Đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam Cộng hòa – Wikipedia tiếng Việt
Đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam Cộng hòa là đội tuyển bóng đá đại diện cho Quốc gia Việt Nam, sau đó là Việt Nam Cộng hòa, thi đấu quốc tế từ năm 1949 đến 1975. Đội tuyển từng hai lần vượt qua vòng loại cúp châu Á (1956 và 1960) và đứng hạng 4/4 ở vòng chung kết (các năm đó có 4 đội tham dự vòng chung kết), và vô địch SEA Games đầu tiên (năm 1959). Một số cầu thủ nổi tiếng của đội là Đỗ Cẩu, Phạm Huỳnh Tam Lang, Phạm Văn Rạng…
Mục Lục
Thống kê giải đấu[sửa|sửa mã nguồn]
Đại hội Thể thao châu Á[sửa|sửa mã nguồn]
- Kỳ II: năm 1954, (tại Manila), Việt Nam Cộng hòa không vượt qua vòng loại:
- Việt Nam Cộng hòa – Philippines: 3-2
- Việt Nam Cộng hòa – Hong Kong: 1-2
- Kỳ III: năm 1958, (tại Tokyo), lần đầu tiên đội vượt qua được vòng bảng và vào tứ kết (giải đấu năm đó chỉ có 14 đội, qua được vòng loại là vào tứ kết, không cần đá vòng 1/8)
- Việt Nam Cộng hòa – Pakistan: 1-1
- Việt Nam Cộng hòa – Malaysia: 6-1
- Kỳ IV: năm 1962, (tại Jakarta), Việt Nam Cộng hòa đứng thứ 4
- Việt Nam Cộng hòa – Ấn Độ: 2-3 (ở trận bán kết)
- Việt Nam Cộng hòa – Malaysia: 1-4 (ở trận tranh huy chương đồng)
Năm | Kết quả | St | T | H | B | Bt | Bb |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1951 | Không tham dự | – | – | – | – | – | – |
|
Vòng bảng | 2 | 1 | 0 | 1 | 5 | 5 |
1958 | Tứ kết | 3 | 1 | 1 | 1 | 8 | 5 |
|
Hạng 4 | 5 | 2 | 0 | 3 | 12 | 8 |
1966 | Vòng bảng | 3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 6 |
1970 | Vòng bảng | 2 | 0 | 0 | 2 | 0 | 3 |
Tổng cộng | Hạng 4 | 15 | 5 | 2 | 8 | 27 | 27 |
Thành tích tốt nhất là năm 1962, đội vào bán kết và xếp Hạng 4 ( thua 3-2 trước Ấn Độ ở bán kết, thua 4-1 trước Malaysia ở trận tranh giải ba ). Giải đấu năm đó chỉ có 8 đội tham gia, chỉ cần vượt qua vòng sơ loại là được vào bán kết .
Giải vô địch bóng đá quốc tế[sửa|sửa mã nguồn]
- Năm 1974: Vòng loại Giải thế giới, khu vực châu Á
- Việt Nam Cộng hòa – Đại Hàn: 0-4
- Việt Nam Cộng hòa – Hong Kong: 0-1
- Việt Nam Cộng hòa – Thái Lan: 1-0
Vòng chung kết | Vòng loại | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Thành tích | St | T | H | B | Bt | Bb | St | T | H | B | Bt | Bb | |
1958 | Không tham dự | Không tham dự | ||||||||||||
1962 | ||||||||||||||
1966 | ||||||||||||||
1970 | ||||||||||||||
1974 | Không vượt qua vòng loại | 3 | 1 | 0 | 2 | 1 | 5 | |||||||
Tổng cộng | – | – | – | – | – | – | 3 | 1 | 0 | 2 | 1 | 5 |
Các giải bóng đá quốc tế khác[sửa|sửa mã nguồn]
- Kỳ 10, năm 1966: Việt Nam Cộng hòa đoạt cúp. Huấn luyện viên của đội: Karl Heinz Weigang (Đức).
