVHD: TS. PHẠM VĂN DINH

Bài 2: Các phương pháp nghiên cứu tâm lý con người
1. Các nguyên tắc cần tuân thủ trong quá trình nghiên cứu.
– Nguyên tắc khách quan:

– Nguyên tắc về mối liên hệ phổ biến:
– Nguyên tắc về sự phát triển:
– Nguyên tắc cụ thể:

2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
*Phương pháp quan sát
 Nội dung: là phương pháp mà nhà nghiên cứu sử dụng các cơ quan cảm giác của mình
nhằm tri giác sự biểu hiện ra ngoài một cách thường xuyên các đặc điểm tâm lý bên trong
của đối tượng để thu thập thông tin cần thiết phục vụ cho mục đích nghiên cứu.


Các hình thức quan sát:
Kín-mở;
Toàn diện – bộ phận;
Có trọng điểm – không có trọng điểm;
Chiến lược – chiến thuật;
Tiêu chuẩn hóa – không tiêu chuẩn hoá.

Ưu và nhược điểm:
– Dễ tiến hành; tư liệu phong phú;
– Tiết kiệm.
– Tuy nhiên thường bò phụ thuộc, tư liệu thường là cảm tính, trực quan, độ tin cậy không cao,
tốn nhiều thời gian và đôi khi không đạt được mục đích.

Yêu cầu:
Khi tiến hành nghiên cứu cần phải:
+ Xác đònh rõ mục đích nghiên cứu, xây dựng kế hoạch và nội dung cụ thể.
+ Chuẩn bò chu đáo về mọi mặt.
+ Tiến hành quan sát một cách cẩn thận và có hệ thống.
+ Ghi chép và phân tích dữ liệu một cách đầy đủ, trung thực, khách quan.
+ Cần phải kết hợp với các phương pháp khác trong nghiên cứu.
6

BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ

GVHD: TS. PHẠM VĂN DINH

Cách quan sát
– Sử dụng cái gì để quan sát?
Dùng các cơ quan cảm giác như: mắt, tai, mũi, lưỡi, da. Trong đó mắt và tai là sử dụng
thường xuyên hơn.
– Sử dụng như thế nào?
+ Dùng mắt để nhìn:
. Những đặc điểm tónh như: Hình dáng; mặt (trán, chân mày, mắt, mũi, gò má, miệng,
cằm, tai…); trang phục (đồng phục, màu sắc…)
. Những đặc điểm động như: Dáng (đi, đứng, ngồi, nằm); đầu, chi…
+ Dùng tai để nghe: Chú ý đến: từ ngữ, ngữ điệu, nội dung.
– Cần kết hợp các cơ quan cảm giác khi quan sát.
* Phương pháp thực nghiệm
– Nội dung: thực nghiệm là phương pháp chủ động tác động vào đối tượng trong điều kiện đã

được khống chế để gây ra ở đối tượng những biểu hiện về mối quan hệ nhân quả, tính quy
luật, cơ chế… của các hiện tượng tâm lý.
– Ưu và nhược điểm: rất chủ động; tài liệu tương đối tin cậy có thể đònh tính và đònh lượng
được; có thể lặp đi lặp lại nhằm kiểm tra. Tuy nhiên không hoàn toàn có thể khống chế
những yếu tố chi phối đến kết quả nghiên cứu; và có thể tốn kém về mặt kinh tế.
– Có 2 loại thực nghiệm cơ bản:
+ Thực nghiệm tự nhiên được tiến hành trong các điều kiện hoạt động bình thừơng của
đối tượng thực nghiệm.
Thực nghiệm tự nhiên có 2 loại: Thực nghiệm nhận đònh: là loại thực nghiệm nhằm
xác đònh tình trạng những vấn đề tâm lý ở đối tượng thực nghiệm. Thực nghiệm hình thành:
nhằm hình thành một phẩm chất tâm lý nào đó ở đối tượng thực nghiệm dưới tác động của
nhà nghiên cứu.
+ Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm là loại thực nghiệm được tiến hành trong điều
kiện khống chế một cách nghiêm ngặt các tác động chi phối, ảnh hưởng từ bên ngoài.
* Phương pháp đàm thoại
– Nội dung: là phương pháp sử dụng lời nói giao tiếp với đối tượng nghiên cứu nhằm thu thập
những thông tin cần thiết.
– Có nhiều cách trao đổi, đàm thoại với đối tượng: đặt ra các nội dung trao đổi; đặt ra những
câu hỏi trực tiếp, gián tiếp…
– Ưu và nhược điểm: dễ nghiên cứu; kinh tế; chủ động. Tuy nhiên tư liệu thu được dễ bò đối
tượng ngụy trang; phụ thuộc nhiều vào tâm trạng của đối tượng.
– Yêu cầu:
+ Phải có sự chuẩn bò chu đáo về nội dung câu hỏi cần đàm thoại.
7

BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ

GVHD: TS. PHẠM VĂN DINH

+ Cần phải khéo léo ghi chép tỉ mỉ.
+ Cần phải có nghệ thuật trong việc đònh hướng đàm thoại.
+ Cần phải phối hợp chặt chẽ với phương pháp quan sát.
* Phương pháp điều tra
– Nội dung: là phương pháp sử dụng một hệ thống câu hỏi được trình bày bằng văn bản thông
qua việc trả lời của đối tượng nghiên cứu để thu thập những thông tin cần thiết.
– Ưu và nhược điểm: dễ nghiên cứu; thông tin thu thập được trên một loạt đối tượng, dễ xử lý
bằng toán thống kê. Tuy nhiên các ý kiến thường mang tính chủ quan, đối tượng dễ trả lời giả
tạo.
– Yêu cầu:
– Câu hỏi soạn thảo phải rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với đối tượng.
– Cách trả lời câu hỏi phải được nhà nghiên cứu hướng dẫn cụ thể.
* Phương pháp nghiên cứu hồ sơ, tài liệu.
-Nội dung: là phương pháp nghiên cứu lòch sử về quá trình hoạt động của cá nhân đối tượng
nghiên cứu, trên cơ sở đó có những đánh giá, nhận đònh về vấn đề nghiên cứu.
-Yêu cầu:
+ Cần phải nhìn nhận đánh giá các vấn đề tâm lý trong tính lòch sử, cụ thể và phát triển.
+ Tránh thành kiến, áp đặt chủ quan.
+ Kết hợp với phương pháp khác trong nghiên cứu.
* Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
– Nội dung: là phương pháp dựa vào sản phẩm vật chất và tinh thần của đối tượng để nghiên
cứu về các đặc điểm tâm lý của đối tượng đó.
– Yêu cầu:
+ Cần phải cẩn trọng trong nghiên cứu, đánh giá.
+ Phải đặt trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể để nghiên cứu, đánh giá.
* Phương pháp trắc nghiệm
– Nội dung: “Test” là một phép thử đã được chuẩn hoá dùng đề đo lường một phẩm chất tâm
lý nào đó ở đối tượng nghiên cứu.
– Cấu tạo của “Test” gồm 4 phần: Văn bản “Test”; quy trình tiến hành; khoá “test”; Bản
đánh giá.

– Ưu – nhược điểm: dễ tiến hành; có thể đo nhiều đối tượng; tính mục đích trong nghiên cứu
cao. Tuy nhiên khó soạn thảo.

Bài tập

.Hãy cho biết các hiện tượng tâm lý trong các hiện tượng sau:
Buồn ngủ, yêu, đỏ mặt, giận dữ, suy nghó, cười, đau chân, khóc.
2. Hãy cho biết các hiện tượng sau thuộc loại hiện tượng tâm lý nào.
– An luôn cởi mở, thân thiện với bè bạn.
l

8

BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ

GVHD: TS. PHẠM VĂN DINH

– Bình cố gắng mãi mà vẫn chưa giải được bài tập toán.
– Thời gian đầu xa nhà, Huấn luôn cảm thấy trống trải.

9

BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ

GVHD: TS. PHẠM VĂN DINH

BÀI 3: NHỮNG VẤN ĐẾ TÂM LÝ CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ

I. NHÂN CÁCH NGƯỜI LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ
1. Các khái niệm.
a) Nhân cách
– Con người
– Cá nhân
– Cá tính
– Chủ thể
– Nhân cách
b) Người lãnh đạo quản lý:
Là người mà hoạt động chuyên môn của họ giúp cho hoạt động của những người khác được
triển khai theo một cách thức nào đó nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định
c) Nhân cách người lãnh đạo quản lý:
Là toàn bộ những phẩm chất tâm lý giúp người lãnh đạo quản lý thực hiện tốt vai trò vừa
là một nhà chính trị, một nhà tổ chức, một nhà chuyên môn và một nhà sư phạm
2. Các phẩm chất cần thiết trong nhân cách người quản lý
a) Các phẩm chất chính trị – tư tưởng, đạo đức
+ Chính trị – tư tưởng: Khuynh hướng hoạt động xã hội và lập trường chính trị của người quản
lý.
+ Phẩm chất đạo đức: Sự trưởng thành về ý thức đạo đức, hành vi đạo đức, lập trường đạo đức.
b) Các nét tính cách quan trọng:
– Cần có:
+ Lòng yêu nghề
+ Tính nguyên tắc
+ Tính nhân đạo
+ Tính lạc quan
+ Tính quảng giao
– Cần tránh:
+ Lòng tham
+ Cục cằn, thô lỗ
+ Tự kiêu, tự đại

+ Đa nghi, đối kỵ
+ Thiên lệch trong đối xử.
c) Các phẩm chất năng lực

Khả năng thu thập và xử lý thông tin
– Đầy đủ thông tin
– Bằng cả hai con đường: chính thức và không chính thức.
– Tập trung vào xử lý thông tin không chính thức.

Năng lực tổ chức
10

BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ

GVHD: TS. PHẠM VĂN DINH

– Là tổ hợp các phẩm chất tâm lý giúp người quản lý hiểu sâu sắc thực tế hoạt động của mình để
từ đó cải tiến quá trính quản lý.
– Cấu trúc:
+ Các phẩm chất chung: Sự nhanh trí, tính cởi mở, óc suy xét, óc sáng kiến, tính kỷ luật.
+ Các phẩm chất chuyên biệt: sự nhạy cảm về tổ chức, khả năng thuyết phục cảm hóa, các
phẩm chất trí tuệ đặc biệt.

Năng lực chuyên môn
– Am hiểu sâu sắc về chuyên môn
– Tư duy hệ thống về chuyên môn
– Nắm đội ngũ cán bộ chuyên môn và sử dụng họ.
– Có nghiệp vụ quản lý, khoa học quản lý, nghệ thuật quản lý.

Năng lực sư phạm:
– Là khả năng tác động, ảnh hưởng một cách có hiệu quả đến người thừa hành.
– Các yếu tố cần có để thực hiện:
+ Khả năng quan sát tinh tế.
+ Khả năng mô hình hóa.
+ Cường độ mạnh của sự ảnh hưởng và tác động.
II. HOẠT ĐỘNG LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ
1. Vị trí, chức năng

Vị trí
– Phạm vi hẹp: Là người đứng đầu
– Phạm vi rộng: Là người trung gian, cầu nối.

Chức năng:
– Hoạch định
– Tổ chức
– Chỉ huy
– Khiểm tra, đánh giá.
2. Tính chất của hoạt động lãnh đạo quản lý

Tính gián tiếp

Tính sáng tạo

Tính toàn diện

Tính khoa học

Tính nghệ thuật
3. Ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định.

a) Ra quyết định.

Quyết định là một phương án mà người lãnh đạo quản lý đưa ra cho cấp dưới thực hiện

Yêu cầu của quyết định
– Tính khoa học
– Tính hiệu quả
– Tính thẩm quyền
– Tính định hướng
11

BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ

GVHD: TS. PHẠM VĂN DINH

– Tính ngắn gọn, cụ thể, rõ ràng
– Tính kịp thời
– Tính quần chúng
– Tính pháp lý

Phương pháp
– Định tính
– Định lượng
– Tổng hợp

Quá trình ra quyết định
– Xác định MĐ.
– Thu thập và xử lý thông tin
– Lập các kế hoạch

– Lựa chọn một kế hoạch khả thi và phù hợp nhất.
b) Tổ chức thực hiện quyết định.
+ Cụ thể hóa, chi tiết hóa kế hoạch đã lựa chọn
+ Phân công công việc
+ Đôn đốc, nhắc nhở, động viên, khích lệ
c) Khiểm tra, đánh giá.

Cần xác định mục đích (để làm gì?)

Yêu cầu của việc kiểm tra:
– Thường xuyên, Trên tất cả các mặt, Ở tất cả mọi người
– Cử người có thẩm quyền, uy tín, nghiệp vụ.
– Kiểm tra là để giúp mọi người.

Yêu cầu của việc đánh giá:
– Thường xuyên,Trên tất cả các mặt, Ở tất cả mọi người
– Nên đánh giá tốt là chủ yếu.
– Khách quan
– Sự nỗ lực, cố gắng của họ

12

BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ

GVHD: TS. PHẠM VĂN DINH

BÀI 4: PHONG CÁCH VÀ UY TÍN CỦA
NGƯỜI LĐQL.

I. PHONG CÁCH LĐQL:

1.KHÁI NIỆM CHUNG.

Cách thức tác động đặc thù của người LĐQL trong quá trình tác động đến các đối
tượng LĐQL khác nhau.
2. PHÂN LOẠI PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO- QUẢN LÝ

Cách 1: K. Lêvin

* Độc đoán.

* Dân chủ.

* Tự do

Phong
cách Lãnh đạo

Độc đóan

Dân chủ

Tự do

Người thích
Lãnh đạo


Ít

Nhiều hơn

Ít

Khơng khí trong
nhóm

Gây hấn; phụ thuộc
và định hướng cá nhân

• Năng suất

• Cao – khi có mặt

lãnh đạo
• Thấp – khi vắng

mặt lãnh đạo

Thân thiện; định • Cao – khơng ảnh hưởng đến sự
hướng nhóm; định hướng có mặt hay khơng của lãnh đạo
nhiệm vụ

Thân thiện; định • Thấp – người lãnh đạo vắng
hướng nhóm; định hướng
mặt thường xun
vu chơi


Nghiên cứu của KURT LEWIN
13

BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ

GVHD: TS. PHẠM VĂN DINH

Trường Đại học Bang Michigan
Cách 2: Dựa vào sự quan tâm hai yếu tố: con người hay công việc

– Cầm chừng.

