Thay đổi thông tin cá nhân có phải làm lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? – Luật Long Phan

Thay đổi thông tin cá nhân có phải làm lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là thắc mắc rất phổ biến của người sử dụng đất hiện nay. Nếu hiểu sai các quy định của pháp luật về vấn đề này thì sẽ gây ra nhiều khó khăn/tốn kém trong quy trình thực hiện. Nhằm giúp bạn đọc hiểu biết chính xác về thủ tục thay đổi trên, chúng tôi xin cung cấp thông tin dưới bài viết dưới đây.

trang dau tien trong so do the hien thong tin cua nguoi su dung dat Trang đầu tiên của sổ đỏ ghi thông tin của người sử dụng đất

1. Pháp luật pháp luật như thế nào về trường hợp này ?

1.1. Những thông tin nào được biểu lộ trong sổ đỏ chính chủ

Căn cứ khoản 1 Điều
5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, những thông tin cơ bản về người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất được thể hiện tại trang 1 của sổ đỏ, cụ thể như
sau:

  • Thông tin cơ bản của cá nhân người sử dụng đất (họ
    tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú);
  • Trường hợp là hộ gia đình sử dụng đất thì ghi các
    thông tin của chủ hộ (họ tên, năm sinh, CMND, địa chỉ thường trú của hộ gia
    đình);
  • Trường hợp chủ hộ gia đình hay người đại diện
    khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ
    gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng đó;
  • Tổ chức trong nước thì ghi tên tổ chức; tên giấy
    tờ, số và ngày ký, cơ quan ký giấy tờ pháp nhân; địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
    có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam thì ghi tên tổ chức
    kinh tế là pháp nhân thực hiện dự án đầu tư; tên giấy tờ, số và ngày ký, cơ
    quan ký giấy tờ pháp nhân ;địa chỉ trụ sở chính của tổ chức tại Việt Nam;
  • Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thì
    ghi tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;
  • Cơ sở tôn giáo thì ghi tên của cơ sở tôn giáo và
    địa chỉ nơi có cơ sở tôn giáo;
  • Cộng đồng dân cư thì ghi tên của cộng đồng dân
    cư và địa chỉ nơi sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư.

1.2. Thông tin bị thay đổi thì phải làm gì ?

Điều 85 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định rằng khi người sử dụng đất thay đổi thông tin cá nhân, họ phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp GCN quyền sử dụng đất.

Do vậy, người sử dụng đất không cần phải làm lại sổ đất trong trường hợp này.

2. Giấy tờ cần phải chuẩn bị sẵn sàng khi thực thi thủ tục

giay to can thiet khi thuc hien thu tuc dang ky thay doi

Các giấy tờ cần chuẩn bị khi tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi

Theo khoản 4 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT thì hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ pháp nhân, giấy tờ nhân thân, địa chỉ) bao gồm:

  • Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất;
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
  • Văn bản công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình thay đổi họ, tên;
  • Hoặc, văn bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp cộng đồng dân cư đổi tên.
  • Bản sao một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thể hiện nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận.

3. Thủ tục triển khai việc ĐK dịch chuyển sổ đỏ chính chủ

dang ky bien dong tai van phong dang ky dat daiĐăng ký biến động tại văn phòng đăng ký đất đai

>> >Tham khảo thêm: THỦ TỤC ĐÍNH CHÍNH SỔ NHÀ ĐẤT CẤP BỊ SAI THÔNG TIN

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 85 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì việc đăng ký biến động được thực hiện theo “thủ tục” như sau:

  1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
  2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
    • Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
    • Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
    • Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Trên đây là nội dung tư vấn liên quan đến vấn đề thay đổi thông tin cá nhân có phải làm lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không. Nếu bạn đọc gặp khó khăn trong quá trình thực hiện đăng ký biến động sổ đỏ hoặc cần hỗ trợ pháp lý liên quan đến đất đai. Vui lòng liên hệ hotline 1900.63.63.87 để được LUẬT SƯ ĐẤT ĐAI giải đáp chi tiết. Xin cảm ơn.

☆ ☆ ☆ ☆ ☆

Scores: 4.81 (21 votes)

{{#error}}
{ { error } }
{{/error}}
{{^error}}
Thank for your voting !
{{/error}}

Error ! Please check your network and try again !

Source: https://dvn.com.vn
Category: Tư Vấn

Alternate Text Gọi ngay