Cơ hội và thách thức của việt nam khi thực hiện các hiệp định wto – Tài liệu text

Cơ hội và thách thức của việt nam khi thực hiện các hiệp định wto

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.55 KB, 59 trang )

Bạn đang đọc: Cơ hội và thách thức của việt nam khi thực hiện các hiệp định wto – Tài liệu text

ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
I. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ
GIỚI WTO:
1. Lịch sử hình thành và phát triển WTO:
Khi Chiến tranh Thế giới thứ hai vẫn còn chưa kết thúc, các nước đã nghĩ đến
việc thiết lập các định chế chung về kinh tế để hỗ trợ công cuộc tái thiết sau chiến
tranh. Hội nghị Bretton Woods triệu tập ở bang New Hampshire (Hoa Kỳ) năm 1944
nhằm mục đích này. Kết quả của Hội nghị Bretton Woods là sự ra đời của 2 tổ chức
tài chính: Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế (nay gọi là Ngân hàng Thế giới –
WB) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF). Một tổ chức chung về thương mại cũng được đề
xuất thành lập với tên gọi Tổ chức Thương mại Quốc tế (ITO).
Phạm vi đề ra cho ITO là khá lớn, bao trùm lên cả các vấn đề việc làm, đầu tư,
cạnh tranh, dịch vụ, vì thế việc đàm phán Hiến chương (hiểu cách khác là Điều lệ)
của ITO diễn ra khá lâu. Trong khi đó, vì mong muốn sớm cắt giảm thuế quan để đẩy
mạnh công cuộc tái thiết sau chiến tranh, năm 1946, một nhóm 23 nước đã đàm phán
riêng rẽ và đạt được một số ưu đãi thuế quan nhất định. Để ràng buộc những ưu đãi
đã đạt được, nhóm 23 nước này quyết định lấy một phần về chính sách thương mại
trong dự thảo Hiến chương ITO, biến nó thành Hiệp định chung về Thuế quan và
Thương mại (GATT).
GATT có hiệu lực từ 1/1/1948 như một thoả thuận tạm thời trong khi chờ ITO
được thành lập. Nhưng ITO không ra đời: mặc dù Hiến chương ITO đã được thông
qua tại Havana (Cuba) tháng 3/1948, nhưng việc Quốc hội Hoa Kỳ trì hoãn không
phê chuẩn Hiến chương làm cho các nước khác cũng không phê chuẩn, dẫn đến ITO
không trở thành hiện thực. Do vậy, GATT trở thành cơ cấu đa phương duy nhất điều
chỉnh thương mại quốc tế cho đến khi WTO ra đời.
Có thể nói, trong 48 năm tồn tại của mình, GATT đã có những đóng góp to lớn
vào việc thúc đẩy và đảm bảo thuận lợi hoá và tự do hoá thương mại thế giới. Số
lượng các bên tham gia cũng tăng nhanh. Cho tới trước khi Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO) được thành lập vào ngày 1/1/1995, GATT đã có 124 bên ký kết và đang
tiếp nhận 25 đơn xin gia nhập. Nội dung của GATT ngày một bao trùm và quy mô
ngày một lớn: bắt đầu từ việc giảm thuế quan cho tới các biện pháp phi thuế, dịch vụ,

Trang 1
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
sở hữu trí tuệ, đầu tư, và tìm kiếm một cơ chế quốc tế giải quyết các tranh chấp
thương mại giữa các quốc gia. Từ mức thuế trung bình 40% của năm 1948, đến năm
1995, mức thuế trung bình của các nước phát triển chỉ còn khoảng 4% và thuế quan
trung bình của các nước đang phát triển còn khoảng 15%.
Mặc dù đã đạt được những thành công lớn, nhưng đến cuối những năm 1980,
đầu 1990, trước những biến chuyển của tình hình thương mại quốc tế và sự phát triển
của khoa học-kỹ thuật, GATT bắt đầu tỏ ra có những bất cập, không theo kịp tình
hình.
Trước tình hình đó các bên tham gia GATT nhận thấy cần phải có nỗ lực để
củng cố và mở rộng hệ thống thương mại đa biên. Từ năm 1986 đến 1994, Hiệp định
GATT và các hiệp định phụ trợ của nó đã được các nước thảo luận sửa đổi và cập
nhật để thích ứng với điều kiện thay đổi của môi trường thương mại thế giới. Hiệp
định GATT 1947, cùng với các quyết định đi kèm và một vài biên bản giải thích khác
đã hợp thành GATT 1994. Một số hiệp định riêng biệt cũng đạt được trong các lĩnh
vực như Nông nghiệp, Dệt may, Trợ cấp, Tự vệ và các lĩnh vực khác; cùng với GATT
1994, chúng tạo thành các yếu tố của các Hiệp định Thương mại đa phương về
Thương mại Hàng hoá.
Vòng đàm phán Uruguay cũng thông qua một loạt các quy định mới điều
chỉnh thương mại Dịch vụ và Quyền Sở hữu Trí tuệ liên quan đến thương mại. Một
trong những thành công lớn nhất của vòng đàm phán lần này là, cuối Vòng đàm phán
Uruguay, các nước đã cho ra Tuyên bố Marrakesh thành lập Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO), bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 1/1/1995. Tính đến ngày 23 tháng
3 năm 2010, WTO có 153 thành viên
WTO là Tổ chức Thương mại Thế giới có chức năng giám sát các hiệp định
thương mại giữa các nước thành viên với nhau theo các quy tắc thương mại. Hoạt
động của WTO nhằm mục đích loại bỏ hay giảm thiểu các rào cản thương mại để tiến
tới tự do thương mại.
Trang 2

ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
2. Mục tiêu hoạt động WTO:
Với tư cách là một tổ chức thương mại của tất cả các nước trên thế giới, WTO
thừa nhận các mục tiêu của GATT trong đó có 3 mục tiêu chính như sau:
– Thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hóa và dịch vụ trên thế giới phục vụ
cho sự phát triển ổn định, bền vững và bảo vệ môi trường.
– Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, giải quyết các bất đồng và
tranh chấp thương mại giữa các thành viên trong khuôn khổ của hệ thống thương mại
đa phương, phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Công pháp quốc tế; bảo đảm cho các
nước đang phát triển đặc biệt là các nước kém phát triển được hưởng những lợi ích
thực chất từ sự tăng trưởng của thương mại quốc tế.
– Nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm cho người dân các nước thành
viên, đảm bảo các quyền và tiêu chuẩn lao động đối thiểu.
3. Chức năng của WTO:
Theo như Hiệp định Marrakesh về thành lập WTO, tổ chức này có năm chức
năng cơ bản như sau:
– Thống nhất quản lý việc thực hiện các hiệp định và thỏa thuận thương mại đa
phương và nhiều bên; giám sát, tạo thuận lợi, kể cả trợ giúp kỹ thuật cho các nước
thành viên thực hiện nghĩa vụ thương mại quốc tế của họ.
– Là khuôn khổ thể chế để tiến hành các vòng đàm phán thương mại đa
phương trong khuôn khổ WTO, theo quyết định của Hội nghị Bộ trưởng WTO.
– Là cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên liên quan đến việc
thực hiện và giải thích Hiệp định WTO và các hiệp định thương mại đa phương.
– Là cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại của các nước thành viên, bảo
đảm thực hiện mục tiêu thúc đẩy tự do hóa thương mại và tuân thủ các quy định của
WTO.
– Thực hiện việc hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế khác như Quỹ Tiền tệ
Quốc tế (IMF) và Ngân hàng Thế giới (WB) trong việc hoạch định những chính sách
và dụ báo về xu hướng phát triển tương lai của nèn kinh tế toàn cầu.
Trang 3

ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
4. Nguyên tắc hoạt động của WTO:
Bao gồm 5 nguyên tắc cơ bản sau.
 Nguyên tắc không phân biệt đối xử: gồm 2 quy chế
– Quy chế đãi ngộ tối huệ quốc: (Most Farvoured Nation-MFN) là quy chế
mỗi nước thuộc WTO phải dành cho sản phẩm nhập khẩu từ quốc gia thành viên khác
đối xử không kém ưu đãi hơn so với sản phẩm nhập khẩu từ một nước thứ 3 khác.
– Quy chế đối xử quốc gia (Nation Treatment- NT) là quy chế mỗi nước
thành viên của WTO không dành cho sản phẩm nội địa những ưu đãi hơn so với sản
phẩm của nước ngoài.
 Nguyên tắc điều kiện hoạt động thương mại ngày càng thuận lợi, tự do hơn
thông qua đàm phán.
Nguyên tắc này đòi hỏi các quốc gia phải xây dựng lộ trình cắt giảm thuế và
các biện pháp phi thuế theo thoả thuận đã thông qua ở các vòng đàm phán để tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình tự do hoá thương mại.
 Nguyên tắc xây dựng môi trường kinh doanh dễ dự đoán.
Nguyên tắc này buộc chính phủ các nước thuộc WTO không thay đổi cơ chế
chính sách kinh tế, trong đo có hang rào thương mại một cách tuỳ tiện gây khó khăn
cho các thành viên khác khi nhập khâủ hàng hoá, dịch vụ vào.
 Nguyên tắc tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng.
Với nguyên tắc này chính phủ ở các quốc gia thuộc WTO ngoài thực hiện
nghiêm chỉnh 2 quy chế MFN và NT còn phải giảm các biện pháp việc áp dụng cạnh
tranh không bình đẳng như trợ giá, tài trợ xuất khẩu..
 Nguyên tắc giành một số ưu đãi về thương mại cho các nước đang phát triển.
Nguyên tắc này được áp dụng thông qua các biên pháp sau:
– Chế độ thuế quan ưu đãi phổ cập (The Generalized Systems Preferential –
GSP) giành cho các nước đang và chậm phát triển khi xuất khẩu hang sang các nước
công nghiệp phát triển.
Trang 4
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

– Các khoản nghĩa vụ đóng góp của WTO ít hơn so với các nước phát triển.
– Thời gian để điều chỉnh chính sách kinh tế và thương mại liên quan dài hơn.
5. Sự giống và khác nhau giữa WTO và GATT
5.1. Điểm giống nhau:
– Đều là hệ thống quy định quốc tế chung điều tiết mọi hoạt động thương mại
của các nước tham gia ký kết
– Đều là diễn đàn thương lượng đa phương lớn nhất để thảo luận việc từng
bước tự do hóa thương mại quốc tế về hàng hóa, dịch vụ
– Đều là cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại của các nước thành viên,
bảo đảm thực hiện mục tiêu thúc đẩy tự do hóa thương mại và tuân thủ các quy định
– Đều xây dựng khổ thể chế để tiến hành các vòng đàm phán thương mại đa
phương giữa các nước thành viên
– Đều có cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên
– Đều lấy nguyên tắc tối huệ quốc MFN – Most Favoured Nation là nguyên tắc
pháp lý quan trọng nhất – nếu một nước dành cho một thành viên một sự đối xử ưu
đãi nào đó thì nước này cũng sẽ phải dành sự ưu đãi đó cho tất cả các nước thành viên
khác
– Đều thực hiện việc hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế khác như Quỹ
Tiền Tệ Quốc Tế (IMF) và Ngân hàng Thế Giới trong việc hoạch định những chính
sách và dự báo về những xu hướng phát triển tương lai của kinh tế toàn cầu
– Cả hai đều đưa ra quy định một số ngoại lệ (exception) và miễn trừ (waiver)
quan trọng đối với nguyên tắc MFN khi áp dụng với các nước đang phát triển
5.2. Điểm khác nhau:
GATT WTO
Trang 5
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
1. Không có thể chế, chỉ có ban thư ký
nhỏ
1. Là một tổ chức hoạt động như 1 doanh
nghiệp: có cơ chế hoạt động, có bộ máy tổ

chức, có thư ký thương trực và 450 nhân viên
2. Áp dụng các Hiệp định mang tính tạm
thời
2. 56 văn kiện Hiệp định mà mỗi nước thành
viên phải chấp nhận áp dụng “cả gói” không có
quyền bảo lưu
3. Là những công cụ đa phương
(Plurilataral agreements). Việc áp dụng
mang tính chọn lựa
3. Là những hiệp định đa biên (multilataral
agreement). Áp dụng mang tính bắt buộc
4. Quy định chủ yếu cho thương mại
hàng hóa
4. Không những thương mại hàng hóa, mà còn:
thương mại dịch vụ; sở hữu trí tuệ; biện pháp
đầu tư liên quan thương mại
5. Không quản lý luật lệ thương mại của
các thành viên
5. WTO là tổ chức duy nhất quản lý luật lệ
giữa các quốc gia trong hoạt động thương mại
quốc tế
6. Giải quyết tranh chấp khó khăn vì
không có cơ chế chuẩn mực
6. Giải quyết tranh chấp nhanh chóng
• Có quy trình
• Có thời gian biểu chặt chẽ
6. Các vòng đàm phán của GATT – WTO:
Kể từ khi GATT được thành lập vào năm 1948, các nước tham gia GATT đã
cùng nhau tiến hành nhiều đợt đàm phán để ký kết thêm những thỏa thuận thương
mại mới. Mỗi đợt đàm phán như vậy được gọi là một “vòng đàm phán.” Nhìn chung,