– Vò tình.

– Độc đoán.

– Thích ứng.

– Lý tưởng.
Nghiên cứu của Robert R.Blade và Jane S.Mouton định hướng mục tiêu lãnh đạo, quản lý
3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN PHONG CÁCH LÃNH
ĐẠO
*Nhân tố chủ quan của người LĐQL.
* Nhân tố khách quan
+ Trong tập thể( tổ chức): đặc điểm đối tượng, tính chất phát triển tập thể, đặc điểm
lao động…

+ Ngoài tập thể (tổ chức): chế độ chính trò, truyền thống văn hoá, lòch sử, sự
phát triển của KHKT, công nghệ…

II. Uy tín của người LĐQL
1.Khái niệm chung về uy tín của người lãnh đạo- quản lý

*Uy tín là hiện tượng tâm lý xã hội nảy sinh trên cơ sở những phẩm chất nhân cách
của chủ thể trong mối quan hệ với khách thể tạo thành sức cảm hoá có thể thu hút, lôi kéo
được khách thể và được khách thể thừa nhận, tin tưởng và phục tùng.
* Uy tín của người LĐQL

+ Khái niệm uy tín của người LĐQL:

Uy tín của người LĐQL được nảy sinh trên cơ sở những phẩm chất nhân cách của
người LĐQL trong mối quan hệ với đối tượng LĐQL tạo thành sức cảm hoá có thể thu hút,
lôi kéo được đối tượng LĐQL và được họ thừa nhận, tin tưởng và phục tùng.
+ Cấu trúc uy tín của người LĐQL
@ Uy quyền: quyền lực do tổ chức trao cho từng chức vụ trong cơ cấu tổ chức.
@ Sự tín nhiệm, phục tùng tự nguyện của đối tượng LĐQL trên cơ sở những phẩm chất nhân
cách của người LĐQL
2. Uy tín thực chất và uy tín giả tạo:
2.1. Các dấu hiệu chứng tỏ uy tín thực chất:
@ Thông tin trong LĐQL.
@ Kết quả thực hiện quyết đònh.
@ Thực trạng công việc khi người LĐQL vắng mặt.
@Sự tín nhiệm, phục tùng của cấp dưới và quần chúng
14

BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ

GVHD: TS. PHẠM VĂN DINH

@ Sự đánh giá cao của cấp trên và khâm phục của đồng nghiệp phải thống nhất với sự tín
nhiệm của cấp dưới và quần chúng.
@Sự quan tâm đúng mức và thiện chí của mọi người đối với việc riêng của người LĐQL.

@Sự khâm phục, luyến tiếc khi người LĐQL thôi giữ chức vụ.
@Sự kiêng nể, thậm chí khâm phục của kẻ thù và những người có quan điểm đối lập.
2.2 Uy tín giả tạo:
@ Uy tín giả do áp lực.
@ Uy tín giả do khoảng cách.
@Uy tín giả kiểu gia trưởng.
@Uy tín giả kiểu dân chủ giả hiệu.
@ Uy tín giả kiểu công thần.
@Uy tín giả kiểu dạy khôn.
@ Uy tín giả kiểu ô dù.
3. Biện pháp tạo dựng và nâng cao uy tín của người LĐQL
a. Biện pháp tạo dựng và nâng cao uy tín của người LĐQL
@ Kiên trì phấn đấu và rèn luyện.
@ Có khát vọng, ý chí làm việc để phục vụ con người và xã hội .
@ Thường xuyên tự kiểm tra, tự phê bình một cách nghiêm túc.
@ Quan hệ đúng mức với mọi người.
@ Thực hiện dân chủ công khai.
b. Những điểm lưu ý khi xây dựng và nâng cao uy tín của người LĐQL
@ Không coi uy tín là mục đích cuối cùng mà chỉ là phương tiện đạt được mục tiêu của hoạt
động LĐQL.
@ Uy tín phải được tạo dựng và nâng cao trong suốt quá trình hoạt động của người LĐQL.
@ Gắn việc xây dựng và nâng cao uy tín của cá nhân với uy tín của tập thể, của tổ chức.
@ Chú ý một số nhân tố tâm lý- xã hội ảnh hưởng đến việc xây dựng và nâng cao uy tín của
người LĐQL .

Câu hỏi kiểm tra
.Theo anh (chị), Những phẩm chất tâm lý nào là cần thiết nhất đối với người làm cơng tác
quản lý Văn hóa trong giai đoạn mở cửa ở nước ta hiện nay?

15

BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ

GVHD: TS. PHẠM VĂN DINH

BÀI 5: TẬP THỂ – ĐỐI TƯỢNG CỦA HOẠT ĐỘNG LÃNH ĐẠO QL
I. KHÁI NIỆM VỀ TẬP THỂ
l
. Một số khái niệm.
1.1. Đám đông
a) Định nghĩa: Đám đông là một tập hợp người trong xã hội được hình thành một cách tự
phát, có tính chất ngẫu nhiên, nhất thời do những sự kiện hiện tượng nào đó gây ra.
Ví dụ: Đám đông trong một vụ đụng xe, hoả hoạn, hành động kỳ cục trên phố….
b. Đặc điểm của đám đông

Là tập hợp người tự phát, ngẫu nhiên, không có tổ chức, lộn xộn.

Yếu tố cảm tính chiếm ưu thế, lấn át yếu tố tính.

Tâm trạng của các cá nhân trong đám đông thay đổi thất thường.

Dễ bùng nổ, hình thành những hành vi đám đông (sự hoảng loạn của đám đông).
c) Ý nghĩa
Đám đông thường gây ra những tác hại về mặt kinh tế – xã hội, vì vậy cần tìm cách giải tán đám
đông:

Nhanh chóng làm mất “hiện trường”.

Dùng các biện pháp: tâm lý, hành chính, tuyên truyền “thức tỉnh” sự giác ngộ về mặt lý

trí của các cá nhân trong đám đông.
1.2. Nhóm xã hội
a) Định nghĩa: nhóm xã hội là tập hợp người trong xã hội liên kết với nhau trên cơ sở những
dấu hiệu chung nhất định.
Nói đến nhóm xã hội cần nắm rõ 2 điểm:

Là một tập hợp người trong xã hội, thường từ 2 người trở lên.

Tập hợp người này có những dấu hiệu đặc trưng, có thể là liên kết với nhau bởi mục đích
hoạt động chung, hoặc có thể được tạo thành bởi những dấu hiệu mà người ta ước lệ.
b. Phân loại nhóm.
Có nhiều cách phân loại, dựa vào các tiêu chí phân loại.

Căn cứ vào dấu hiệu chung của nhóm mà người ta phân ra thành:

nhóm thực: nhóm tồn tại thực trên thực tế, có mục đích hoạt động. chẳng hạn: 1 lớp học,
1 cơ quan, 1 xí nghiệp…

nhóm ước lệ: nhóm do các nhà nghiên cứu đưa ra dựa vào một dấu hiệu chung nào đó.
chẳng hạn: nhóm những người chơi tem, cây cảnh, hoặc nhóm những người 20 tuổi….

Căn cứ vào mục đích hoạt động, mà người ta phân ra:

nhóm thể thao, nhóm buôn bán, nhóm học tập, nhóm nghiên cứu….

Căn cứ vào sự liên kết trực tiếp hay gián tiếp giữa các thành viên mà người ta phân
ra.

nhóm nhỏ

nhóm lớn

căn cứ vào quy chế trong việc tạo thành nhóm mà người ta phân ra:

nhóm chính thức: nhóm được thành lập có quy chế cụ thể được xã hội ban hành.

nhóm không chính thức: nhóm hình thành không dựa trên quy chế, chỉ bằng tình cảm,
sở thích của các thành viên.
16

BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ

GVHD: TS. PHẠM VĂN DINH

Mỗi cá nhân trong quá trình tồn tại của mình đều tham gia vào các nhóm xã hội khác nhau để
thực hiện những chức năng xã hội. Vì vậy việc nắm bắt các cơ cấu của nhóm và các vấn đề tâm
lý nhóm có một ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động lãnh đạo – quản lý. Trong xã hội chúng
ta tồn tại một loại hình tổ chức nhóm hết sức đặc biệt đấy là “tập thể”. Bây giờ ta chuyển sang
nghiên cứu các vấn đề tập thể và tâm lý của nó.
2. Khái niệm về tập thể
2.1. Tập thể là gì: Tập thể là một nhóm chính thức phát triển cao trong đó các thành viên liên
kết với nhau một cách chặt chẽ, cùng nhau thực hiện những mục đích hoạt động chung có ý
nghĩa xã hội.
Tập thể là một nhóm chính thức phải có điều kiện sau:

Trước hết là mục tiêu của tập thể là phải có ý nghĩa xã hội, thực hiện các chức năng xã
hội: chức năng sản xuất, chức năng chính trị – xã hội và chức năng giáo dục.

Thứ 2: Sự phát triển của trình độ liên kết giữa các thành viên, thể hiện:

Các các nhân trong tập thể quan hệ với nhau theo những quy định chặt chẽ về vai trò, trách
nhiệm và quyền lợi trên cơ sở những nguyên tắc căn bản: nguyên tắc công bằng, dân chủ và
nhân ái, nhân văn XHCN.

Thứ 3: Tập thể phải thực sự đoàn kết, nhất trí, thống nhất giữa ý chí và hành động.
2.2. Phân loại tập thể.
Người ta có nhiều cách phân loại tập thể:

Căn cứ vào tính quy định của xã hội mà người ta phân ra: tập thể cơ cơ và tập thể cơ bản:

Tập thể cơ sở: Là đơn vị cuối cùng gắn kết các thành viên. Chẳng hạn một khoa của bệnh
viện, trường học, một lớp học, tổ hợp tác….

Tập thể cơ bản: Là cấp trên cơ sở, là một đơn vị đảm nhận thực hiện một nhiệm vụ xã hội
nhất định. Ví dụ: trường học, bệnh viện, trạm y tế, công ty, xí nghiệp…

Căn cứ mối quan hệ giữa các thành viên mà người ta chia ra tập thể lớn và tập thể nhỏ.
2.3. Các mối quan hệ giữa các thành viên trong tập thể (Cơ cấu)
Căn cứ vào tính chất, nội dung của các mối quan hệ trong tập thể người ta thấy rằng: trong tập
thể luôn luôn song song tồn tại 2 mối quan hệ cơ bản: quan hệ chính thức và quan hệ không
chính thức.

quan hệ chính thức: được quy định bằng các văn bản của tập thể, thể hiện sự quan hệ
vai trò trách nhiệm của các thành viên, quyền lợi của các thành viên. quan hệ chính thức là cơ sở
tạo thành những nhóm chính thức trong một tập thể.

Quan hệ không chính thức: là quan hệ trên cơ sở tình cảm, quan điểm, sở thích hay
nguyện vọng, tuổi tác…của các thành viên.

Từ các quan hệ không chính thức trong tập thể, là cơ sở tạo thành những nhóm không

chính thức, nghiên cứu tâm lý tập thể người ta thấy rằng, thông thường các nhóm không chính
thức có thể tạo thành các nhóm có tính chất sau:

Nhóm tích cực: là những nhóm công khai về mục đích hoạt động, thường làm hạt nhân
cho các phong trào của tập thể.

Nhóm tiêu cực: Thường là những “nhóm kín”, họ bí mật về mục đích hoạt động, thông
thường có những tác hại nhất định đến sự xây dựng và phát triển tập thể.

Đứng đầu các nhóm này à “thủ lĩnh” tuỳ theo tính chất của nhóm mà “thủ lĩnh” cũng tích
cực hoặc tiêu cực.
17

BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ

GVHD: TS. PHẠM VĂN DINH

Vì vậy, cần nghiên cứu, đánh giá để có các biện pháp lãnh đạo.
2.4. Các giai đoạn phát triển của tập thể
Nghiên cứu về sự phát triển của tập thể, thông thường người ta phân ra làm 3 giai đoạn của sự
phát triển. theo những tiêu chí:

Sự liên kết giữa các thành viên.

Mức độ tự giác của các thành viên.

Bản sắc của tập thể
a. Giai đoạn tổng hợp ban đầu
Đặc điểm:


Tập thể mới hình thành, sự liên kết thực hiện các nhiệm vụ của tập thể chủ yếu trên cơ sở
các mối quan hệ chính thức.

Các thành viên chưa có những hiểu biết về nhau.

cuối giai đoạn một, xuất hiện bước đầu các các nhóm không chính thức, các thành viên
bước đầu có hiểu biết về nhau.
Biện pháp lãnh đạo:

Tạo điều kiện cho sự hiểu biết lẫn nhau.

Có thể nên dùng phong cách lãnh đạo độc đoán.
b. Giai đoạn phân hoá
Đặc điểm:

Các thành viên đã có những hiểu biết về nhau.

Các thành viên bước đầu tự giác trong việc thực hiện nhiệm vụ hoạt động, tích cực, chủ
động.

Tập thể phân ra nhiều bộ phận, nhiều nhóm.
Biện pháp lãnh đạo:

Chú ý đến việc phân nhóm để có biện pháp kịp thời.

có thể sử dụng phong cách độc đoán kết hợp với dân chủ trong lãnh đạo, quản lý.
c. Giai đoạn tổng hợp cao
Đặc điểm:

Các thành viên tự giác thực hiện nhiệm vụ một cách chủ động, nhịp nhàng.

Tập thể đoàn kết, nhất trí cao trong lãnh đạo, quản lý và thực hiện nhiệm vụ.

