Những thủ thuật và mẹo cơ bản cho người mới xài Mac

rename3.jpg

Sẽ có 2 cách đặt tên: Replace TextFormat

  • Đối với Replace Text: Ví dụ ảnh trong hình của mình có tên ở đầu vị trí là IMG, mình chọn vào ô Find và bấm IMGcòn ô Replace with bấm Cafe. Lúc này ảnh sẽ từ IMG_xxx thành Cafe_xxx
  • Đối với Format: Trong ô Custom Format mình đặt là Cafe, bên ô Start numbers at mình bấm số 1. Lúc này tất cả hình ảnh trong thư mục sẽ có tên là Cafe nhưng số thứ tự sẽ từ 1 cho đến số cuối tuỳ vào thư mục có bao nhiêu bức hình.

Mục Lục

Vào nhanh một thử mục trong finder:

folder_1.jpg

Để vào nhanh một folder, thay vì click trackpad hoặc click chuột 2 lần rồi bấm icon back ra, bạn nhấn tổ hợp phím Command + phím mũi tên xuống (Để vào) hoặc Command + phím mũi tên lên (Để back ra lại).

Hiển thị dung lượng folder:

Mặc định Finder trong macOS không hiện dung lượng của folder, chỉ hiện cho file mà thôi. Điều này gây khó khăn cho chúng ta khi cần giám sát folder nào đó hoặc khi cần copy, paste. Bình thường bạn sẽ phải bấm vào Get Info để thấy được thông tin này, nhưng với chỉ một tùy chỉnh nhỏ bạn sẽ thấy ngay size của folder mà không cần bấm thêm cửa sổ nào khác. Cách làm cực kì đơn giản như sau:

  • Mở Finder
  • Vào View > as List
  • Vào View > Show View Options
  • Chọn vào ô “Calculate all sizes”


Tóm lại về Finder, nếu bạn muốn tìm hiểu những thủ thuật mở rộng hơn thì xem thêm tại ĐÂY

Tóm lại về Finder, nếu bạn muốn tìm hiểu những thủ thuật mở rộng hơn thì xem thêm tại

Làm quen với System Preferences


systempreferences_1.jpg


Đây là cửa sổ của System Preferences, hay còn gọi là quản lí hệ thống, hình trên bên trái là cửa sổ System Preferences bên macOS Catalina mới, bên phải là macOS cũ hơn. Tuy nhiên về mặt giao diện không thay đổi quá nhiều.

Bên trong System Preferences có những mục bạn cần quan tâm như cài đặt ngôn ngữ, bàn phím, tài khoản iCloud, độ phân giải hiển thị, bảo mật,…

Đây là hành lang cửa số của System Preferences, hay còn gọi là quản lí mạng lưới hệ thống, hình trên bên trái là hành lang cửa số System Preferences bên macOS Catalina mới, bên phải là macOS cũ hơn. Tuy nhiên về mặt giao diện không biến hóa quá nhiều. Bên trong System Preferences có những mục bạn cần chăm sóc như setup ngôn từ, bàn phím, thông tin tài khoản iCloud, độ phân giải hiển thị, bảo mật thông tin, …

Chỉnh độ phân giải hiển thị

display_scaled.jpg

Điều tuyệt vời trên macOS đó chính là bạn có thể chỉnh độ phân giải hiển thị: Bên trong System Preferences – chọn Display – ở tab Display bạn chọn Scaled và chỉnh tuỳ mắt nhìn.

Chỉnh ngôn ngữ bàn phím

setup_language.jpg

Mặc định máy tính Mac, MacBook sẽ có ngôn ngữ Tiếng Việt cài sẵn, tất nhiên có cả bộ gõ Telex hay VNI luôn. Bên trong System Preferences – bạn chọn Keyboard – chọn tab Input Sources và thêm dấu + để chọn cách gõ phím mà bạn mong muốn.

Đăng nhập iCloud để sync dữ liệu


appleID_mac.jpg

Tất nhiên phải đăng nhập iCloud ở những bước đầu set up máy, bạn cũng nên vào System Preferences – iCloud (hoặc vào Apple ID với macOS Catalina) để quản lí những dữ liệu cần được sync giữa iPhone, iPad, Mac, vân vân… như mail, ghi chú, nhắc nhở, Safari, danh bạ,…

Tất nhiên phải đăng nhập iCloud ở những trong bước đầu set up máy, bạn cũng nên vào System Preferences – iCloud ( hoặc vào Apple ID với macOS Catalina ) để quản lí những tài liệu cần được sync giữa iPhone, iPad, Mac, vân vân … như mail, ghi chú, nhắc nhở, Safari, danh bạ, …

Làm quen với iWork

pages_iwork.jpg

iWork là bộ làm việc soạn thảo văn bản, số liệu và trình chiếu của Mac, bao gồm:

  • Pages: Soạn thảo văn bảo, thiết kế poster, như Word bên Microsoft
  • KeyNote: Tạo trình chiếu, như PowerPoint bên Microsoft
  • Numbers: Tạo bảng tính, thống kê số liệu, như Excel bên Microsoft.

iWork có giao diện gần gũi, dễ dùng, dễ mầy mò làm quen, cũng như những templates có sẵn rất đẹp mắt. Nếu như máy bạn không có sẵn bộ iWork này thì có thể tải về miễn phí tại Mac App Store.

