Đối chiếu phương pháp chụp vú Mamography với mô bệnh học của sinh thiết kim ung – Tài liệu text
88
KIẾN NGHỊ
Dựa trên cơ sở phân tích các đặc điểm tổn thương và độ phù hợp của các
phương pháp chẩn đoán bằng chụp Mammography tuyến vú và sinh thiêt kim
chẩn đoán mô bệnh học, chúng tôi xin đề xuất một số kiến nghị sau:
1. Nên thăm khám lâm sàng và chụp Mammography tuyến vú định kỳ cho
những phụ nữ nằm trong nhóm nguy cơ ung thư vú cao: phụ nữ trong
độ tuổi 45 đến 54, những phụ nữ có người thân bị ung thư vú, nếu nghi
ngờ cần phối hợp sinh thiết kim chẩn đoán mô bệnh học.
2. Cần có kế hoạch nghiên cứu chương trình thăm khám sàng lọc cũng như
trang thiết bị chẩn đoán nhằm phát hiện sớm và điêu trị kịp thời khi
khối u còn ở giai đoạn sớm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Phạm Hoàng Anh (2001), “Ung thư ở người Hà Nội”, Tạp chí Y học
thực hành, (11),tr.96-98.
2.
Cung Thi Tuyết Anh, Nguyễn Chấn Hùng, Mai Hồng Hoàng, Phan
Triệu Cung (1995),”Ung thư vú”, Cẩm nang ung bướu học lâm sàng tập
II, NXB Y học TP Hồ Chí Minh,tr.495-524.
3.
Nguyễn Văn Bằng (2002), “Nghiên cứu chẩn đoán tế bào học chọc hút
kim nhỏ bệnh vú ở một số cộng đồng tại Bệnh viện Trung ương Huế”,
Luận án tiến sỹ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội.
4.
Đặng Văn Chính (2008), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, Xquang, đánh
giá kết quả sinh thiết bằng kim dưới hướng dẫn của siêu âm trong chẩn
đoán ung thư vú Tis-T1.
5.
Đặng Văn Chính (2008), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng ung thư vú
giai đoạn Tis-T1″,tạp chí Y học thực hành.NXB Y học, tr1-5.
6.
Đặng Văn Chính (2008),”Đánh giá giá trị của Xquang vú và tế bào
trong chẩn đoán ung thư vú giai đoạn Tis-T1″. Tạp chí thông tin Y dượcChuyên đề ung thư 6/2008,tr 31-32.
7.
Trương Cam Cống, Phạm Phan Định, Nguyễn Văn Ngọc
(1977),Tuyến vú-Mô học và phôi thai học đại cương, NXB Y học,
tr.215-216.
8.
Bùi Diệu (2003) “Ung thư vú”. Thực hành xạ trị bênh ung thư. NXB Y
học,tr 327-337.
9.
Tô Anh Dũng (1996),”Đặc điểm lâm sàng ung thư biểu mô tuyến vú và
đánh giá một số yếu tố tiên lượng trên 615 bệnh nhân tại Bệnh viên K
(1987-1990)”, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội,3-5.
10. Phạm Thị Minh Đức (1996), Sự phát triển của cơ thể và các hóc môn
tham gia điều hòa sự phát triển của cơ thể, Chuyên đề sinh lý học, Tập I,
NXB Y học, tr. 172-186.
11. Nguyễn Văn Định (1999), Ung thư vú- Hướng dẫn thực hành chẩn đoán
và điều trị ung thư, NXB Y học, tr 278-294.
12. Nguyễn Văn Định (2010), “Đánh giá kết quả điều trị bổ trợ bằng cắt
buồng trứng và Tamoxiphen trên bệnh nhân đã mổ ung thư vú giai đoạn
II-III”. Luận án tiến sỹ y học, tr1.
13. Nguyễn Văn Định, Nguyễn Bá Đức (2002), “Phẫu thuật bảo tồn trong
điều trị ung thư vú: bước đầu nhận xét chỉ định và kỹ thuật”, Tạp chí y
học thực hành (số 431). NXB Bộ Y tế, tr 247-250.