Tập thể đã tạo được bản sắc, truyền thống của mình.
Biện pháp lãnh đạo:

Chú ý giáo dục thuyết phục nâng cao ý thức trách nhiệm đối với các thành viên.

Chủ động thực hiện phong cách dân chủ.
Những vấn đề lưu ý trong lãnh đạo quản lý tập thể
(2.1.)

Tập thể là một tập hợp người, bào gồm các cá nhân. Cần chú trọng xây dựng nhân cách
cá nhân.

Tập thể là một nhóm chính thức phát triển cao. Vì vậy cần phải quán triệt thực hiện
nghiêm chỉnh về kỷ cương, kỷ luật, thi đua – khen thưởng.

Cần phải xác định rõ về mục đích hoạt động – chủ động đề ra mục tiêu hành động trong
việc thực hiện các chức năng.
18

BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ

GVHD: TS. PHẠM VĂN DINH

Cần phải chủ động thực hiện các nguyên tắc căn bản trong xây dựng tập thể: nguyên tắc
công bằng, nguyên tắc dân chủ, nguyên tắc nhân ai.

(2.2).

Tập thể được hình thành, tồn tại và phát triển trên cơ sở những mối quan hệ chính thức và
không chính thức, trong đó các quan hệ chính thức là căn bản. Vì thế bất luận trường hợp nào
cũng phải lấy quan hệ chính thức làm nên tảng trong giải quyết các nhiệnm vụ, tình huống.

Cần phải quan tâm thường xuyên đến các mối quan hệ không chính thức – các nhóm
không chính thức. Nhằm:

Phát hiện bộ phận tích cực, các cá nhân tích cực làm nòng cốt, bồi dưỡng phát triển cán
bộ.

Phát hiện nhóm tiêu cực, thủ lĩnh tiêu cực, tìm cách đã phá làm mất hiệu lực của nó.
(2.3)
Tập thể có một quá trình hình thành và phát triển dưa trên sự quá triệt thựchiện nhiệm vụ và các
mối quan hệ qua lại của các thành viên. Vì thế:

Cần nghiên cứu nắm bắt về đặc điểm để chủ động phong cách, phương pháp cho phù
hợp với từng giai đoạn phát triển.

Chủ động, thường xuyên tạo ra các điều kiện để các thành viên trao đổi, hiểu biết lẫn
nhau.

II. Những hiện tượng tâm lý xã hội phổ biến trong tập thể.
1. Sự lây lan tâm lý.
1.1. Sự lây lan tâm lý là gì?
Là sự lan truyền cảm xúc từ người này sang người khác, từ nhóm này sang nhóm khác trong
một tập thể.

Nguyên nhân xuất hiện cảm xúc dẫn đến sự lây lan thì rất phong phú. Có thể đến từ việc
riêng của một cá nhân, trạng thái tâm ý một cá nhân hoặc những vấn đề liên quan đến lợi ích của
nhòm và tập thê.

Sư lây lan có tầm ảnh hưởng nhất định đến kết quả hoạt động của tập thể, có thể làm tăng
hoặc giảm hiệu suất hoạt động.
1.2. Cơ chế của sự lây lan
Lây lan tâm lý thường theo 2 cơ chế sau:

Cơ chế dao động từ từ.

Cơ chế bùng nổ

Cơ chế dao động từ từ:

Sự ảnh hưởng, lan truyền dần dần trong tập thể do giao tiếp và hoạt động cùng nhau. ví
dụ niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống, sở thích, thị hiếu, mốt…

Trong sự dao động từ từ thường diễn ra cơ chế “tiếng chuông” để dẫn đến hành vi bắt
chước lẫn nhau. Ví dụ: hiện tượng mốt thời trang ở công sở

Cơ chế bùng nổ

Xẩy ra khi con người ở trạng thái thần kinh căng thẳng.

Ý chí giảm sút, hành vi hoảng loạn, không tự chủ.
Thường trong chiến tranh, hoạc hoạt động trong các loại hình nguy hiểm.
Ý nghĩa trong lãnh đạo – quản lý
19

BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ

GVHD: TS. PHẠM VĂN DINH

Lây lan tâm lý là hiện tượng tâm lý có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của tập thể. vì vây người
lãnh đạo – quản lý cần chú ý.

Tích cực và có biện pháp tạo ra những cảm xúc tích cực, những mẫu hành vi tốt trong
tập thể.

Thường xuyên chú ý đến các nhân tố tiêu cực để có những biện pháp kịp thời ngăn chặn
sự lây lan.
2. Bầu không khí tâm lý tập thể
2.1. Khái niệm: Là toàn bộ những trạng thái tâm lý có ý nghĩa quyết định đến tốc độ, nhịp điệu,
cường độ hoạt động chung của các thành viên trong tập thể, là không gian chứa đựng các trạng
thái tâm lý chung của toàn nhóm trong một thời gian nhất định.
Khi nói đến bầu không khí là nói đến:

Toàn bộ những trạng thái tâm lý của tập thể: vui vẻ, phấn khởi, hưng phấn, tin tưởng….

Những trạng thái tâm lý này làm tăng tốc độ hoạt động, tính khẩn trương và sức hoạt
động của tập thể để mang lại hiệu suất cao.
2.2. Phân loại bầu không khí tâm lý tập thể.
Người ta có nhiều cách để phân loại, tuỳ vào tiêu chí. Thông thường dựa vào tính chất của
BKKTLTT mà người ta phân ra làm:

Bầu KK chính trị: bầu cử, đại hôị..

Bầu KK lễ hội: gắn liền với truyền thống như lễ mừng công, lễ kỷ niệm,…


Bầu KK học tập, sản xuất như: không khí vượt thành tích, khôngkhí học tập.
2.3. Ý nghĩa của BKKTLTT
Có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với tập thể.

Làm tăng hiệu suất hoạt động.

Giao tiếp giữa các thành viên thoái mái, tin tưởng, tăng sự hiểu biết lẫn nhau.

Tăng tình đoàn kết, gằn bó giữa các thành viên.

Giảm căng thẳng tâm lý (stress), tạo ra sự tích cực tâm lý của các thành viên.
Tuy nhiên cũng cần phải thấy rằng:

Sẽ làm mất ý nghĩa trên nếu BKKTLTT căng thẳng, tiêu cực, thiếu lành mạnh…
2.4. Vấn đề xây dựng BKKTLTT tích cực, lành mạnh.
Để xây dựng BKKTL tập thể tích cực, lành mạnh cần chú ý.

Quan tâm thích đáng vào việc xây dựng truyền thống tập thể đơn vị – xây dựng “thương
hiệu”.

Chú ý nghiên cứu và điều chỉnh các mối quan hệ quan lại trong tập thể tích cực.

Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng đến các thành viên.

Giữ vững các nguyên tắc trong xây dựng tập thể: công bằng, dân chủ, nhân ái.

Quan tâm đến đời sống vất chất và tinh thần của tập thể đơn vị.
3. Dư luận tập thể

3.1. Dư luận tập thể là gì?

Dư luận tập thể là những phán đoán, đánh giá và thể hiện thái độ biểu cảm của tập thể
đối với các sự kiện, hiện tượng xẩy ra trong và ngoài tập thể liên quan đến sự tồn tại và phát
triển của tập thể.

Khi nói đến DLTT cần thấy rằng:
20

BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ

GVHD: TS. PHẠM VĂN DINH

Đó là những phán đoán, đánh giá và thái độ biểu cảm được thống nhất tạo thành ý kiến

chung.
Những ý kiến chung này được xuất phát từ những sự kiện, hiện tượng liên quan đến sự
tồn tại và phát triển của chính tập thể đó. ví dụ: vấn đề chấp hành kỷ luật, quyền lợi của các
thành viên…
3.2. Quá trình hình thành dư luận.
Thông thường người ta tán thành quan điểm của A.K.Ulêđốp, có 3 giai đoạn:

Nhận thức sự kiện: mọi người chứng kiến sự kiện, nghe ngóng và cố gắng hình dung tính
chất sự kiện diễn ra.

Trao đổi: Moi người trên cơ sở nhận thức sự kiện, bằng kinh nghiệm, cảm xúc của mình
tiến hành trao đổi bàn bạc.


Hình thành dư luận: các ý kiến dần dần thống nhất trên một số điểm chính tạo thành ý
kiến chung, hình thành dư luận.
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành dư luận.

Chất lượng và số lượng thông tin.

Tính chất của sự kiện.

Sự phát triển của tập thể.

Sự liên quan của tính chất của sự kiện và chức năng của tập thể.
3.4. Vai trÒ của dư luận

Cung cấp thông tin trong quản lý.

Làm tăng sự hiểu biết lẫn nhau trong tập thể.

Điều chỉnh hành vi, giữ gìn kỷ cương, kỷ luật.

Có vai trò quan trong giáo dục tư tưởng và hành vi của các thành viên.
2.5. Ý nghĩa đối với lãnh đạo – quản lý
Dư luận có một ý nghĩa như trên, cần phải chủ động nắm bắt và tạo dư luận tích cực trong tập
thể.

Thường xuyên lắng nghe dư luận để hiểu về tình hình tập thể và điều chỉnh kịp thời.

Thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời các vấn đề xẩy ra trong và ngoài tập thể có liên
quan đến sự tồn tại và phát triển tập thể.

Chú ý đến phong cách ứng xử và quan hệ của các thành viên trong tập thể để xây dựng
theo hướng tích cực.
4. Sự tương hợp tâm lý trong tâp thể
a) Tương hợp tâm lý là gì?
Là sự kết hợp một cách thuận lợi nhất các thuộc tính tính tâm lý của các thành viên trong tập thể
đảm bảo cho việc thực hiện các chức năng của tập thể một cách hiệu quả nhất và tạo ra sự hài
lòng ở mỗI cá nhân.
b. Tại sao có sự tương hợp?

Thứ nhất: Mỗi người không hoàn toàn đồng nhất về cá đặc điểm, phẩm chất tâm lý cá
nhân.

Thứ hai: Khi tham gia vào hoạt động chung của tập thể các đặc điểm, phẩm chất tâm lý
của mỗI cá nhân có thể kết hợp với nhau tạo nên một sự thống nhất, bổ sung cho nhau để đảm
bảo thực hiện nhiệm vụ chung.
c. Sự tương hợp có ý nghĩa gì cho hoạt động lãnh đạo quản lý?

21

BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ

GVHD: TS. PHẠM VĂN DINH

Tạo ra một đời sống tinh thần tập thể lành mạnh, đoàn kết nhất trí.
Tạo nên khả năng thực hiện các chức năng của tập thể một cách hiệu quả nhất.
Giúp người lãnh đạo quản lý có những điều kiện thời gian và trí lực để lãnh đạo tập thể
thực hiện những nhiệm vụ cơ bản.
d. Cần phải làm gì đề tạo ra sự tương hợp?


Tăng cường hoạt động giáo dục về phẩm chất tư tưởng chính trị, đạo đức con ngườI mới
cho các thành viên.

Cần phải duy trì các nguyên tắc: công bằng, dân chủ, tôn trọng trong quản lý và lãnh đạo
tập thể.

PhảI chú ý đến các thuộc tính tâm lý trong bố trí công tác, phân công nhiệm vụ.

Cần phải có phong cách lãnh đạo dân chủ, gần gũi vớI cá thành viên.


5. Sự xung đột trong tập thể
a) Xung đột là gì?
Xung đột là sự nẩy sinh những mâu thuẫn giữa con ngườI và con người trong quá trình
giải quyết những nhiệm vụ chung của tập thể.
b. Tại sao lại có xung đột

Thứ nhất: Mỗi cá nhân không đồng nhất về các vấn đề tâm lý như: tư tưởng, tình cảm, sở
thích, động cơ…v.v.

Thứ hai: Do giải quyết không tốt vấn đề về sự công bằng về lợi ích.

Thứ 3: Do sự quản lý và hoạt động của tập thể không tốt, các thành viên thiếu hiểu biết
lẫn nhau.
c. Có các hình thức xung đột nào trong tập thể.
Có 3 hình thức xung đột:

Xung đột các nhân và cá nhân

Xung đột nhóm này và nhóm khác trong tập thể.

Xung đột giữa cá nhân và nhóm
d. Để phòng ngừa và giải quyết xung đột cần phảI làm gì?
Để phòng ngừa xung đột:

Cần phảI thường xuyên giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức tác phong cho các thành
viên.

PhảI thực hiện tốt các nguyên tắc trong xây dựng và quản lý tập thể: công bằng, dân chủ
và tôn trọng các thành viên.

Chú ý đến vấn đề tương hợp trong tập thể.
Để giảI quyết xung đột cần phảI thực hiện các biện pháp sau

Phương pháp thuyết phục.

Phương pháp thương lượng, ngồI vào bàn hoà giải.

Phương pháp hành chính: dùng các biện pháp kỷ luật, thuyên chuyển công tác

22

BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ

GVHD: TS. PHẠM VĂN DINH

GIAO TIẾP TRONG QUẢN LÝ
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIAO TIẾP
1. Giao tiếp là gì?
Giao tiếp là quá trình xác lập và vận hành mối quan hệ giữa con người với con
người nhằm thoã mãn nhu cầu lẫn nhau.
2. Đặc tính của giao tiếp trong hoạt động quản lý:

– Hoạt động quản lý là một hoạt động giao tiếp hết sức phức tạp.

– Giao tiếp trong quản lý luôn gấp rút về mặt thời gian.

– Quản lý là hoạt động thường có thể gặp những rủi ro.

– Giao tiếp trong quản trị yêu cầu phải đảm bảo hai bên cùng có lợi

– Giao tiếp vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật.
3. Nguyên tắc giao tiếp trong lãnh đạo và thương lượng đàm phán

Hãy tôn trọng đối tác giao tiếp như tôn trọng chính bản thân mình.

Hãy lắng nghe và nói với nhau hết lời.

Hãy thảo luận, bàn bạc một cách dân chủ để tìm những quan điểm chung, lợi ích chung,
để hai bên hiểu biết lẫn nhau.