Thanh Dock

Dock_macos.jpg

Thanh Dock là nơi chứa các ứng dụng trên máy tính Mac, khi mới mua máy thì mặc định thanh Dock ở phía dưới. Để sắp xếp tuỳ mắt nhìn, bạn sẽ thấy ở phần cuối bên tay phải có một dấu gạch nhỏ màu trắng, nhấn bằng 2 ngón vào Trackpad, chọn Position on Screen rồi chọn trái hay phải tuỳ bạn. Mình khuyên nên sắp xếp Dock qua tay phải để có nhiều không gian hiện thị ở chính giữa hơn.

Nên sử dụng Stacks (đối với macOS Mojave trở lên)

stacks.gif

Stacks là lệnh nhóm các file, hình ảnh bên ngoài màn hình desktop lại với nhau theo từng mục của nhóm đó để người dùng dễ xác định hơn và nhìn màn hình cũng gọn hơn rất nhiều so với trước đây các file và hình ảnh thường rãi rác bên ngoài desktop trong rất lộn xộn.

Bạn dùng 2 ngón tay nhấp và Trackpad (hoặc chuột phải) chọn vào khoảng không ngoài màn hình desktop, chọn Use Stacks.

Lauchpad: Nơi chứa ứng dụng của Mac

Lauchpad.jpg

Thanh Dock chỉ là nơi chứa các ứng dụng mặc định, hoặc ứng dụng mà bạn thường xuyên sử dụng thì cho ra thanh Dock để tiện sử dụng. Lauchpad mới là nơi chứa tất cả các ứng dụng ở trong máy tính, cần tìm gì cứ vào Lauchpad.

Sử dụng nhanh Emojis khi nhập thoại bằng phím tắt


emoji_mac.jpg

Ở trong văn bản, bạn nhấn tổ hợp phím Command + Control + Space. Sẽ hiện đầy đủ Emojis cho bạn sử dụng, việc chọn lựa cũng trực quan hơn, nhanh hơn.

Ở trong văn bản, bạn nhấn tổng hợp phímSẽ hiện vừa đủ Emojis cho bạn sử dụng, việc lựa chọn cũng trực quan hơn, nhanh hơn .

Làm quen với Touch Bar (với MacBook Pro có Touch Bar)


Touchbar.jpg

Touch Bar là giải màn hình OLED cảm ứng thay thế cụm phím function F1 -> F12. Từ đời MacBook Pro 2016 trở lên là có Touch Bar và Touch Bar chỉ có trên dòng Pro. Mình biết sẽ càng lúc càng nhiều người mua máy có Touch Bar nhiều hơn nên sẽ hướng dẫn để bạn làm quen với nó.

Thật ra đối với mình Touch Bar sẽ tiện ích trong nhiều trường hợp, và đảm bảo khi bạn sử dụng Touch Bar rồi sẽ chẳng còn nhớ dải function cũ nữa.

Những tác dụng cơ bản của Touch Bar:Touch Bar là giải màn hình hiển thị OLED cảm ứng sửa chữa thay thế cụm phím function F1 -> F12. Từ đời MacBook Pro 2016 trở lên là có Touch Bar và Touch Bar chỉ có trên dòng Pro. Mình biết sẽ càng lúc càng nhiều người mua máy có Touch Bar nhiều hơn nên sẽ hướng dẫn để bạn làm quen với nó. Thật ra so với mình Touch Bar sẽ tiện ích trong nhiều trường hợp, và bảo vệ khi bạn sử dụng Touch Bar rồi sẽ chẳng còn nhớ dải function cũ nữa. Những tính năng cơ bản của Touch Bar :

  • Chạm tinh chỉnh truyền thông, độ sáng, âm lươgj
  • Có chạm gọi Siri
  • Có gợi ý chữ để gõ văn bản
  • Có icon Emoji để truy vấn nhanh
  • Đối với những người làm việc thiết kế, cũng như tuỳ ứng dụng nhưng đa phần Touch Bar sẽ hiển thị dải màu để người dùng kéo chọn màu ứng ý nhanh hơn và trực quan hơn.