Cúp quân đội Vương Quốc của nụ cười
- Năm 1974: Việt Nam Cộng hòa đoạt cúp, khách mời của giải là Pelé, danh thủ bóng đá Brasil, đã chụp hình cùng một vài cầu thủ của đội bóng.[
cần dẫn nguồn
]
Cúp bóng đá châu Á[sửa|sửa mã nguồn]
Nước Ta Cộng hòa xếp hạng 4/4 cả hai lần tham gia vòng chung kết Cúp bóng đá châu Á tiên phong .
- Lần 1: năm 1956 (tại Hong Kong), vòng loại khu vực trung tâm có 5 đội, nhưng 3 đội bỏ thi đấu, Việt Nam Cộng hòa thắng Malaya 7-3 sau 2 lượt để vào vòng chung kết. Tại vòng chung kết:[1]
- Việt Nam Cộng hòa – Israel: 1-2
- Việt Nam Cộng hòa – Hong Kong: 2-2
- Việt Nam Cộng hòa – Đại Hàn: 3-5
- Lần 2: năm 1960 (tại Đại Hàn), vòng loại khu vực trung tâm có 3 đội, Việt Nam Cộng hòa vượt qua vòng loại sau khi thắng Malaya và Singapore. Tại vòng chung kết:[2]
- Việt Nam Cộng hòa – Đại Hàn: 1-5
- Việt Nam Cộng hòa – Đài Loan: 0-2
- Việt Nam Cộng hòa – Israel: 1-5
Vòng chung kết | Kết quả | St | T | H | B | Bt | Bb | St | T | H | B | Bt | Bb | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1956 | Hạng 4 | 3 | 0 | 1 | 2 | 7 | 9 | 2 | 1 | 1 | 0 | 7 | 3 | |
1960 | Hạng 4 | 3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 12 | 2 | 2 | 0 | 0 | 5 | 1 | |
1964 | Không vượt qua vòng loại | 3 | 2 | 0 | 1 | 9 | 7 | |||||||
1968 | 4 | 2 | 0 | 2 | 4 | 4 | ||||||||
1972 | Không tham dự | Không tham dự | ||||||||||||
1976 | Không vượt qua vòng loại | 4 | 0 | 0 | 4 | 1 | 10 | |||||||
Tổng cộng | Hạng 4 | 6 | 1 | 0 | 5 | 9 | 21 | 15 | 7 | 1 | 7 | 26 | 25 |
Trong những năm 1964 và 1968, đội lại tham gia Cúp châu Á. Vòng loại khu vực TT có 4 đội tham gia ( năm 1964 ) và 5 đội tham gia ( năm 1968 ). Đội đều không vượt qua được vòng sơ loại ( Hong Kong là đội vượt qua vòng sơ loại trong 2 năm đó ) .
Giải Khu vực Đông Nam Á[sửa|sửa mã nguồn]
SEAP Games | Kết quả | St | T | H | B | Bt | Bb |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1959 | Vô địch | 4 | 3 | 0 | 1 | 11 | 3 |
1961 | Bán kết | 3 | 1 | 1 | 1 | 8 | 2 |
1965 | Hạng ba | 4 | 2 | 0 | 2 | 8 | 5 |
1967 | Á quân | 3 | 2 | 0 | 1 | 11 | 2 |
1969 | Vòng bảng | 2 | 0 | 1 | 1 | 1 | 2 |
1971 | Hạng ba | 4 | 1 | 2 | 1 | 5 | 4 |
1973 | Á quân | 4 | 1 | 1 | 2 | 9 | 7 |
Tổng cộng | Vô địch | 24 | 10 | 5 | 9 | 53 | 25 |
Thống kê cạnh tranh đối đầu[sửa|sửa mã nguồn]
Dựa trên tài liệu của Rec. Sport. Soccer Statistics Foundation ( RSSSF ), tính cả những trận giao hữu .
Kể từ năm 1970, đội có tỉ lệ số trận thắng so với số trận thua ít hơn trước. [ 3 ]
- Asian Games
- Hạng tư (1): 1962
- Tứ kết (1): 1958
Khu vực và giao hữu[sửa|sửa mã nguồn]
- Merdeka Cup
- Vô địch (1): 1966
- Cúp quân đội Thái Lan
- (1): 1974
- Cúp Quốc Khánh
- Vô địch (6): 1961, 1962, 1965, 1966, 1970, 1974
Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]
Source: https://dvn.com.vn/
Category : National