Hãy thông cảm với nhau về hoàn cảnh, khả năng và quyền lợi của mỗi bên trong giao
tiếp.

Hãy biết chấp nhận trong giao tiếp.
4. Các loại hình giao tiếp cơ bản

4.1. Dựa vào tính chất tiếp xúc:
– Giao tiếp trực tiếp.
– Giao tiếp gián tiếp.
4.2. Dựa vào hình thức của giao tiếp.
– Giao tiếp chính thức.
– Giao tiếp không chính thức.
4. Các loại hình giao tiếp cơ bản
4.3. Dựa vào thế tâm lí giữa hai bên trong giao tiếp:
– Giao tiếp ở thế mạnh.
– Giao tiếp ở thế yếu.
– Giao tiếp ở thế cân bằng.
4.4. Dựa vào thái độ và sách lược giao tiếp:
– Kiểu 1: Thắng – thắng.
– Kiểu 2: Thắng – thua.
– Kiểu 3: Thua – thắng.
– Kiểu 4: Thua – thua.
– Kiểu 5: Thắng – thắng hoặc là kết thúc quan hệ.
5. Phương tiện giao tiếp
Đó là những công cụ cần thiết, không thể thiếu được trong quan hệ giao tiếp của
con người. Thông qua các phương tiện giao tiếp, con người không những biểu hiện mà còn thoã
23

BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ

GVHD: TS. PHẠM VĂN DINH

mãn được các nhu cầu của con người trong giao tiếp.
a. Phương tiện giao tiếp ngôn ngữ:
– Nội dung ngôn ngữ.

– Tính chất của ngôn ngữ.
– Điệu bộ khi nói.

• Một số nguyên tắc giao tiếp bằng ngôn ngữ.
– Lời nói phải đúng vai
– Lời nói phải phù hợp với người nghe
– Nội dung rõ ràng, mạch lạc, tránh hiểu theo nhiều nghĩa.
– Cách nói phải khéo léo, tế nhị “nói ngọt lọt đến xương”.
b. Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.
• Nét mặt
• Nụ cười
• Ánh mắt
• Diện mạo
• Cử chỉ
• Tư thế
• Không gian giao tiếp
• Những hành vi giao tiếp đặc biệt
– Vùng mật thiết (0 – 0,5m):
Vùng này chỉ tồn tại khi có mối thân tình với người khác. Lúc này xúc giác và
khứu giác là phương tiện truyền thông quan trọng. Lời nói có thể chỉ thì thầm.
– Vùng riêng tư (0,5 – 1,5m):
Hai người phải rất quen nhau đến mức thấy thoải mái, mặc dù họ chưa đến mức
thân thiết.
– Vùng xã giao (1,5 – 3,5m):
Đây là vùng tiến hành phần lớn các hoạt động kinh doanh, vì nó phù hợp với mối
quan hệ phi riêng tư, ví dụ gíao tiếp giữa người bán hàng với khách hàng. Thông thường các sếp
cũng giữ khoảng cách này khi giao tiếp với nhân viên.
– Vùng công cộng ( > 3,5m):
Là phạm vi tiếp xúc với những người xa lạ vì mục đích công việc, là phạm vi
được chính khách nhà nước ưa thích.

– Giao tiếp dùng bàn tròn:
Tạo bầu không khí dân chủ, thoải mái thân mật cho những người có vị trí ngang
nhau.
– Bàn vuông:
24

BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ

GVHD: TS. PHẠM VĂN DINH

Thích hợp cho những cuộc giao tiếp ngắn gọn, nhấn mạnh quan hệ phụ thuộc.
Giao tiếp bằng bàn vng còn giúp thái độ cạnh tranh.
– Bàn chữ nhật:
Tạo nhiều trạng thái tình cảm khác nhau trong q trình giao tiếp.
Vị trí ngồi……

Cách tặng hoa và ý nghóa của từng loại hoa.

Tăng hoa là một trong những nghiệp vụ đầu tiên trong giao tiếp và thương lượng mà
theo các chuyên gia tâm lý cái gì đầu tiên thường để lại ấn tượng sâu sắc.

Theo phong tục quốc tế, khi tặng hoa nên tặng số lẻ, bởi vì số chẵn dành cho những
người đã chết.

Tặng hoa phải nên loại trừ con số 13.
Ý nghóa của các loại hoa sẽ giúp chúng ta tránh được những sơ xuất đáng tiến trong đàm
phán kinh doanh hoặc trong lần tiếp xúc đầu tiên hoặc làm quen với đối tượng :

Hoa cúc : đó là niềm vinh hạnh với người Nhật nhưng là điều sỉ nhục đối với người

Pháp.

Hoa trắng : là lời than vãn

Hoa hồng đỏ: là lời thề ước.

Hoa hồng đỏ thắm: biểu hiện cho tình yêu say đắm cuồng nhiệt.

Hoa hồng đỏ than: nỗi đau đớn trong tim.

Hoa hồng đỏ dại: là tình yêu đau đớn.

Hoa cẩm chướng: người nhận hiểu rằng người tặng mình sặn sàng làm nô lệ cho tình
yêu.

Hoa mimoza (hoa trinh nữ): biểu hiện cho tình yêu mới chớm nở.

Hoa Viôlette : biểu hiện cho sự kín đáo.

Hoa pense (hoa tương tư ) : biểu hiện cho sự luôn luôn nghó đến nhau.

Hoa Muguet (hoa linh lan) : là biểu hiện cho sự hồn nhiên trong sáng.

Hoa màu gà : nóng lòng mong muốn nghe câu trả lời.

Hoa lan : tình cảm kín đáo.

Hoa đào, hoa mai : lời chúc tốt lành.

Hoa hướng dương : sự thủy chung son sắt.


Hoa sen : sự thanh cao đậm đà chung thủy.
II. Những hiện tượng tâm lý cần chú ý trong giao tiếp
1. Ấn tượng ban đầu trong giao tiếp
Đó thường là hình ảnh về đối tượng, hoặc là một nhận định, một thái độ, một kết luận,
một đánh giá ban đầu, đối với đối tượng ấy.
25