ĐÂY

Mình có hướng dẫn cụ thể về cách dùng Touch Bar, bạn hoàn toàn có thể xem tại

Tạo chữ ký trong văn bản

Có nhiều cách tạo chữ ký trên Mac nếu bạn soạn thảo văn bản, hợp đồng, báo cáo, hay thư từ. Đầu tiên cách 1 – mình hướng dẫn cách tạo trên bất ký nền tảng macOS nào (mới và cũ).

Cách 1:

chuky_preview.jpg

Sau khi bạn xuất file văn bản đó ra dạng PDF, bạn mở file đó lên, chọn Tools trên thanh menu – chọn Annotate – chọn Signature – chọn Manage Signatures.

signature_1.jpg

signature_2.jpg

Lúc này sẽ có 2 dạng cho bạn tạo chữ ký: Viết bằng tay lên Trackpad hoặc ký tên là một tờ giấy rồi đưa lại gần camera webcam để nhận dạng. Tốt nhất nên chọn biện pháp ký bằng tay bên ngoài rồi đưa tờ giấy đó lên webcam.

Mình đã tạo chữ ký bằng camera webcam, nó sẽ nhận dạng và đưa vào file văn bản, dĩ nhiên chúng ta có thể tuỳ chỉnh kích thước to nhỏ cho chữ ký.

Lưu ý: nên ký vào giấy trắng, không bị nhăn và sạch, để camera nhận điện chữ ký được tốt nhất.


Cách 2: Chỉ khả thi với Pages – KeyNote – Numbers.

Nếu bạn có iPad có hỗ trợ Apple Pencil thì chuyện ký lại càng dễ dàng hơn. Với cách này bạn không cần phải xuất file PDF làm gì nữa, trong quá trình soạn thảo văn bản bạn có thể chèn chữ ký luôn, lưu ý: Nhớ mở sẵn iPad bên cạnh và cách này chỉ hỗ trợ cho các ứng dụng iWork mà mình đã giới thiệu ở trên.

tao_chuky_mac.jpg

Bạn dùng 2 ngón chạm vào Trackpad (hoặc nhấn chuột phải) vào khoảng trống trong ứng dụng soạn thảo – chọn Import from iPhone or iPad – Chọn Add Sketch

Lúc này ngay lập tức màn hình iPad sẽ hiển thị khoảng trống cho bạn ký hoặc vẽ gì đó lên rồi bấm Done là tự động sẽ xuất hiện trên màn hình Mac.

Sử dụng Force Click vào trackpad để tra cứu ngôn ngữ

look_up_forceclick.jpg

Trên những dòng MacBook có trackpad kiểu Force Touch, bạn có thể sử dụng “Force Click” để tra cứu ngôn ngữ từ vựng. Chỉ cần bạn đưa con trỏ đến từ nào đó muốn tra cứu – bạn nhấn mạnh một lực xuống trackpad và nó sẽ hiển thị dữ liệu tra cứu.

Riêng đối với macOS Catalina 10.15 sẽ có dữ liệu của từ điển Anh – Việt của Lạc Việt, sẽ giúp bạn tra những từ vựng Tiếng Anh như đang tra từ điển. Tóm lại Force Click sẽ nhanh hơn rất nhiều so với việc bạn bôi đen chữ đó rồi nhấn từng bước đến tra cứu.

Sử dụng Force Click để đổi tên folder nhanh

rename_folder.jpg

Cũng với Force Click, bạn có thể đổi tên nhanh folder, bạn cũng chỉ đưa con trỏ đến phần tên bên dưới folder cần đổi tên là được.

Sử dụng Apple Watch để mở khoá máy và một số ứng dụng

Nếu bạn đang đeo Apple Watch thì trên Mac có tuỳ chọn mở khoá máy vào tài khoản thông qua Apple Watch. Có nghĩa giờ đây mỗi khi bạn lấy Mac ra, mở nó lên và tay bạn đang đeo Apple Watch thì nó sẽ tự động mở luôn, tương tự với các ứng dụng đòi hỏi Touch ID hoặc passcode.

unlock_mac_applewatch.jpg

Bạn vào System Preferences – vào Security & Privacy – ở tab General đầu tiên bạn tick vào ô “Use your Apple Watch to unlock apps and your Mac“.

Hiển thị các tuỳ chọn chụp màn hình + quay record màn hình

screenshot_menu.jpg

Bạn nhấn Command + shift + 5 sẽ hiển thị các kiểu chụp màn hình và có record màn hình theo 2 tuỳ chọn là record cả màn hình hoặc record ở vùng chọn mong muốn.

Chụp màn hình hiển thị của apps, menu, hành lang cửa số

Nếu bạn chỉ muốn chụp màn hình cửa sổ apps đang mở hay một vùng nhỏ cố định như một số ảnh chụp màn hình mình để vào bài này, bạn chỉ cần nhấn tổ hợp phím Command + shift + 4 + phím space. Lúc này sẽ có một icon hình máy ảnh, bạn lia đến vùng cửa sổ nào, máy Mac sẽ hiển thị màu xanh ở vùng đó để phân biệt vùng bạn sẽ chụp.