những thỏa thuận thương mại trong các vòng đàm phán đó ràng buộc các nước ký kết
phải tiến hành giảm thuế xuất, nhập khẩu cũng như giảm bớt các hàng rào thương mại
phi thuế khác đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu. Mức độ giảm thuế khác nhau tùy
theo từng nước cũng như từng loại hàng hóa. 8 vòng đàm phán của GATT là:
6.1 Vòng Geneva (1947): bao gồm 23 nước tham gia, GATT bắt đầu có
hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1948.
6.2 Vòng Annecy (1949): bao gồm 13 nước tham gia.
Trang 6
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
6.3 Vòng Torquay (1951): bao gồm 38 nước tham gia.
6.4 Vòng Geneva (1956): bao gồm 26 nước tham gia. Tại vòng này đã đạt
được những kết quả liên quan đến việc giảm thuế, đề ra chiến lược cho chính sách
của GATT đối với các nước đang phát triển, nâng cao vị thế của họ với tư cách là
những thành viên tham gia GATT.
6.5 Vòng Dillon (1960-1961): bao gồm 26 nước tham gia. Vòng này chủ
yếu bàn về việc giảm thuế. Được đặt tên theo Thứ trưởng Ngoại giao Hoa Kỳ C.
Douglas Dillon.
6.6 Vòng Kenedy (1964-1967): bao gồm 63 nước. Nội dung thảo luận
cũng vẫn là việc giảm thuế, nhưng lần đầu tiên đàm phán giảm thuế theo một phương
pháp áp dụng chung cho tất cả các loại hàng hóa chứ không đàm phán giảm thuế cho
từng loại hàng hóa một như các vòng trước. Hiệp định chống bán phá giá được ký kết
(nhưng tại Hoa Kỳ không được Quốc hội nước này phê chuẩn).
6.7 Vòng Tokyo (1973-1979): Bao gồm 102 nước. Thảo luận về việc giảm
các hàng rào phi thuế cũng như giảm thuế đối với các sản phẩm chế tạo. Tăng cường
và mở rộng hệ thống thương mại đa phương.
6.8 Vòng Uruguay (1986-1994):
– Bao gồm 125 nước tham gia. Đây là vòng đàm phán cuối cùng và cũng là
vòng đàm phán tham vọng nhất trong số tất cả các vòng đàm phán của GATT. Vòng
đàm phán này đã dẫn đến việc thành lập WTO và thông qua một loạt các hiệp định
mới.

Những nét chính của vòng này là: thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) thay thế cho GATT; giảm thuế và các biện pháp trợ cấp xuất khẩu; giảm hạn
ngạch và các hạn chế nhập khẩu khác trong vòng 20 năm; ký kết Hiệp định về Bảo hộ
Quyền sở hữu Trí tuệ liên quan đến Thương mại (TRIPS); mở rộng phạm vi áp dụng
của luật thương mại quốc tế sang lĩnh vực dịch vụ thông qua Hiệp định chung về
Thương mại Dịch vụ (GATS); dỡ bỏ hạn chế đối với đầu tư nước ngoài.
– Ý tưởng về Vòng đàm phán Uruguay: được nhen nhóm vào tháng
11-1982 tại một hội nghị cấp Bộ trưởng của các nước thành viên GATT tại Geneva.
Bấy giờ, các vị Bộ trưởng đã dự định tiến hành một vòng đàm phán lớn nhưng hội
nghị lúc đó đã không vượt qua được rào cản quá lớn là vấn đề nông nghiệp và bị coi
Trang 7
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
như thất bại. Song trên thực tế, một chương trình làm việc mới đã được lên kế hoạch
và đây chính là tiền đề cho chương trình vòng đàm phán Uruguay.
– Chương trình lập kế hoạch sau vòng đàm phán Uruguay: Rất nhiều hiệp
định được ký kết trong khuôn khổ vòng đàm phán Uruguay có một phần xác định lịch
trình cho những việc phải làm trong tương lai. Một số việc được tiến hành lập tức sau
đó. Đối với một số lĩnh vực, việc phải làm là tiếp tục đàm phán hoặc xúc tiến những
cuộc đàm phán mới.
Một số lĩnh vực khác lại yêu cầu đánh giá tình hình triển khai hiệp định vào
những thời điểm cụ thể. Một số cuộc đàm phán kết thúc rất chóng vánh, đặc biệt là về
vấn đề hạ tầng viễn thông và dịch vụ tài chính (chính phủ các nước đã rất nhanh
chóng đi đến thống nhất về việc mở cửa thị trường thương mại sản phẩm công nghệ
thông tin, vấn đề vượt ra ngoài khuôn khổ của chương trình bộ phận này).
Sau vòng đàm phán Uruguay, đã có những sửa đổi và mở rộng nội dung đối
với văn bản gốc về chương trình kế hoạch. Một chương trình kế hoạch bao gồm hơn
30 phần. Sau đây là một số vấn đề đáng chú ý:
1996: Dịch vụ vận tải hàng hải: kết thúc đàm phán về mở cửa thị trường (tiến
hành vào ngày 30-6-1996, hoãn lại tới năm 2000, sau chuyển sang chương trình phát
triển Doha)