. Đònh hướng cho hoạt động giải trí .. Điều khiển cho hoạt động giải trí .. Điều chỉnh hoạt động giải trí. * Phân loại hiện tượng kỳ lạ tâm lý – Dựa vào chủ thể : + Hiện tượng tâm lý cá thể + Hiện tượng tâm lý xã hội – Dựa vào sự sống sót vàquá trình tăng trưởng : + Quá trình tâm lý + Trạng thái tâm lý + Thuộc tính tâm lýBÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝGVHD : TS. PHẠM VĂN DINH – Dựa vào sự tham gia của ý thức : + Vô thức + Tiềm thức + Ý thức + Siêu thứcb. Tâm lý học. – Tâm lý học là một khoa học nghiên cứu và điều tra những hiện tượng kỳ lạ ý thức phát sinh trong đầuóc con người, gắn liền và quản lý những hoạt động giải trí của con người. – Có thể nói ngắn gọn : Tâm lý học là khoa học chuyên điều tra và nghiên cứu về những hiện tượngtâm lý của con người. c. Các nghành nghề dịch vụ cơ bản trong đời sống tâm lý con người. Hoạt động nhận thức : Nhận biết về hiện thức khách quan xung quanh, gồm có hai giaiđoạn : Nhận thức cảm tính : + Phản ánh những thuộc tính bề ngồi của sự vật, hiện tượng kỳ lạ + Phản ánh trực quan ( trực tiếp ) + Phản ánh đơn cử. + Là cơ sở cho nhận thức ở mức độ cao hơn. + Gồm hai mức độ : Cảm giác : Phản ánh từng thuộc tínhTri giác : Phản ánh tron vẹn những thuộc tính – Nhận thức lý tính + Phản ánh những thuộc tính bên trong, thuộc tính thực chất. + Phản ánh gián tiếp + Phản ánh khái qt. + Là nền tảng của tri thức ở con người + Tác động ngược lại đến q trình nhận thức cảm tính. + Gồm hai q trình : tư duy và tưởng tượng. Hoạt động tình cảm + Là thái độ của cá thể so với hiện thực khách quan mà họ đã nhận thức. + Nảy sinh trên cơ sở của nhận thức và nhu yếu. + Là động lực của hoạt động giải trí. + Chi phối q trình nhận thức. + Gồm hai q trình : Xúc cảm : rung cảm ngắn, nhất thời, hay đổi khác, khơng không thay đổi. Tình cảm : Thái độ không thay đổi của cá thể, phát sinh trên cơ sở xúc cảmÝ chí + Là mặt năng động của ý thức. + Gắn liền với hành vi có mục tiêu. + Chỉ Open trong hành vi gặp những khó khăn vất vả trở ngại. + Giúp con người vượt qua khó khăn vất vả. BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝGVHD : TS. PHẠM VĂN DINH + Là một trong ba thành tố cơ bản ( nhận thức, tình cảm, ý chí ) tạo ra nhân cách ( thực chất ) conngười. Nhân cách + Là thực chất con người. + Được hình thành từ những phẩm chất tâm lý tương đối bền vững và kiên cố và không thay đổi + Gồm bốn nhóm thuộc tính : khuynh hướng, năng lượng, tính cách, khí chất. 1.2. Khoa học quản lý. – Quản lý là quy trình tác động ảnh hưởng có mục tiêu, đònh hướng, nội dung, chiêu thức củamột chủ thể tới một hệ thống nhất đònh nhằm mục đích làm cho mạng lưới hệ thống đó hoạt động giải trí đạt hiệu quảcao, bằng cách hoặc là giữ nguyên thực trạng của mạng lưới hệ thống đó, hoặc là đổi khác hiện trạngcủa mạng lưới hệ thống đó như thêm vào mạng lưới hệ thống đó những thuộc tính thiết yếu hay lược bớt đi ở hệthống đó những những thuộc tính không thiết yếu. – Các lónh vực quản lý. Quản lý tự nhiên. Quản lý khoa học kỹ thuật. Quản lý xã hội1. 3. Tâm lý học quản lý – Tâm lý học chỉ huy, quản lý là một môn khoa học nghiên cứu và điều tra nguồn gốc, thực chất, đặc thù và tính quy luật của những hiện tượng kỳ lạ tâm lý con người và những nhóm xã hội trong hoạtđộng chỉ huy, quản lý, đồng thời nghiên cứu ứng dụng trực tiếp những đặc thù và tính quyluật đó vào việc chỉ huy – quản lý những quy trình lao động sản xuất, kinh tế tài chính – xã hội và đờisống hàng ngày của con người. 2. SƠ LƯC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU – Từ thời cổ đại, những nhà triết học phương Tây lẫn phương Đông đã đề xuất kiến nghị những tưtưởng về cách sử dụng con người, cách dùng người, cai trò con người. – Đến thế kỷ XVII – XVIII nền văn minh công nghiệp sinh ra đã tác động ảnh hưởng không nhỏ đếnđời sống xã hội của con người. – Sau cách mạng Tư sản Pháp 1789, 1 số ít khu công trình nghiên cứu và điều tra về đám đông, nhómgóp phần làm tiền đề cho Tâm lý quản lý sinh ra. – Năm 1911 Open hai phe phái điều tra và nghiên cứu : + Trường phái điều tra và nghiên cứu từ thực tiễn :. F. Taylor, năm 1911 đưa ra những nguyên tắc quản lý khoa học, trong đó khẳng đònh những yếutố vật chất tác động ảnh hưởng đến hiệu suất lao động : thời tiết, khí hậu, lương, thưởng, ánh sáng, độầm, khói bụi …. Elton Mayol ( 1880 – 1941 ) và tập sự đưa ra học thuyết về mối quan hệ giữa con người vớinhau trong quản lý .. K.Lewin đề cập đến thuyết động lực của nhóm, đó là sự gắn bó giữa những thành viên trongnhómBÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝGVHD : TS. PHẠM VĂN DINH. Thuyết “ chỉ huy theo thực trạng ” của E.Fiedler. + Trường phái nghiên cứu và điều tra từ nghiên cứu và điều tra từ lý luận :. Năm 1911, H.Munsterberg ( Đức ) biên soạn đề cương môn học “ Tâm lý quản trò ”, trong đóđề cập đến việc tìm hiểu và khám phá cả con người và đặc thù việc làm để phân công việc làm chophù hợp .. Năm 1912, nó được đưa vào giảng dạy ở Đức và sau đó là những nước khác .. H.Munsterberg vừa giảng dạy, vừa kiểm nghiệm trong thực tiễn để hoàn thành xong chương trìnhmôn học. # Cả hai phe phái hòa nhập với nhau trước 1945 và hình thành ngành Tâm lý quản lý. – Sau 1945, Open hai phe phái : Tây và Đông. + Phương Tây : Gregor đưa ra hai học thuyết : X và Y.. Học thuyết X cho rằng người lao động có thực chất là lười biếng nên phải thúc dục, kiểm tra, thậm chí còn là rình rập đe dọa bằng roi vọt .. Học thuyết Y cho rằng người lao động có thực chất là tốt nên hoàn toàn có thể trao toàn quyền cho họ. + Phương Đông : W. Ouchi đưa ra học thuyết Z và cho rằng lười biếng hay siêng năng là tháiđộ và nó nhờ vào vào cách đối xử của người quản lý. – Đến cuối năm nhưng năm 50 đầu những năm 60 của thế xx, người ta lại chăm sóc nhiều vềvấn đề giảm bớt sự cách biệt giữa lao động trí óc và lao động chân tay ; kiến thiết xây dựng mối quanhệ đúng đắn giữa chỉ huy và tập thể, chỉ huy với cấp dưới, cá thể với cá thể trong tậpthể … từng bước cải tổ hoạt động và sinh hoạt vật chất, văn hóa truyền thống, niềm tin cho người lao độngĐến những năm 70, Tâm lý học quản lý ở Liên Xô cũ tăng trưởng khá mạnh. Người ta đã đềcập khá nhiều trong những tham luận khoa học về tâm lý học đến việc chỉ huy, quản lý tronghệ thống trường Đảng đã đưa ra chương trình giảng dạy bộ môn này một cách tráng lệ. Ở Nước Ta, Tâm lý học tăng trưởng khá muộn. Năm 1958 khoa Tâm lý-Giáo dục đầu tiênđược xây dựng ở trường ĐHSP I Thành Phố Hà Nội. Những năm 70, một số ít chuyên đề Tâm lý học đãđược đưa vào giảng dạy ở 1 số ít trường quản lý, cho đến những năm 80, những kiến thứctâm lý học lãnh đạo-quản lý được đưa vào giảng dạy trường Đảng hạng sang Nguyễn i Quốcvà đã đưa nội dung Tâm lý học lãnh đạo-quản lý vào giảng dạy cho đội ngũ cán bộ. Từ đóđến nay, những kiến thức và kỹ năng Tâm lý học lãnh đạo-quản lý dành cho người lãnh đạo-quản lý đãđược nghiên cứu và điều tra một cách vừa đủ hơn. II. Đối tượng, nhiệm vụ1. Đối tượng. – Tất cả những hiện tượng kỳ lạ tâm lý tương quan đến mạng lưới hệ thống quản lý + Q trình tâm lý, Trạng thái tâm lý, Thuộc tính tâm lý + Hiện tượng tâm lý cá thể, hiện tượng kỳ lạ tâm lý xã hội. + Vơ thức, tiềm thức, ý thúc, siêu thức. 2. Nhiệm vụ. Nghiên cứu đặc thù tâm lý của chủ thể quản lý, hệ thống hóa những đặc thù nàythành những u cầu chung cho việc huấn luyện và đào tạo và tự đào tao những người đang và sẽ làm cơng tácBÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝGVHD : TS. PHẠM VĂN DINHquản lý. Nghiên cứu đặc thù tâm lý của đối tượng người dùng bị quản lý ( cá thể và nhóm nhỏ ), hệ thốnghóa những tiềm năng tam lý hoàn toàn có thể có ở họ và tìm kiếm con đường thể hiện chúngNghiên cứu đặc thù tâm lý của những nhóm lớn, những hội đồng xã hội, tích góp chúng làmkinh nghiệm và làm cơ sở khoa học cho việc vạch ra kế hoạch quản lý ở tầm vỹ mơ. Nghiên cứu và chỉ ra những góc nhìn tâm lý của những mặt, những trách nhiệm quản lý cụthể. 3. Ý nghóa việc nghiên cứu và điều tra bộ môn Tâm lý học lãnh đạo-quản lý – Thứ nhất, Tâm lý học lãnh đạo-quản lý giúp người lãnh đạo-quản lý nắm vững mạng lưới hệ thống trithức khoa học về tâm lý qua đó để vận dụng, ứng dụng vào việc chuẩn đoán tâm lý conngười, từ đó có cơ sở nhìn nhận, sắp xếp cán bộ tương thích. – Thứ hai, điều tra và nghiên cứu Tâm lý học lãnh đạo-quản lý giúp người chỉ huy hiểu được những đặcđiểm, phẩm chất nhân cách người lãnh đạo-quản lý ; thấy được quy mô nhân cách người lãnhđạo quản lý. Từ đó vạch ra con dường hoàn thành xong nhân cách nhà lãnh đạo-quản lý. – Thứ ba, nghiên cứu và điều tra, nắm vững tri thức Tâm lý học lãnh đạo-quản lý từ đó hiểu được đặcđiểm tâm lý của tập thể, nhóm, hội đồng người thuộc đối tượng người tiêu dùng lãnh đạo-quản lý, làm chocác cá thể, tập thể, hội đồng người phát huy tích cực vào việc nâng cao hiệu suất cao trongviệc chỉ huy quản lý. – Thứ tư, trong quy trình nghiên cứu và điều tra bộ môn này, người chỉ huy quản lý cũng có dòp xem xétlại những cơ sở, đặc thù, hiện tượng kỳ lạ tâm lý diễn ra trong những góc nhìn của hoạt động giải trí lãnhđạo-quản lý, giúp cho người lãnh đạo-quản lý có chiêu thức khoa học, trong việc nhìnnhận nhìn nhận, đònh hướng, giáo dục đội ngũ cán bộ một cách có hiệu suất cao. Thứ năm, với bộ môn khoa học chuyên ngành, Tâm lý học lãnh đạo-quản lý còn mới mẻnhưng lại diễn ra vô cùng phức tạp, phong phú yên cầu phải được nghiên cứu và điều tra, ứng dụng thựctiễn, đúc rút, bổ trợ lý luận một cách trang nghiêm. Do đó việc điều tra và nghiên cứu bộ môn này mộtmặt ứng dụng tri thức vào trong thực tiễn. Mặt khác những mạng lưới hệ thống đúc rút, nâng cao trithức một cách sinh động nhằm mục đích bổ trợ lý luận khoa học Tâm lý lãnh đạo-quản lý chỉ có nhưvậy thì bộ môn Tâm lý học lãnh đạo-quản lý mới có sức sống-mãi mãi ý nghóa với thực tiễnxã hội, góp thêm phần nâng cao hiệu suất cao hoạt động giải trí lãnh đạo-quản lý xã hội. BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝGVHD : TS. PHẠM VĂN DINHBài 2 : Các giải pháp nghiên cứu và điều tra tâm lý con người1. Các nguyên tắc cần tuân thủ trong quy trình điều tra và nghiên cứu. – Nguyên tắc khách quan : – Nguyên tắc về mối liên hệ thông dụng : – Nguyên tắc về sự tăng trưởng : – Nguyên tắc đơn cử : 2. Các chiêu thức điều tra và nghiên cứu đơn cử * Phương pháp quan sát  Nội dung : là chiêu thức mà nhà nghiên cứu sử dụng những cơ quan cảm xúc của mìnhnhằm tri giác sự bộc lộ ra ngoài một cách tiếp tục những đặc thù tâm lý bên trongcủa đối tượng người tiêu dùng để tích lũy thông tin thiết yếu ship hàng cho mục tiêu nghiên cứu và điều tra. Các hình thức quan sát : Kín-mở ; Toàn diện – bộ phận ; Có trọng điểm – không có trọng điểm ; Chiến lược – giải pháp ; Tiêu chuẩn hóa – không tiêu chuẩn hoá. Ưu và điểm yếu kém : – Dễ triển khai ; tư liệu đa dạng chủng loại ; – Tiết kiệm. – Tuy nhiên thường bò nhờ vào, tư liệu thường là cảm tính, trực quan, độ an toàn và đáng tin cậy không cao, tốn nhiều thời hạn và đôi khi không đạt được mục tiêu. Yêu cầu : Khi triển khai điều tra và nghiên cứu cần phải : + Xác đònh rõ mục tiêu điều tra và nghiên cứu, thiết kế xây dựng kế hoạch và nội dung đơn cử. + Chuẩn bò chu đáo về mọi mặt. + Tiến hành quan sát một cách cẩn trọng và có mạng lưới hệ thống. + Ghi chép và nghiên cứu và phân tích tài liệu một cách khá đầy đủ, trung thực, khách quan. + Cần phải phối hợp với những giải pháp khác trong nghiên cứu và điều tra. BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝGVHD : TS. PHẠM VĂN DINHCách quan sát – Sử dụng cái gì để quan sát ? Dùng những cơ quan cảm xúc như : mắt, tai, mũi, lưỡi, da. Trong đó mắt và tai là sử dụngthường xuyên hơn. – Sử dụng như thế nào ? + Dùng mắt để nhìn :. Những đặc thù tónh như : Hình dáng ; mặt ( trán, chân mày, mắt, mũi, gò má, miệng, cằm, tai … ) ; phục trang ( đồng phục, sắc tố … ). Những đặc thù động như : Dáng ( đi, đứng, ngồi, nằm ) ; đầu, chi … + Dùng tai để nghe : Chú ý đến : từ ngữ, ngôn từ, nội dung. – Cần phối hợp những cơ quan cảm xúc khi quan sát. * Phương pháp thực nghiệm – Nội dung : thực nghiệm là giải pháp dữ thế chủ động ảnh hưởng tác động vào đối tượng người tiêu dùng trong điều kiện kèm theo