Thêm vùng Desktop nếu cần thiết

desktop_add.jpg

Người dùng Mac thường chẳng ai sử dụng duy nhất 1 Desktop, thay vào đó có thể tạo thêm để kéo thả các cửa sổ ứng dụng vào đó hoặc thêm không gian hiển thị.

Để tạo thêm, ban đầu bạn sử dụng 4 ngón tay vuốt ra trên trackpad (như cách hướng dẫn trackpad ở trên), lúc này màn hình sẽ hiển thị đầy đủ các cửa sổ app bạn đang mở cũng như phía trên có hiển thị Desktop và một dấu + bên phía tay trái để bạn nhấn thêm Desktop nếu cần. Khi thêm Desktop rồi bạn có thể kéo nó qua trái hay phải (So với Desktop chính là số 1).

Và khi để di chuyển qua lại giữa các Desktop nhanh nhất bạn chỉ cần vuốt 4 ngón tay lên trackpad theo hướng trái hoặc phải.

Copy & paste từ iPhone / Pad qua Mac và ngược lại

Đây là điều tuyệt vời của hệ sinh thái Apple, khi bạn có thể copy & paste giữa các thiết bị với nhau, chỉ cần chắc chắn rằng các thiết bị có mở Wi-Fi, Bluetooth và Handoff trong mục Cài đặt (Settings).

General_handoff.jpg

Đối với Mac, bạn vào System Preferences – chọn General – kéo xuống dưới tick vào ô “Allow Handoff…”

Lưu ý: Các thiết bị của bạn phải đăng nhập chung một iCloud.

Chia màn hình cho ứng dụng


chiadoi_ung_dung.jpg

Khi bạn đưa con trỏ chuột vào kí hiệu màu xanh lục trên một cửa sổ ứng dụng, nó sẽ hiển thị các menu để bạn phóng to cửa sổ đó hoặc chia đôi ra làm 2, bên còn lại cho một ứng dụng đang mở khác. Sẽ thuận lợi hơn trong việc hiển thị 2 ứng dụng cùng lúc để bạn dễ làm việc hơn.

Khi bạn đưa con trỏ chuột vào kí hiệu màu xanh lục trên một cửa sổ ứng dụng, nó sẽ hiển thị các menu để bạn phóng to cửa sổ đó hoặc chia đôi ra làm 2, bên còn lại cho một ứng dụng đang mở khác. Sẽ thuận lợi hơn trong việc hiển thị 2 ứng dụng cùng lúc để bạn dễ làm việc hơn.

Hãy làm quen với việc kéo thả

Sử dụng Mac thì mọi thao tác mở ảnh hay mở file trong một ứng dụng làm việc nào đó thì bạn nên kéo thả file đó vào cho nhanh. Ví dụ như bạn đang mở Photoshop, bạn muốn kéo ảnh từ Desktop vào Photoshop để chỉnh sửa thì chỉ việc kéo hình đó vào Photoshop vào là xong, tiết kiệm thời gian rất nhiều.

Bạn không còn phải Shut Down máy khi không sử dụng nữa


Close_mac.jpg

Nếu sử dụng MacBook thì bạn hãy quên đi thói quen phải nhấn từng bước để shut down máy, không sử dụng nữa chỉ việc gập máy lại, mọi ứng dụng cũng như bên trong máy sẽ tự động ngưng xử lí. Đây là điều tuyệt vời và sự thông minh của macOS từ xưa đến nay (OS X), sử dụng thì cứ việc mở máy ra và tiếp tục làm việc thôi.

Nếu sử dụng MacBook thì bạn hãy quên đi thói quen phải nhấn từng bước để shut down máy, không sử dụng nữa chỉ việc gập máy lại, mọi ứng dụng cũng như bên trong máy sẽ tự động hóa ngưng xử lí. Đây là điều tuyệt vời và sự mưu trí của macOS từ xưa đến nay ( OS X ), sử dụng thì cứ việc mở máy ra và liên tục thao tác thôi .

Kết:

Như đã nói, ở trên là tất cả những mẹo và cách dùng Mac cơ bản, bạn sẽ dần dà làm quen thôi. Tất nhiên còn rất nhiều mẹo hữu ích khác đêr sử dụng Mac nữa nhưng mình cũng chỉ dừng ở những thứ cơ bản mà thôi. Anh em có thể chia sẻ thêm mẹo và thao tác sử dụng cá nhân hằng ngày trên Mac nhé!

Source: https://dvn.com.vn
Category: Thủ Thuật

Alternate Text Gọi ngay