Dịch vụ và môi trường: xác định thời hạn báo cáo kết quả của nhóm công tác
(hội nghị bộ trưởng tháng 12 năm 1996)
Dịch vụ công: tiến hành đàm phán
1997: Hạ tầng viễn thông: kết thúc đàm phán (15-2); Dịch vụ tài chính: kết
thúc đàm phán (30- 12); Sở hữu trí tuệ: thiết lập hệ thống đóng dấu và đăng ký mã
vùng đối với các sản phẩm rượu vang: tiến hành đàm phán, trở thành một bộ phận
trong chương trình đàm phán vì sự phát triển Doha
1998: Hàng dệt may: một giai đoạn mới bắt đầu vào ngày 1-1; Dịch vụ: (các
biện pháp khắc phục kịp thời): áp dụng kết quả đàm phán liên quan đến các biện pháp
khắc phục kịp thời (trước 1-1-1998, hoãn lại đến tháng 3-2004); Luật về xuất xứ sản
phẩm: chương trình làm việc đi đến sự thống nhất tương đối giữa luật về xuất xứ sản
phẩm của các quốc gia (20-7-1998); Thị trường công: mở những cuộc đàm phán mới
Trang 8
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
để cải thiện hệ thống luật và thủ tục (trước năm 1998); Giải quyết tranh chấp: xem xét
kỹ về luật và thủ tục giải quyết tranh chấp (trước năm 1998)
1999: Sở hữu trí tuệ: bắt đầu xem xét một số ngoại lệ đối với việc cấp bằng
sáng chế và bảo vệ đa dạng thực vật
2002: Nông nghiệp: bắt đầu tiến hành đàm phán, thuộc Chương trình phát
triển Doha; Dịch vụ: Bắt đầu một loạt các cuộc đàm phám mới, thuộc chương trình
phát triển Doha; Ràng buộc thuế quan: xem xét lại khái niệm ‘nhà cung cấp chính’ tại
điều 28 trong Hiệp định chung về thuế quan và thương mại về quyền của người tham
gia đàm phán đối với việc sửa đổi ràng buộc; Sở hữu trí tuệ: Lần đầu tiên đã có kiểm
tra định kỳ (2 năm một lần) việc thực thi hiệp định
2002: Dệt may: bắt đầu giai đoạn đầu tiên (1-1)
2005: Dệt may: áp dụng hoàn toàn trong khuôn khổ GATT và chấm dứt thời
gian hiệu lực của hiệp định (1-1)
6.9 Vòng đàm phán Doha:
– Doha là tên thành phố của Qatar, nơi tổ chức vòng đàm phán của WTO vào
năm 1999. Nội dung chính của vòng Doha là bàn biện pháp giảm thuế quan, mở cửa