đãđược khống chế để gây ra ở đối tượng người dùng những bộc lộ về mối quan hệ nhân quả, tính quyluật, chính sách … của những hiện tượng kỳ lạ tâm lý. – Ưu và điểm yếu kém : rất dữ thế chủ động ; tài liệu tương đối an toàn và đáng tin cậy hoàn toàn có thể đònh tính và đònh lượngđược ; hoàn toàn có thể lặp đi lặp lại nhằm mục đích kiểm tra. Tuy nhiên không trọn vẹn hoàn toàn có thể khống chếnhững yếu tố chi phối đến tác dụng nghiên cứu và điều tra ; và hoàn toàn có thể tốn kém về mặt kinh tế tài chính. – Có 2 loại thực nghiệm cơ bản : + Thực nghiệm tự nhiên được triển khai trong những điều kiện kèm theo hoạt động giải trí bình thừơng củađối tượng thực nghiệm. Thực nghiệm tự nhiên có 2 loại : Thực nghiệm nhận đònh : là loại thực nghiệm nhằmxác đònh thực trạng những yếu tố tâm lý ở đối tượng người tiêu dùng thực nghiệm. Thực nghiệm hình thành : nhằm mục đích hình thành một phẩm chất tâm lý nào đó ở đối tượng người tiêu dùng thực nghiệm dưới ảnh hưởng tác động củanhà nghiên cứu và điều tra. + Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm là loại thực nghiệm được triển khai trong điềukiện khống chế một cách khắt khe những tác động ảnh hưởng chi phối, tác động ảnh hưởng từ bên ngoài. * Phương pháp đàm thoại – Nội dung : là chiêu thức sử dụng lời nói tiếp xúc với đối tượng người dùng nghiên cứu và điều tra nhằm mục đích thu thậpnhững thông tin thiết yếu. – Có nhiều cách trao đổi, đàm thoại với đối tượng người tiêu dùng : đặt ra những nội dung trao đổi ; đặt ra nhữngcâu hỏi trực tiếp, gián tiếp … – Ưu và điểm yếu kém : dễ điều tra và nghiên cứu ; kinh tế tài chính ; dữ thế chủ động. Tuy nhiên tư liệu thu được dễ bò đốitượng ngụy trang ; phụ thuộc vào nhiều vào tâm trạng của đối tượng người dùng. – Yêu cầu : + Phải có sự chuẩn bò chu đáo về nội dung câu hỏi cần đàm thoại. BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝGVHD : TS. PHẠM VĂN DINH + Cần phải khôn khéo ghi chép tỉ mỉ. + Cần phải có thẩm mỹ và nghệ thuật trong việc đònh hướng đàm thoại. + Cần phải phối hợp ngặt nghèo với chiêu thức quan sát. * Phương pháp tìm hiểu – Nội dung : là chiêu thức sử dụng một mạng lưới hệ thống câu hỏi được trình diễn bằng văn bản thôngqua việc vấn đáp của đối tượng người tiêu dùng nghiên cứu và điều tra để tích lũy những thông tin thiết yếu. – Ưu và điểm yếu kém : dễ điều tra và nghiên cứu ; thông tin tích lũy được trên một loạt đối tượng người tiêu dùng, dễ xử lýbằng toán thống kê. Tuy nhiên những quan điểm thường mang tính chủ quan, đối tượng người tiêu dùng dễ vấn đáp giảtạo. – Yêu cầu : – Câu hỏi soạn thảo phải rõ ràng, dễ hiểu, tương thích với đối tượng người dùng. – Cách vấn đáp câu hỏi phải được nhà nghiên cứu hướng dẫn đơn cử. * Phương pháp điều tra và nghiên cứu hồ sơ, tài liệu. – Nội dung : là chiêu thức nghiên cứu và điều tra lòch sử về quy trình hoạt động giải trí của cá thể đối tượngnghiên cứu, trên cơ sở đó có những nhìn nhận, nhận đònh về yếu tố điều tra và nghiên cứu. – Yêu cầu : + Cần phải nhìn nhận nhìn nhận những yếu tố tâm lý trong tính lòch sử, đơn cử và tăng trưởng. + Tránh thành kiến, áp đặt chủ quan. + Kết hợp với chiêu thức khác trong nghiên cứu và điều tra. * Phương pháp điều tra và nghiên cứu loại sản phẩm hoạt động giải trí. – Nội dung : là chiêu thức dựa vào sản phẩm vật chất và niềm tin của đối tượng người dùng để nghiêncứu về những đặc thù tâm lý của đối tượng người tiêu dùng đó. – Yêu cầu : + Cần phải thận trọng trong nghiên cứu và điều tra, nhìn nhận. + Phải đặt trong điều kiện kèm theo thực trạng đơn cử để điều tra và nghiên cứu, nhìn nhận. * Phương pháp trắc nghiệm – Nội dung : “ Test ” là một phép thử đã được chuẩn hoá dùng đề thống kê giám sát một phẩm chất tâmlý nào đó ở đối tượng người dùng điều tra và nghiên cứu. – Cấu tạo của “ Test ” gồm 4 phần : Văn bản “ Test ” ; tiến trình triển khai ; khoá “ test ” ; Bảnđánh giá. – Ưu – điểm yếu kém : dễ thực thi ; hoàn toàn có thể đo nhiều đối tượng người dùng ; tính mục tiêu trong nghiên cứucao. Tuy nhiên khó soạn thảo. Bài tập. Hãy cho biết những hiện tượng kỳ lạ tâm lý trong những hiện tượng kỳ lạ sau : Buồn ngủ, yêu, đỏ mặt, khó chịu, suy nghó, cười, đau chân, khóc. 2. Hãy cho biết những hiện tượng kỳ lạ sau thuộc loại hiện tượng kỳ lạ tâm lý nào. – An luôn cởi mở, thân thiện với bè bạn. BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝGVHD : TS. PHẠM VĂN DINH – Bình cố gắng nỗ lực mãi mà vẫn chưa giải được bài tập toán. – Thời gian đầu xa nhà, Huấn luôn cảm thấy trống trải. BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝGVHD : TS. PHẠM VĂN DINHBÀI 3 : NHỮNG VẤN ĐẾ TÂM LÝ CỦA NGƯỜI QUẢN LÝI. NHÂN CÁCH NGƯỜI LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ1. Các khái niệm. a ) Nhân cách – Con người – Cá nhân – Cá tính – Chủ thể – Nhân cáchb ) Người chỉ huy quản lý : Là người mà hoạt động giải trí trình độ của họ giúp cho hoạt động giải trí của những người khác đượctriển khai theo một phương pháp nào đó nhằm mục đích thực thi một tiềm năng nhất địnhc ) Nhân cách người chỉ huy quản lý : Là hàng loạt những phẩm chất tâm lý giúp người chỉ huy quản lý thực thi tốt vai trò vừalà một nhà chính trị, một nhà tổ chức triển khai, một nhà trình độ và một nhà sư phạm2. Các phẩm chất thiết yếu trong nhân cách người quản lýa ) Các phẩm chất chính trị – tư tưởng, đạo đức + Chính trị – tư tưởng : Khuynh hướng hoạt động giải trí xã hội và lập trường chính trị của người quảnlý. + Phẩm chất đạo đức : Sự trưởng thành về ý thức đạo đức, hành vi đạo đức, lập trường đạo đức. b ) Các nét tính cách quan trọng : – Cần có : + Lòng yêu nghề + Tính nguyên tắc + Tính nhân đạo + Tính sáng sủa + Tính quảng giao – Cần tránh : + Lòng tham + Cục cằn, thô lỗ + Tự kiêu, tự đại + Đa nghi, đối kỵ + Thiên lệch trong đối xử. c ) Các phẩm chất năng lựcKhả năng tích lũy và giải quyết và xử lý thông tin – Đầy đủ thông tin – Bằng cả hai con đường : chính thức và không chính thức. – Tập trung vào giải quyết và xử lý thông tin không chính thức. Năng lực tổ chức10BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝGVHD : TS. PHẠM VĂN DINH – Là tổng hợp những phẩm chất tâm lý giúp người quản lý hiểu thâm thúy thực tiễn hoạt động giải trí của mình đểtừ đó nâng cấp cải tiến quá trính quản lý. – Cấu trúc : + Các phẩm chất chung : Sự nhanh trí, tính cởi mở, óc Để ý đến, óc sáng tạo độc đáo, tính kỷ luật. + Các phẩm chất chuyên biệt : sự nhạy cảm về tổ chức triển khai, năng lực thuyết phục cảm hóa, cácphẩm chất trí tuệ đặc biệt quan trọng. Năng lực trình độ – Am hiểu thâm thúy về trình độ – Tư duy mạng lưới hệ thống về trình độ – Nắm đội ngũ cán bộ trình độ và sử dụng họ. – Có nhiệm vụ quản lý, khoa học quản lý, thẩm mỹ và nghệ thuật quản lý. Năng lực sư phạm : – Là năng lực ảnh hưởng tác động, tác động ảnh hưởng một cách có hiệu suất cao đến người thừa hành. – Các yếu tố cần có để thực thi : + Khả năng quan sát tinh xảo. + Khả năng quy mô hóa. + Cường độ mạnh của sự tác động ảnh hưởng và tác động ảnh hưởng. II. HOẠT ĐỘNG LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ1. Vị trí, chức năngVị trí – Phạm vi hẹp : Là người đứng đầu – Phạm vi rộng : Là người trung gian, cầu nối. Chức năng : – Hoạch định – Tổ chức – Chỉ huy – Khiểm tra, nhìn nhận. 2. Tính chất của hoạt động giải trí chỉ huy quản lýTính gián tiếpTính sáng tạoTính toàn diệnTính khoa họcTính nghệ thuật3. Ra quyết định hành động và tổ chức triển khai triển khai quyết định hành động. a ) Ra quyết định hành động. Quyết định là một giải pháp mà người chỉ huy quản lý đưa ra cho cấp dưới thực hiệnYêu cầu của quyết định hành động – Tính khoa học – Tính hiệu suất cao – Tính thẩm quyền – Tính định hướng11BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝGVHD : TS. PHẠM VĂN DINH – Tính ngắn gọn, đơn cử, rõ ràng – Tính kịp thời – Tính quần chúng – Tính pháp lýPhương pháp – Định tính – Định lượng – Tổng hợpQuá trình ra quyết định hành động – Xác định MĐ. – Thu thập và giải quyết và xử lý thông tin – Lập những kế hoạch – Lựa chọn một kế hoạch khả thi và tương thích nhất. b ) Tổ chức thực thi quyết định hành động. + Cụ thể hóa, cụ thể hóa kế hoạch đã lựa chọn + Phân công việc làm + Đôn đốc, nhắc nhở, động viên, khích lệc ) Khiểm tra, nhìn nhận. Cần xác lập mục tiêu ( để làm gì ? ) Yêu cầu của việc kiểm tra : – Thường xuyên, Trên tổng thể những mặt, Ở toàn bộ mọi người – Cử người có thẩm quyền, uy tín, nhiệm vụ. – Kiểm tra là để giúp mọi người. Yêu cầu của việc nhìn nhận : – Thường xuyên, Trên toàn bộ những mặt, Ở tổng thể mọi người – Nên nhìn nhận tốt là đa phần. – Khách quan – Sự nỗ lực, nỗ lực của họ12BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝGVHD : TS. PHẠM VĂN DINHBÀI 4 : PHONG CÁCH VÀ UY TÍN CỦANGƯỜI LĐQL.I. PHONG CÁCH LĐQL : 1. KHÁI NIỆM CHUNG.Cách thức tác động ảnh hưởng đặc trưng của người LĐQL trong quy trình ảnh hưởng tác động đến những đốitượng LĐQL khác nhau. 2. PHÂN LOẠI PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO – QUẢN LÝCách 1 : K. Lêvin * Độc đoán. * Dân chủ. * Tự doPhongcách Lãnh đạoĐộc đóanDân chủTự doNgười thíchLãnh đạoÍtNhiều hơnÍtKhơng khí trongnhómGây hấn ; phụ thuộcvà xu thế cá thể • Năng suất • Cao – khi có mặtlãnh đạo • Thấp – khi vắngmặt lãnh đạoThân thiện ; định • Cao – khơng tác động ảnh hưởng đến sựhướng nhóm ; khuynh hướng xuất hiện hay khơng của lãnh đạonhiệm vụThân thiện ; định • Thấp – người chỉ huy vắnghướng nhóm ; định hướngmặt thường xunvu chơiNghiên cứu của KURT LEWIN13BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝGVHD : TS. PHẠM VĂN DINHTrường Đại học Bang MichiganCách 2 : Dựa vào sự chăm sóc hai yếu tố : con người hay việc làm – Cầm chừng. – Vò tình. – Độc đoán. – Thích ứng. – Lý tưởng. Nghiên cứu của Robert R.Blade và Jane S.Mouton xu thế tiềm năng chỉ huy, quản lý3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN PHONG CÁCH LÃNHĐẠO * Nhân tố chủ quan của người LĐQL. * Nhân tố khách quan + Trong tập thể ( tổ chức triển khai ) : đặc thù đối tượng người tiêu dùng, đặc thù tăng trưởng tập thể, đặc điểmlao động … + Ngoài tập thể ( tổ chức triển khai ) : chính sách chính trò, truyền thống cuội nguồn văn hoá, lòch sử, sựphát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến … II. Uy tín của người LĐQL1. Khái niệm chung về uy tín của người chỉ huy – quản lý * Uy tín là hiện tượng kỳ lạ tâm lý xã hội phát sinh trên cơ sở những phẩm chất nhân cáchcủa chủ thể trong mối quan hệ với khách thể tạo thành sức cảm hoá hoàn toàn có thể lôi cuốn, lôi kéođược khách thể và được khách thể thừa nhận, tin yêu và phục tùng. * Uy tín của người LĐQL + Khái niệm uy tín của người LĐQL : Uy tín của người LĐQL được phát sinh trên cơ sở những phẩm chất nhân cách củangười LĐQL trong mối quan hệ với đối tượng người tiêu dùng LĐQL tạo thành sức cảm hoá hoàn toàn có thể lôi cuốn, lôi kéo được đối tượng người tiêu dùng LĐQL và được họ thừa nhận, tin cậy và phục tùng. + Cấu trúc uy tín của người LĐQL @ Uy quyền : quyền lực tối cao do tổ chức triển khai trao cho từng chức vụ trong cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai. @ Sự tin tưởng, phục tùng tự nguyện của đối tượng người tiêu dùng LĐQL trên cơ sở những phẩm chất nhâncách của người LĐQL2. Uy tín thực ra và uy tín giả tạo : 2.1. Các tín hiệu chứng tỏ uy tín thực ra : @ tin tức trong LĐQL. @ Kết quả thực thi quyết đònh. @ Thực trạng việc làm khi người LĐQL vắng mặt. @ Sự tin tưởng, phục tùng của cấp dưới và quần chúng14BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝGVHD : TS. PHẠM VĂN DINH @ Sự nhìn nhận cao của cấp trên và khâm phục của đồng nghiệp phải thống nhất với sự tínnhiệm của cấp dưới và quần chúng. @ Sự chăm sóc đúng mức và thiện chí của mọi người so với việc riêng của người LĐQL. @ Sự khâm phục, luyến tiếc khi người LĐQL thôi giữ chức vụ. @ Sự kiêng nể, thậm chí còn khâm phục của quân địch và những người có quan điểm trái chiều. 