14. Nguyễn Bá Đức (2006),”Phát hiện một số ung thư thường gặp”, Phòng
và phát hiện sớm bệnh ung thư vú, Nhà xuất bản y học,72-73.
15. Nguyễn Bá Đức (2003), Bệnh ung thư vú. NXB Y học, tr.13-458.
16. Nguyễn Bá Đức (2000), Ung thư vú,-Hóa chất điều trị bệnh ung thư.
NXB Y học, tr 99-117.
17. Nguyễn Bá Đức (2004), Bệnh ung thư vú, NXB Y học,tr. 13-458.
18. Nguyễn Đăng Đức, Lê Đình Roanh, Hoàng Xuân Kháng (1991),
“Đánh giá độ tổ chức học ung thư biểu mô tuyến vú”, Y học Việt Nam,
158 120-122.
19. Nguyễn Bình Giang, Nguyễn Bá Đức (2007), “Đánh giá vai trò của
sinh thiết kim trong chẩn đoán các khối vú trước điều trị”, Y học TP Hồ
Chí Minh,11(4), tr. 347-353.
20. Đặng Tiến Hoạt (1996),”Nghiên cứu giá trị của phương pháp tế bào học
chọc hút kim nhỏ trong chẩn đoán ung thư vú và các bệnh khác”,Luận án
phó tiến sỹ y dược,Học viện Quân y.
21. Nguyễn Văn Hiếu (1995),”Đánh giá kết quả 31 bệnh nhân tạo hình vú
tại trung tâm Phòng chống ung thư Montpelier-Pháp, tạp chí Y học thực
hành, (11),tr.44-50.
22. Đặng Tiến Hoạt (1996), Phạm Vinh Quang (1996), Nghiên cứu đánh
giá các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng trong chẩn đoán và tiên lượng
ung thư vú, Luận án phó tiến sỹ y học, Học viện Quân y.
23. Nguyễn Chấn Hùng(1986), Ung thư vú-Ung bướu học lâm sàng, tập II,
NXB Y học TP Hồ Chí Minh.
24. Nguyễn Mạnh Hùng (1992), Góp phần nghiên cứu chẩn đoán giải phẫu
bệnh, tế bào học trong ung thư biểu mô tuyến vú, Luận án phó tiến sỹ,
Trường Đại học Y Hà Nội.
25. Nguyễn Mạnh Hùng (1990), “Nghiên cứu hình thái học lâm sàng 205
trường hợp ung thư vú”, Tạp chí Y học thực hành, tr 30-33.
26. Nguyễn Mạnh Hùng và CS dịch Boy D.N (1995), “Ung thư vú”. Cẩm
nagn ung bướu học lâm sàng-sách dịch. NXB Y học, tr 495-525.
27. Nguyễn Thi Huyền (2005): Đặc điểm lâm sàng và phương pháp điều trị
đối với ung thư biểu mô tuyến vú thể nội ống tại bệnh viện K từ năm
1998-2005″, tạp chí nghiên cứu khoa học. Cần Thơ.
28. Trương Thị Hiền(1998): So sánh ba phương pháp lâm sàng, tế bào,
chụp vú trong chẩn đoán ung thư vú tại viện bảo vệ bà mẹ trẻ sơ sinh,
Luận văn thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
29. Đỗ Kính (1994), Vú-Bài giảng mô học và phôi thai học, Trường Đại học
Y Hà Nội, tr.233-238.
30. Nguyễn Minh Khánh (2004),” Đánh giá kết quả phẫu thuật bảo tồn
trong điều trị ung thư vú nữ giai đoạn I-II tại bệnh viện K”, Luận văn
thạc sĩ y học Hà Nội.
31. Phạm Thụy Liên (1991), “Ung thư vú”, Bách khoa thư bệnh học (Tập
I). NXB Y học, tr 311-316.
32. Frank H. Netter (1997), Nguyễn Quang Quyền, (1996) Atlas giải phẫu
người, Sách dịch, NXB Y học, tr.185-187.
33. Phạm Vinh Quang (1996), “Nghiên cứu đánh giá các chỉ số lâm sàng và
cận lâm sàng trong chẩn đoán và tiên lượng ung thư vú”, Luận án Phó
tiến sĩ khoa học Y dược, Học viện quân Y, 22″
34. Nguyễn Nhật Tân (2004): Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng và kế quả phẫu thuật Patey trong điều trị ung thư vú giai đoạn
I,II,IIIa tại bệnh viện K Hà Nội, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa
II, trường Đại học Y Hà Nội.
35. Nguyễn Văn Thi (2006), ” Nghiên cứu giá trị của sinh thiết cắt dưới
hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán ung thư vú”, luận văn thạc sỹ Y học,
Trường Đại học Y Hà Nội.
36. Tạ Văn Tờ, Lê Đình Roanh, Hoàng Xuân Kháng, Đặng Thế Căn
(2000),”Phân loại mô học và độ mô học ung thư biểu mô tuyến vú thể
nội ống”,Tạp chí thông tin y dược,(8),tr.178-180.
37. Đỗ Doãn Thuận (2008), Nghiên cứu giá trị của chụp Xquang và siêu âm
trong chẩn đoán ung thư vú.
38. Tạ Văn Tờ (2004): Nghiên cứu hình thái học, hóa mô miễn dịch và giá
trị tiên lượng của chúng trong ung thư biểu mô tuyến vú, Luận án tiến sĩ
y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
39. Nguyễn Văn Thi (2006): Nghiên cứu giá trị của sinh thiết cắt dưới
hướng dẫn của siêu âm trong chẩn đoán ung thư vú, Luận văn thạc sĩ y
học, trường Đại học Y Hà Nội.
40. Đỗ Doãn Thuận, Nguyễn Văn Định và CS (2000),”Kết quả bước đầu
chẩn đoán sớm ung thư vú theo phương pháp kết hợp mổ sinh thiết với
chụp Xquang định vị bằng kim dây”, Tạp chí thông tin y dược,(8),tr.175178.
41. Đỗ Doãn Thuận, Nguyễn Duy Huề (2008), “Nghiên cứu đánh giá độ
phù hợp chẩn đoán ung thư vú của chụp Xquang và siêu âm”,Tạp chí y
học thực hành, (4),tr.43-46.
42. Đỗ Doãn Thuận, Nguyễn Bá Đức và CS (2000),”Nhận xét 216 trường
hợp u tuyến vú chẩn đoán Xquang và tế bào tại bệnh viện K hai năm
1998-1999″, Tạp chí thông tin y dược, (0868-3894),tr.170-175.
43. Hồ Chí Trung, Nguyễn Văn Công (2005), “Hồi cứu 50 trường hợp ung
thư vú xác định bằng tế bào học, so sánh Xquang kỹ thuật số và siêu
âm”,Hội nghị chẩn đoán hình ảnh và y học hạt nhân mở rộng, Trung tâm
đào tạo và bồi dưỡng cán bộ y tế TP Hồ Chí Minh.
44. Thanh Xuân (2004): “Mô hình chẩn đoán phối hợp siêu âm+nhũ
ảnh+chọc hút tế bào bằng kim nhở tại khoa siêu âm Medic”, chuyên đề
sản phụ khoa, Tài liệu của Hội nghị Điện quang và Y học hạt nhân PhápViệt, NXB Y học TP Hồ Chí Minh.
TIẾNG ANH.
45.
American College of Radiology, Reston, V.A. (2003), “Breast
imaging Reporting and Dat System (BI RADS) Altas”.4th Edition.
46.
Armando E. Griuliano (2001), Chẩn đoán và điều trị y học hiện đại,
sách dịch, NXB Y học TP Hồ Chí Minh, tr.495-524.
47.
Anderson I. (1985), “Radiographic screening for breast cancer”, Act
radiol diagnosis 22,18-95.
48.
Azzopardi JG., Chepik O.F., Hartmann WH et al (1982), The
World Health Organization histological typing of breast tumors-Second
edition Am J Clin Pathol, 78,pp.806-816.
49.
Boy D.N (1995),”ung thư vú”, Cẩm nang ung bướu học lâm sàng, sách
dịch,NXB Y học Hà Nội, tr.495-525.
50.