2.2 Uy tín giả tạo : @ Uy tín giả do áp lực đè nén. @ Uy tín giả do khoảng cách. @ Uy tín giả kiểu gia trưởng. @ Uy tín giả kiểu dân chủ giả hiệu. @ Uy tín giả kiểu công thần. @ Uy tín giả kiểu dạy khôn. @ Uy tín giả kiểu ô dù. 3. Biện pháp tạo dựng và nâng cao uy tín của người LĐQLa. Biện pháp tạo dựng và nâng cao uy tín của người LĐQL @ Kiên trì phấn đấu và rèn luyện. @ Có khát vọng, ý chí thao tác để Giao hàng con người và xã hội. @ Thường xuyên tự kiểm tra, tự phê bình một cách trang nghiêm. @ Quan hệ đúng mức với mọi người. @ Thực hiện dân chủ công khai minh bạch. b. Những điểm quan tâm khi kiến thiết xây dựng và nâng cao uy tín của người LĐQL @ Không coi uy tín là mục tiêu sau cuối mà chỉ là phương tiện đi lại đạt được tiềm năng của hoạtđộng LĐQL. @ Uy tín phải được tạo dựng và nâng cao trong suốt quy trình hoạt động giải trí của người LĐQL. @ Gắn việc kiến thiết xây dựng và nâng cao uy tín của cá thể với uy tín của tập thể, của tổ chức triển khai. @ Chú ý một số ít tác nhân tâm lý – xã hội ảnh hưởng tác động đến việc kiến thiết xây dựng và nâng cao uy tín củangười LĐQL. Câu hỏi kiểm tra. Theo anh ( chị ), Những phẩm chất tâm lý nào là thiết yếu nhất so với người làm cơng tácquản lý Văn hóa trong tiến trình Open ở nước ta lúc bấy giờ ? 15B ÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝGVHD : TS. PHẠM VĂN DINHBÀI 5 : TẬP THỂ – ĐỐI TƯỢNG CỦA HOẠT ĐỘNG LÃNH ĐẠO QLI. KHÁI NIỆM VỀ TẬP THỂ. Một số khái niệm. 1.1. Đám đônga ) Định nghĩa : Đám đông là một tập hợp người trong xã hội được hình thành một cách tựphát, có đặc thù ngẫu nhiên, nhất thời do những sự kiện hiện tượng kỳ lạ nào đó gây ra. Ví dụ : Đám đông trong một vụ đụng xe, hoả hoạn, hành vi kỳ cục trên phố …. b. Đặc điểm của đám đôngLà tập hợp người tự phát, ngẫu nhiên, không có tổ chức triển khai, lộn xộn. Yếu tố cảm tính chiếm lợi thế, ép chế yếu tố tính. Tâm trạng của những cá thể trong đám đông biến hóa thất thường. Dễ bùng nổ, hình thành những hành vi đám đông ( sự hoảng sợ của đám đông ). c ) Ý nghĩaĐám đông thường gây ra những tai hại về mặt kinh tế tài chính – xã hội, vì thế cần tìm cách giải tán đámđông : Nhanh chóng làm mất “ hiện trường ”. Dùng những giải pháp : tâm lý, hành chính, tuyên truyền “ thức tỉnh ” sự giác ngộ về mặt lýtrí của những cá thể trong đám đông. 1.2. Nhóm xã hộia ) Định nghĩa : nhóm xã hội là tập hợp người trong xã hội link với nhau trên cơ sở nhữngdấu hiệu chung nhất định. Nói đến nhóm xã hội cần nắm rõ 2 điểm : Là một tập hợp người trong xã hội, thường từ 2 người trở lên. Tập hợp người này có những tín hiệu đặc trưng, hoàn toàn có thể là link với nhau bởi mục đíchhoạt động chung, hoặc hoàn toàn có thể được tạo thành bởi những tín hiệu mà người ta ước lệ. b. Phân loại nhóm. Có nhiều cách phân loại, dựa vào những tiêu chuẩn phân loại. Căn cứ vào tín hiệu chung của nhóm mà người ta phân ra thành : nhóm thực : nhóm sống sót thực trên thực tiễn, có mục tiêu hoạt động giải trí. ví dụ điển hình : 1 lớp học, 1 cơ quan, 1 xí nghiệp sản xuất … nhóm ước lệ : nhóm do những nhà nghiên cứu đưa ra dựa vào một tín hiệu chung nào đó. ví dụ điển hình : nhóm những người chơi tem, hoa lá cây cảnh, hoặc nhóm những người 20 tuổi …. Căn cứ vào mục tiêu hoạt động giải trí, mà người ta phân ra : nhóm thể thao, nhóm kinh doanh, nhóm học tập, nhóm nghiên cứu và điều tra …. Căn cứ vào sự link trực tiếp hay gián tiếp giữa những thành viên mà người ta phânra. nhóm nhỏnhóm lớncăn cứ vào quy định trong việc tạo thành nhóm mà người ta phân ra : nhóm chính thức : nhóm được xây dựng có quy định đơn cử được xã hội phát hành. nhóm không chính thức : nhóm hình thành không dựa trên quy định, chỉ bằng tình cảm, sở trường thích nghi của những thành viên. 16B ÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝGVHD : TS. PHẠM VĂN DINHMỗi cá thể trong quy trình sống sót của mình đều tham gia vào những nhóm xã hội khác nhau đểthực hiện những tính năng xã hội. Vì vậy việc chớp lấy những cơ cấu tổ chức của nhóm và những yếu tố tâmlý nhóm có một ý nghĩa rất quan trọng so với hoạt động giải trí chỉ huy – quản lý. Trong xã hội chúngta sống sót một mô hình tổ chức triển khai nhóm rất là đặc biệt quan trọng đấy là “ tập thể ”. Bây giờ ta chuyển sangnghiên cứu những yếu tố tập thể và tâm lý của nó. 2. Khái niệm về tập thể2. 1. Tập thể là gì : Tập thể là một nhóm chính thức tăng trưởng cao trong đó những thành viên liênkết với nhau một cách ngặt nghèo, cùng nhau triển khai những mục tiêu hoạt động giải trí chung có ýnghĩa xã hội. Tập thể là một nhóm chính thức phải có điều kiện kèm theo sau : Trước hết là tiềm năng của tập thể là phải có ý nghĩa xã hội, triển khai những công dụng xãhội : tính năng sản xuất, tính năng chính trị – xã hội và công dụng giáo dục. Thứ 2 : Sự tăng trưởng của trình độ link giữa những thành viên, biểu lộ : Các những nhân trong tập thể quan hệ với nhau theo những pháp luật ngặt nghèo về vai trò, tráchnhiệm và quyền hạn trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản : nguyên tắc công minh, dân chủ vànhân ái, nhân văn XHCN.Thứ 3 : Tập thể phải thực sự đoàn kết, nhất trí, thống nhất giữa ý chí và hành vi. 2.2. Phân loại tập thể. Người ta có nhiều cách phân loại tập thể : Căn cứ vào tính lao lý của xã hội mà người ta phân ra : tập thể cơ cơ và tập thể cơ bản : Tập thể cơ sở : Là đơn vị chức năng ở đầu cuối kết nối những thành viên. Chẳng hạn một khoa của bệnhviện, trường học, một lớp học, tổ hợp tác …. Tập thể cơ bản : Là cấp trên cơ sở, là một đơn vị chức năng tiếp đón thực thi một trách nhiệm xã hộinhất định. Ví dụ : trường học, bệnh viện, trạm y tế, công ty, nhà máy sản xuất … Căn cứ mối quan hệ giữa những thành viên mà người ta chia ra tập thể lớn và tập thể nhỏ. 2.3. Các mối quan hệ giữa những thành viên trong tập thể ( Cơ cấu ) Căn cứ vào đặc thù, nội dung của những mối quan hệ trong tập thể người ta thấy rằng : trong tậpthể luôn luôn song song sống sót 2 mối quan hệ cơ bản : quan hệ chính thức và quan hệ khôngchính thức. quan hệ chính thức : được lao lý bằng những văn bản của tập thể, biểu lộ sự quan hệvai trò nghĩa vụ và trách nhiệm của những thành viên, quyền hạn của những thành viên. quan hệ chính thức là cơ sởtạo thành những nhóm chính thức trong một tập thể. Quan hệ không chính thức : là quan hệ trên cơ sở tình cảm, quan điểm, sở trường thích nghi haynguyện vọng, tuổi tác … của những thành viên. Từ những quan hệ không chính thức trong tập thể, là cơ sở tạo thành những nhóm khôngchính thức, điều tra và nghiên cứu tâm lý tập thể người ta thấy rằng, thường thì những nhóm không chínhthức hoàn toàn có thể tạo thành những nhóm có đặc thù sau : Nhóm tích cực : là những nhóm công khai minh bạch về mục tiêu hoạt động giải trí, thường làm hạt nhâncho những trào lưu của tập thể. Nhóm xấu đi : Thường là những “ nhóm kín ”, họ bí hiểm về mục tiêu hoạt động giải trí, thôngthường có những mối đe dọa nhất định đến sự kiến thiết xây dựng và tăng trưởng tập thể. Đứng đầu những nhóm này à “ thủ lĩnh ” tuỳ theo đặc thù của nhóm mà “ thủ lĩnh ” cũng tíchcực hoặc xấu đi. 17B ÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝGVHD : TS. PHẠM VĂN DINHVì vậy, cần nghiên cứu và điều tra, nhìn nhận để có những giải pháp chỉ huy. 2.4. Các quy trình tiến độ tăng trưởng của tập thểNghiên cứu về sự tăng trưởng của tập thể, thường thì người ta phân ra làm 3 quy trình tiến độ của sựphát triển. theo những tiêu chuẩn : Sự link giữa những thành viên. Mức độ tự giác của những thành viên. Bản sắc của tập thểa. Giai đoạn tổng hợp ban đầuĐặc điểm : Tập thể mới hình thành, sự link thực thi những trách nhiệm của tập thể hầu hết trên cơ sởcác mối quan hệ chính thức. Các thành viên chưa có những hiểu biết về nhau. cuối quá trình một, Open trong bước đầu những những nhóm không chính thức, những thành viênbước đầu có hiểu biết về nhau. Biện pháp chỉ huy : Tạo điều kiện kèm theo cho sự hiểu biết lẫn nhau. Có thể nên dùng phong thái chỉ huy độc đoán. b. Giai đoạn phân hoáĐặc điểm : Các thành viên đã có những hiểu biết về nhau. Các thành viên trong bước đầu tự giác trong việc thực thi trách nhiệm hoạt động giải trí, tích cực, chủđộng. Tập thể phân ra nhiều bộ phận, nhiều nhóm. Biện pháp chỉ huy : Chú ý đến việc phân nhóm để có giải pháp kịp thời. hoàn toàn có thể sử dụng phong thái độc đoán tích hợp với dân chủ trong chỉ huy, quản lý. c. Giai đoạn tổng hợp caoĐặc điểm : Các thành viên tự giác triển khai trách nhiệm một cách dữ thế chủ động, uyển chuyển. Tập thể đoàn kết, nhất trí cao trong chỉ huy, quản lý và triển khai trách nhiệm. Tập thể đã tạo được truyền thống, truyền thống cuội nguồn của mình. Biện pháp chỉ huy : Chú ý giáo dục thuyết phục nâng cao ý thức nghĩa vụ và trách nhiệm so với những thành viên. Chủ động triển khai phong thái dân chủ. Những yếu tố quan tâm trong chỉ huy quản lý tập thể ( 2.1. ) Tập thể là một tập hợp người, bào gồm những cá thể. Cần chú trọng kiến thiết xây dựng nhân cáchcá nhân. Tập thể là một nhóm chính thức tăng trưởng cao. Vì vậy cần phải không cho thực hiệnnghiêm chỉnh về kỷ cương, kỷ luật, thi đua – khen thưởng. Cần phải xác lập rõ về mục tiêu hoạt động giải trí – dữ thế chủ động đề ra tiềm năng hành vi trongviệc triển khai những công dụng. 18B ÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝGVHD : TS. PHẠM VĂN DINHCần phải dữ thế chủ động thực thi những nguyên tắc cơ bản trong thiết kế xây dựng tập thể : nguyên tắccông bằng, nguyên tắc dân chủ, nguyên tắc nhân ai. ( 2.2 ). Tập thể được hình thành, sống sót và tăng trưởng trên cơ sở những mối quan hệ chính thức vàkhông chính thức, trong đó những quan hệ chính thức là cơ bản. Vì thế bất luận trường hợp nàocũng phải lấy quan hệ chính thức tạo ra sự tảng trong xử lý những nhiệnm vụ, trường hợp. Cần phải chăm sóc tiếp tục đến những mối quan hệ không chính thức – những nhómkhông chính thức. Nhằm : Phát hiện bộ phận tích cực, những cá thể tích cực làm nòng cốt, tu dưỡng tăng trưởng cánbộ. Phát hiện nhóm xấu đi, thủ lĩnh xấu đi, tìm cách đã phá làm mất hiệu lực thực thi hiện hành của nó. ( 2.3 ) Tập thể có một quy trình hình thành và tăng trưởng dưa trên sự quá triệt thựchiện trách nhiệm và cácmối quan hệ qua lại của những thành viên. Vì thế : Cần nghiên cứu và điều tra chớp lấy về đặc thù để dữ thế chủ động phong thái, chiêu thức cho phùhợp với từng quy trình tiến độ tăng trưởng. Chủ động, tiếp tục tạo ra những điều kiện kèm theo để những thành viên trao đổi, hiểu biết lẫnnhau. II. Những hiện tượng kỳ lạ tâm lý xã hội phổ cập trong tập thể. 1. Sự lây lan tâm lý. 1.1. Sự lây lan tâm lý là gì ? Là sự Viral xúc cảm từ người này sang người khác, từ nhóm này sang nhóm khác trongmột tập thể. Nguyên nhân Open xúc cảm dẫn đến sự lây lan thì rất đa dạng và phong phú. Có thể đến từ việcriêng của một cá thể, trạng thái tâm ý một cá thể hoặc những yếu tố tương quan đến quyền lợi củanhòm và tập thê. Sư lây lan có tầm tác động ảnh hưởng nhất định đến tác dụng hoạt động giải trí của tập thể, hoàn toàn có thể làm tănghoặc giảm hiệu suất hoạt động giải trí. 1.2. Cơ chế của sự lây lanLây lan tâm lý thường theo 2 chính sách sau : Cơ chế xê dịch từ từ. Cơ chế bùng nổCơ chế giao động từ từ : Sự tác động ảnh hưởng, Viral từ từ trong tập thể do tiếp xúc và hoạt động giải trí cùng nhau. vídụ niềm vui, nỗi buồn trong đời sống, sở trường thích nghi, thị hiếu, mốt … Trong sự giao động từ từ thường diễn ra chính sách “ tiếng chuông ” để dẫn đến hành vi bắtchước lẫn nhau. Ví dụ : hiện tượng kỳ lạ mốt thời trang ở công sởCơ chế bùng nổXẩy ra khi con người ở trạng thái thần kinh stress. Ý chí giảm sút, hành vi bồn chồn, không tự chủ. Thường trong cuộc chiến tranh, hoạc hoạt động giải trí trong những mô hình nguy khốn. Ý nghĩa trong chỉ huy – quản lý19BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝGVHD : TS. PHẠM VĂN DINHLây lan tâm lý là hiện tượng kỳ lạ tâm lý có tác động ảnh hưởng nhiều đến hoạt động giải trí của tập thể. vì vây ngườilãnh đạo – quản lý cần quan tâm. Tích cực và có giải pháp tạo ra những cảm hứng tích cực, những mẫu hành vi tốt trongtập thể. Thường xuyên chú ý quan tâm đến những tác nhân xấu đi để có những giải pháp kịp thời ngăn chặnsự lây lan. 2. Bầu không khí tâm lý tập thể2. 