Battiora H., Mehta P., Ahn C., Estebat J.M., (1993), “ER
immunohistochemichal assay in paraffin embedded tissue. A better gold
standard” App Immunohistochem (1), pp. 39-45.
51.
Baxter N. (2001), “Preventive health care: Should women be routinely
taught breast self-examination to screen for breast cancer?”, CMAJ
2001,164,1837.
52.
Black M.M., Barclay F. (1975),”Prognosis in breast cancer utilzing
histologic characteristics ò the primary tumor” Cancer, 36, pp. 20482055.
53.
Bloom H.J.G., (1950), “Prognosis in carcinoma of the breast”. Br J
Cancer, 4, pp. 347-367.
54.
Bloom H.J.G., Richchardson W.W., (1957), Histologic grading and
prognosis in breast cancer: a study of 1709 cases of which 359 have been
followed for 15 years. Cancer, pp.353-77.
55.
Bonadonna G., (1998), cancer of breast, Handbook of medical
oncology, Masson, pp.407-419.
56.
Burne Bennet, Babara G., Steinbach, N., Sisson Hardt, Linda S.,
Haigh (2001), Breast disease for clinicians. Mannagement of early
Breast cancer, NXB Mc Graw-Hill.pp 71-85.
57.
Calark A., Robert (1998), Imaging of breast cancer, Oncologic
imaging, McGraw-Hill, United States of America.
58.
Carlahan R (1992), “p53 mutation, another breast cancer prognostic
factor”, J Nati Cancer Inst, 84,826.
59.
Carlamagno C, Perrone F: Prognostic significance of necrosis;
elastosis and inflammatory cell reaction in operable cancer, Oncology,
52(4),pp.272-277.
60.
Carlos Perez A., Marie Taylor E. “Breast cancer stage Tis, T1 and T2
tumors”. Principles and practice of radiation oncology, Third Edition, pp,
1269-1396.
61.
Cherel P., Becette V., Hagay C. (2005), “Stellate images”, anatomic
and radiologic correlations, Eur J Radiol Apr, 54(1), 37-54.
62.
Constantini M., Belli P., Lombardi R. Et al (2006), ” Chareterization
ò solid breast”, J untrasound Med 25, 649-659.
63.
Cohen A.D., Gopas J., Karplus G. (1995), CA15-3 mucin-like
carcinoma-associated antigen and tissue polypeptid-specific antigen:
correlationto
dissease
staet
and
prognosis
in
breast
cancer
patients.Isr,J,Med.Sci,31(2-3), pp.155-159.
64.
Contesso G., Saccanijotti G. (1989), Tumor grade as a prognostic
factor in primary breast cancer.Perspective in cancer research.Eur J
Cancer Clin Oncol,25,pp.203-209.
65.
Dahnert W., (1999), Breast, Radiology Review Manual-Fouth Edition,
Williams and Wilkins, pp.449-474.
66.
Daniel F.H.(1995),”Breast cancer”, J.Clin Oncol,pp.239-275.
67.
Davis B,W., Gelber R.D.,(1986), Prognostic significance of tumor
angiogenesis, Am J Pathol, 5,pp.35-40.
68.
Donegan WL (1988), “Staging and primary treatment. In: Donegan
WL, Spratt JS (eds)” Br Cancer, 28, pp.336-341.
69.
Elston C.W., Ellis I.O. (1993), Method for grading breast cancer. J
Clin Pathl., 46,pp.189-190.
70.
Esserman L.J., (2007), “Diagnostic evaluation and initial staging
work-up of women with sespected breast cancer”, Up To Date.
71.
Eva S., Singletary (2000), “Techniques of Surgery”, Disease of the
Breast. Lippicott Williams and Wilkins, pp.577-587
72.
Finday M., Von.G., Minckwitz, A., Wardley (2007), Effective oral
chemotherapy for breast cancer: pillars of strength, Annals of Oncology
Advance Access pulished, November 15,pp.1-11.
73.
Fisher E.R., Redmond C. (1980), Histologic grading of breast cancer.
Pathol Annu, 15,pp.239-51.
74.
Fisher E.R. (1993), Pathologic findings from the national Surgical
AdiJvant Breast Project protocol B-06: 10-year pathologic and clinical
prognostic discriminates, Cancer, 71,pp.2507-14.
75.
Gaspirini G., Pozza F., Harris A.l., (1993), “Evaluating the potential
usefulness of new prognosis and predictive indicators of node-negative
breast cancer patient”. I Natl Cancer Inst. 85,pp.1206-1219.
76.
Greenhough RB (1995): Varying degrees of malignacy in cancer of
the breast. Cancer Res,9,pp.452-463.
77.
Guriec N., marcellin L., Gairard B., Calderoli H., Wilk A., Renaul
R. (1996), “E cadherin mRNA expression in breast carcinomas
correlates
with
overall
and
disease
free
survival”.
Invasion
Metastasis.16(1),pp.19-26.
78.
Haagensen, Bodlan (1981), Breast carcinoma-Risk and detection.
79.
Haybitte J.L., Blamey R.W. (1982), “A prognotic index in primary
breast cancer” Br J Cancer, 45,pp.361-66.
80.
Jemal A., Siegel R., Ward E. Et la (2006), “Cancer statistics”, Cancer
J Clin, CA,56,106.
81.
Kennedy K.W., Love R.R., Khang H.X., Xuan L.V., trung N.S.,Duc
N.B.et la (1995), Histopathological features of operable breast cancer in
premenopausal Vietnames women” 12 th APCC, Singapore, 20.
82.
Kolb T.M. Et al (2002), “Comparison of the performance of screening
mammograohy among women with and without a first-degree relative
with breast cancer”, Ann Intern Med 2000,133,855.
83.
Leung J.W.T. And Sickles E.A. (2000), “Multiple bilateral masses
detected on screening Mammography”, AJR,175,23-29.
84.
Maas H., Engle B. (1975), Steroid hormone receptor in human breast
cancer anh the clinical significance. J Steroid Biochem, 6,pp.743-49.
85.
Mary R., Schwartz and Lbrahhim Ramzy (2002), “Breast”, Clinical
Cytopathology and Aspiration biopsy,pp.441-473.
86.
NCCN (2007), Breast Cancer, Practice Guidelines in Oncology v.l,pp.ST1-ST3.
87.
Osborne C.K.(1990), :Prognostic factor in breast cancer”, Princ Pract
Oncolt, 4,pp.1-11.
88.
Sherman J.R, Hossfeld D.K (1991), Ung thư vú-Sachs dịch ung thư
học lâm sàng,NXB y học, tr.405-433.
89.
Smith-Bindman R., Chu P.W., Miglioretti D.L. Et al (2003),
“Comparison of screening mammography in the United States and the
United kingdom”, JAMA 2003, 290, 2129.
90.
Suzanne W.F. (2007), “Screening average riks women for breast
cancer:, up To Date.
91.
UICC (1997), “breast tumor, TNM atlas, International Union Against
Cancer”, 4th edition, pp. 201-212.
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
1. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
IA. Bệnh án của bệnh viện K
IB. Số bệnh án
IC. Số lưu trữ
ID. Họ và tên bệnh nhân
IE. Tuổi.
IE1: (15-19)
IE2: (20-24)
IE3: (25-29)
IE4: (30-34)
IE5: (35-39)
IE6: (40-44)
IE7: (45-49)
IE8: (50-54)
IE9: (55-59)
IE10: (60-64)
IG. Giới.
IG1: Nữ
IG2: Nam
IH. Nghề nghiệp
IH1: Trí thức
IH2: Công nhân
IH3: Nông dân
IH4: Học sinh, sinh viên
IH5: Buôn bán, tự do.
II. Địa chỉ:
IK. Ngày vào viện
IL. Ngày ra viện
IM. Ngày mổ
2. LÝ DO VÀO VIỆN
IIA. Phát hiện thấy bất thường:
IIA1: Vú phải
IIA2: Vú trái
IIA3: Cả 2 vú
IIA4: Tự sờ thấy u vú
IIB. Thời gian từ khi phát hiện tới khi vào viện
IIB1: Dưới 1 tháng
IIB2: 1 – 3 tháng
Source: https://dvn.com.vn
Category: Cảm Nang