1. Khái niệm : Là hàng loạt những trạng thái tâm lý có ý nghĩa quyết định hành động đến vận tốc, nhịp điệu, cường độ hoạt động giải trí chung của những thành viên trong tập thể, là khoảng trống tiềm ẩn những trạngthái tâm lý chung của toàn nhóm trong một thời hạn nhất định. Khi nói đến bầu không khí là nói đến : Toàn bộ những trạng thái tâm lý của tập thể : vui tươi, phấn khởi, hưng phấn, tin cậy …. Những trạng thái tâm lý này làm tăng vận tốc hoạt động giải trí, tính khẩn trương và sức hoạtđộng của tập thể để mang lại hiệu suất cao. 2.2. Phân loại bầu không khí tâm lý tập thể. Người ta có nhiều cách để phân loại, tuỳ vào tiêu chuẩn. Thông thường dựa vào đặc thù củaBKKTLTT mà người ta phân ra làm : Bầu KK chính trị : bầu cử, đại hôị .. Bầu KK liên hoan : gắn liền với truyền thống lịch sử như lễ mừng công, lễ kỷ niệm, … Bầu KK học tập, sản xuất như : không khí vượt thành tích, khôngkhí học tập. 2.3. Ý nghĩa của BKKTLTTCó một ý nghĩa vô cùng quan trọng so với tập thể. Làm tăng hiệu suất hoạt động giải trí. Giao tiếp giữa những thành viên thoái mái, tin yêu, tăng sự hiểu biết lẫn nhau. Tăng tình đoàn kết, gằn bó giữa những thành viên. Giảm stress tâm lý ( stress ), tạo ra sự tích cực tâm lý của những thành viên. Tuy nhiên cũng cần phải thấy rằng : Sẽ làm mất ý nghĩa trên nếu BKKTLTT căng thẳng mệt mỏi, xấu đi, thiếu lành mạnh … 2.4. Vấn đề thiết kế xây dựng BKKTLTT tích cực, lành mạnh. Để thiết kế xây dựng BKKTL tập thể tích cực, lành mạnh cần quan tâm. Quan tâm thích đáng vào việc thiết kế xây dựng truyền thống cuội nguồn tập thể đơn vị chức năng – thiết kế xây dựng “ thươnghiệu ”. Chú ý nghiên cứu và điều tra và kiểm soát và điều chỉnh những mối quan hệ quan lại trong tập thể tích cực. Tăng cường công tác làm việc giáo dục tư tưởng đến những thành viên. Giữ vững những nguyên tắc trong thiết kế xây dựng tập thể : công minh, dân chủ, nhân ái. Quan tâm đến đời sống vất chất và niềm tin của tập thể đơn vị chức năng. 3. Dư luận tập thể3. 1. Dư luận tập thể là gì ? Dư luận tập thể là những phán đoán, nhìn nhận và bộc lộ thái độ biểu cảm của tập thểđối với những sự kiện, hiện tượng kỳ lạ xẩy ra trong và ngoài tập thể tương quan đến sự sống sót và pháttriển của tập thể. Khi nói đến DLTT cần thấy rằng : 20B ÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝGVHD : TS. PHẠM VĂN DINHĐó là những phán đoán, nhìn nhận và thái độ biểu cảm được thống nhất tạo thành ý kiếnchung. Những quan điểm chung này được xuất phát từ những sự kiện, hiện tượng kỳ lạ tương quan đến sựtồn tại và tăng trưởng của chính tập thể đó. ví dụ : yếu tố chấp hành kỷ luật, quyền hạn của cácthành viên … 3.2. Quá trình hình thành dư luận. Thông thường người ta đống ý quan điểm của A.K.Ulêđốp, có 3 quá trình : Nhận thức sự kiện : mọi người tận mắt chứng kiến sự kiện, nghe ngóng và nỗ lực tưởng tượng tínhchất sự kiện diễn ra. Trao đổi : Moi người trên cơ sở nhận thức sự kiện, bằng kinh nghiệm tay nghề, xúc cảm của mìnhtiến hành trao đổi luận bàn. Hình thành dư luận : những quan điểm từ từ thống nhất trên một số ít điểm chính tạo thành ýkiến chung, hình thành dư luận. 3.3. Các yếu tố tác động ảnh hưởng đến quy trình hình thành dư luận. Chất lượng và số lượng thông tin. Tính chất của sự kiện. Sự tăng trưởng của tập thể. Sự tương quan của đặc thù của sự kiện và tính năng của tập thể. 3.4. Vai trÒ của dư luậnCung cấp thông tin trong quản lý. Làm tăng sự hiểu biết lẫn nhau trong tập thể. Điều chỉnh hành vi, giữ gìn kỷ cương, kỷ luật. Có vai trò quan trong giáo dục tư tưởng và hành vi của những thành viên. 2.5. Ý nghĩa so với chỉ huy – quản lýDư luận có một ý nghĩa như trên, cần phải dữ thế chủ động chớp lấy và tạo dư luận tích cực trong tậpthể. Thường xuyên lắng nghe dư luận để hiểu về tình hình tập thể và kiểm soát và điều chỉnh kịp thời. tin tức khá đầy đủ, đúng mực và kịp thời những yếu tố xẩy ra trong và ngoài tập thể có liênquan đến sự sống sót và tăng trưởng tập thể. Chú ý đến phong thái ứng xử và quan hệ của những thành viên trong tập thể để xây dựngtheo hướng tích cực. 4. Sự tương hợp tâm lý trong tâp thểa ) Tương hợp tâm lý là gì ? Là sự phối hợp một cách thuận tiện nhất những thuộc tính tính tâm lý của những thành viên trong tập thểđảm bảo cho việc triển khai những công dụng của tập thể một cách hiệu suất cao nhất và tạo ra sự hàilòng ở mỗI cá thể. b. Tại sao có sự tương hợp ? Thứ nhất : Mỗi người không trọn vẹn như nhau về cá đặc thù, phẩm chất tâm lý cánhân. Thứ hai : Khi tham gia vào hoạt động giải trí chung của tập thể những đặc thù, phẩm chất tâm lýcủa mỗI cá thể hoàn toàn có thể tích hợp với nhau tạo nên một sự thống nhất, bổ trợ cho nhau để đảmbảo thực thi trách nhiệm chung. c. Sự tương hợp có ý nghĩa gì cho hoạt động giải trí chỉ huy quản lý ? 21B ÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝGVHD : TS. PHẠM VĂN DINHTạo ra một đời sống ý thức tập thể lành mạnh, đoàn kết nhất trí. Tạo nên năng lực thực thi những tính năng của tập thể một cách hiệu suất cao nhất. Giúp người chỉ huy quản lý có những điều kiện kèm theo thời hạn và trí lực để chỉ huy tập thểthực hiện những trách nhiệm cơ bản. d. Cần phải làm gì đề tạo ra sự tương hợp ? Tăng cường hoạt động giải trí giáo dục về phẩm chất tư tưởng chính trị, đạo đức con ngườI mớicho những thành viên. Cần phải duy trì những nguyên tắc : công minh, dân chủ, tôn trọng trong quản lý và lãnh đạotập thể. PhảI quan tâm đến những thuộc tính tâm lý trong sắp xếp công tác làm việc, phân công trách nhiệm. Cần phải có phong thái chỉ huy dân chủ, thân thiện vớI cá thành viên. 5. Sự xung đột trong tập thểa ) Xung đột là gì ? Xung đột là sự nẩy sinh những xích míc giữa con ngườI và con người trong quá trìnhgiải quyết những trách nhiệm chung của tập thể. b. Tại sao lại có xung độtThứ nhất : Mỗi cá thể không như nhau về những yếu tố tâm lý như : tư tưởng, tình cảm, sởthích, động cơ … v.v. Thứ hai : Do xử lý không tốt yếu tố về sự công minh về quyền lợi. Thứ 3 : Do sự quản lý và hoạt động giải trí của tập thể không tốt, những thành viên thiếu hiểu biếtlẫn nhau. c. Có những hình thức xung đột nào trong tập thể. Có 3 hình thức xung đột : Xung đột những nhân và cá nhânXung đột nhóm này và nhóm khác trong tập thể. Xung đột giữa cá thể và nhómd. Để phòng ngừa và xử lý xung đột cần phảI làm gì ? Để phòng ngừa xung đột : Cần phảI tiếp tục giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức tác phong cho những thànhviên. PhảI triển khai tốt những nguyên tắc trong thiết kế xây dựng và quản lý tập thể : công minh, dân chủvà tôn trọng những thành viên. Chú ý đến yếu tố tương hợp trong tập thể. Để giảI quyết xung đột cần phảI thực thi những giải pháp sauPhương pháp thuyết phục. Phương pháp thương lượng, ngồI vào bàn hoà giải. Phương pháp hành chính : dùng những giải pháp kỷ luật, thuyên chuyển công tác22BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝGVHD : TS. PHẠM VĂN DINHGIAO TIẾP TRONG QUẢN LÝI. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIAO TIẾP1. Giao tiếp là gì ? Giao tiếp là quy trình xác lập và quản lý và vận hành mối quan hệ giữa con người với conngười nhằm mục đích thoã mãn nhu yếu lẫn nhau. 2. Đặc tính của tiếp xúc trong hoạt động giải trí quản lý : – Hoạt động quản lý là một hoạt động giải trí tiếp xúc rất là phức tạp. – Giao tiếp trong quản lý luôn nhanh lẹ về mặt thời hạn. – Quản lý là hoạt động giải trí thường hoàn toàn có thể gặp những rủi ro đáng tiếc. – Giao tiếp trong quản trị nhu yếu phải bảo vệ hai bên cùng có lợi – Giao tiếp vừa là một khoa học, vừa là một thẩm mỹ và nghệ thuật. 3. Nguyên tắc tiếp xúc trong chỉ huy và thương lượng đàm phánHãy tôn trọng đối tác chiến lược tiếp xúc như tôn trọng chính bản thân mình. Hãy lắng nghe và nói với nhau hết lời. Hãy bàn luận, tranh luận một cách dân chủ để tìm những quan điểm chung, quyền lợi chung, để hai bên hiểu biết lẫn nhau. Hãy thông cảm với nhau về thực trạng, năng lực và quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên trong giaotiếp. Hãy biết gật đầu trong tiếp xúc. 4. Các mô hình tiếp xúc cơ bản4. 1. Dựa vào đặc thù tiếp xúc : – Giao tiếp trực tiếp. – Giao tiếp gián tiếp. 4.2. Dựa vào hình thức của tiếp xúc. – Giao tiếp chính thức. – Giao tiếp không chính thức. 4. Các mô hình tiếp xúc cơ bản4. 3. Dựa vào thế tâm lí giữa hai bên trong tiếp xúc : – Giao tiếp ở thế mạnh. – Giao tiếp ở thế yếu. – Giao tiếp ở thế cân đối. 4.4. Dựa vào thái độ và sách lược tiếp xúc : – Kiểu 1 : Thắng – thắng. – Kiểu 2 : Thắng – thua. – Kiểu 3 : Thua – thắng. – Kiểu 4 : Thua – thua. – Kiểu 5 : Thắng – thắng hoặc là kết thúc quan hệ. 5. Phương tiện giao tiếpĐó là những công cụ thiết yếu, không hề thiếu được trong quan hệ tiếp xúc củacon người. Thông qua những phương tiện đi lại tiếp xúc, con người không những biểu lộ mà còn thoã23BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝGVHD : TS. PHẠM VĂN DINHmãn được những nhu yếu của con người trong tiếp xúc. a. Phương tiện tiếp xúc ngôn từ : – Nội dung ngôn từ. – Tính chất của ngôn từ. – Điệu bộ khi nói. • Một số nguyên tắc tiếp xúc bằng ngôn từ. – Lời nói phải đúng vai – Lời nói phải tương thích với người nghe – Nội dung rõ ràng, mạch lạc, tránh hiểu theo nhiều nghĩa. – Cách nói phải khôn khéo, tế nhị “ nói ngọt lọt đến xương ”. b. Phương tiện tiếp xúc phi ngôn từ. • Nét mặt • Nụ cười • Ánh mắt • Diện mạo • Cử chỉ • Tư thế • Không gian tiếp xúc • Những hành vi tiếp xúc đặc biệt quan trọng – Vùng mật thiết ( 0 – 0,5 m ) : Vùng này chỉ sống sót khi có mối thân tình với người khác. Lúc này xúc giác vàkhứu giác là phương tiện đi lại truyền thông online quan trọng. Lời nói hoàn toàn có thể chỉ rỉ tai. – Vùng riêng tư ( 0,5 – 1,5 m ) : Hai người phải rất quen nhau đến mức thấy tự do, mặc dầu họ chưa đến mứcthân thiết. – Vùng xã giao ( 1,5 – 3,5 m ) : Đây là vùng triển khai phần nhiều những hoạt động giải trí kinh doanh thương mại, vì nó tương thích với mốiquan hệ phi riêng tư, ví dụ gíao tiếp giữa người bán hàng với người mua. Thông thường những sếpcũng giữ khoảng cách này khi tiếp xúc với nhân viên cấp dưới. – Vùng công cộng ( > 3,5 m ) : Là khoanh vùng phạm vi tiếp xúc với những người lạ lẫm vì mục tiêu việc làm, là phạm viđược chính khách nhà nước ưa thích. – Giao tiếp dùng bàn tròn : Tạo bầu không khí dân chủ, tự do thân thương cho những người có vị trí ngangnhau. – Bàn vuông : 24B ÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝGVHD : TS. PHẠM VĂN DINHThích hợp cho những cuộc tiếp xúc ngắn gọn, nhấn mạnh vấn đề quan hệ nhờ vào. Giao tiếp bằng bàn vng còn giúp thái độ cạnh tranh đối đầu. – Bàn chữ nhật : Tạo nhiều trạng thái tình cảm khác nhau trong q trình tiếp xúc. Vị trí ngồi … … Cách Tặng Ngay hoa và ý nghóa của từng loại hoa. Tăng hoa là một trong những nhiệm vụ tiên phong trong tiếp xúc và thương lượng màtheo những chuyên viên tâm lý cái gì tiên phong thường để lại ấn tượng thâm thúy. Theo phong tục quốc tế, khi Tặng Kèm hoa nên Tặng Ngay số lẻ, chính bới số chẵn dành cho nhữngngười đã chết. Tặng hoa phải nên loại trừ số lượng 13. Ý nghóa của những loại hoa sẽ giúp tất cả chúng ta tránh được những sơ xuất đáng tiến trong đàmphán kinh doanh thương mại hoặc trong lần tiếp xúc tiên phong hoặc làm quen với đối tượng người tiêu dùng : Hoa cúc : đó là niềm vinh hạnh với người Nhật nhưng là điều sỉ nhục so với ngườiPháp. Hoa trắng : là lời than vãnHoa hồng đỏ : là lời thề ước. Hoa hồng đỏ thắm : biểu lộ cho tình yêu say đắm cuồng nhiệt. Hoa hồng đỏ than : nỗi đau đớn trong tim. Hoa hồng đỏ dại : là tình yêu đau đớn. Hoa cẩm chướng : người nhận hiểu rằng người Tặng mình sặn sàng làm nô lệ cho tìnhyêu. Hoa mimoza ( hoa trinh nữ ) : biểu lộ cho tình yêu mới chớm nở. Hoa Viôlette : bộc lộ cho sự kín kẽ. Hoa pense ( hoa tương tư ) : biểu lộ cho sự luôn luôn nghó đến nhau. Hoa Muguet ( hoa linh lan ) : là biểu lộ cho sự hồn nhiên trong sáng. Hoa màu gà : nóng lòng mong ước nghe câu vấn đáp. Hoa lan : tình cảm kín kẽ. Hoa đào, hoa mai : lời chúc tốt đẹp. Hoa hướng dương : sự thủy chung son sắt. Hoa sen : sự thanh cao đậm đà chung thủy. II. Những hiện tượng kỳ lạ tâm lý cần chú ý quan tâm trong giao tiếp1. Ấn tượng bắt đầu trong giao tiếpĐó thường là hình ảnh về đối tượng người dùng, hoặc là một đánh giá và nhận định, một thái độ, một Kết luận, một nhìn nhận khởi đầu, so với đối tượng người tiêu dùng ấy. 25

Source: https://dvn.com.vn
Category: Đào Tạo

Alternate Text Gọi ngay