thị trường hàng nông sản, phi nông sản, dịch vụ nhằm thúc đẩy thương mại hóa toàn
cầu.
Đối với những nước đang phát triển, đây là một vòng đàm phán rất có ý nghĩa,
vì nếu Doha kết thúc thì hàng hóa của các nước đang phát triển, chủ yếu là hàng nông
sản, sẽ có cơ hội thâm nhập thị trường các nước phát triển do hàng rào thuế quan sẽ
được giảm rất lớn.
– Tại Hội nghị Bộ trưởng lần thứ tư tại Doha, Qatar, vào tháng mười một năm
2001, các chính phủ là thành viên của WTO đã đồng ý để khởi động các cuộc đàm
phán mới. Các nước cũng đã đồng ý thảo luận cả về những vấn đề khác, đặc biệt là
việc thực thi đầy đủ các hiệp định hiện tại. Toàn bộ gói các vấn đề được gọi là
Chương trình Nghị sự Phát triển Doha (Doha Development Agenda (DDA)
Các cuộc đàm phán diễn ra tại Uỷ ban đàm phán thương mại Trade
Negotiations Committee và các Tiểu ban của nó. Đây là những địa điểm mà thường
được, hoặc là hội đồng thường trực và uỷ ban nhóm họp trong “những phiên đặc
Trang 9
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
biệt”, hoặc là địa điểm các nhóm đàm phán đặc biệt được tạo ra. Những công việc
khác trong chương trình nghị sự diễn ra trong các hội đồng và các ủy ban khác của
WTO.
– Tuyên bố Doha nêu ra 19 chủ đề, hay 21, tùy theo quan niệm cho rằng vấn đề
“quy tắc” cấu thành 1 hay 3 chủ đề. Phần lớn các nội dung này đòi hỏi phải tiến hành
đàm phán; số còn lại thì đòi hỏi các biện pháp “thực thi”, phân tích và theo dõi đánh
giá.
 Các nội dung chính của Doha là:
• Nông nghiệp: Giảm thuế và các rào cản phi thuế, giảm tiến tới xóa bỏ trợ
cấp xuất khẩu, giảm trợ cấp trong nước.
• Dịch vụ: Mở rộng các cam kết của Hiệp định Dịch vụ (GATS)
• Hàng phi nông nghiệp: giảm thuế và hàng rào phi thuế.
• Sở hữu trí tuệ: giải quyết mối liên hệ giữa sở hữu trí tuệ và y tế, chỉ dẫn
địa lý, nới lỏng quy định về sở hữu trí tuệ phục vụ cho việc phát triển

• Thương mại và đầu tư: Xem xét lại Hiệp định Đầu tư (TRIMS)
• Thương mại và chính sách cạnh tranh: minh bạch, không phân biệt đối
xử, hợp tác tự nguyện, hỗ trợ phát triển nguồn lực
• Mua sắm chính phủ: thủ tục minh bạch
• Tạo thuận lợi hóa cho thương mại: Xem xét lại và diễn giải chi tiết các
Điều V, VIII và X của GATT 1994.
• Xem xét lại quy định của WTO về chống phá giá và chống trợ cấp (Điều
VI GATT 1994)
• Xem xét lại quy định của WTO về các hiệp định thương mại khu vực
(Điều XXIV GATT 1994)
• Xem xét lại quy định của WTO về cơ chế giải quyết tranh chấp
• Mối quan hệ giữa thương mại và môi trường: phân biệt giữa các biện
pháp bảo vệ môi trường với các rào cản thương mại, dán nhãn sản phẩm
bảo vệ môi trường, trợ cấp ngư nghiệp.
• Thương mại điện tử
Trang 10
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
• Các ưu đãi dành cho các nước đang phát triển bao gồm các vấn đề về các
nền kinh tế có quy mô nhỏ, các nền kinh tế chậm phát triển, nợ chính
phủ, chuyển giao công nghệ, hợp tác và hỗ trợ phát triển nguồn lực, các
ưu đãi đặc biệt và khác biệt.
 Lịch trình vòng đàm phán Doha:
Tháng 11, năm 2001, đàm phán tại Doha: Tại Hội nghị Bộ trưởng lần thứ tư
của WTO, các bộ trưởng nhất trí khởi động một vòng đàm phán thương mại mới,
trong đó lấy các nhu cầu phát triển làm nòng cốt.
Tháng 9, năm 2003, đàm phán tại Cancún: Kết thúc Hội nghị Bộ trưởng lần
thứ năm mà không đạt được sự đồng thuận về cách thức để xúc tiến các vòng đàm
phán.
Tháng 7, năm 2004, đàm phán tại Geneva: Các thành viên thông qua chương
trình khung cho các cuộc đàm phán về nông nghiệp, dịch vụ và mở cửa thị trường

hàng phi nông sản (NAMA) (gói hỗ trợ tháng 7) mà từ đó đã trở thành cơ sở làm việc
về các vấn đề này
Tháng 1 năm 2005: Vòng đàm phán không kết thúc đúng thời hạn.
Tháng 12, năm 2005, đàm phán tại Hồng Kông: Tại Hội nghị Bộ trưởng lần
thứ sáu, các bộ trưởng đẩy nhanh tiến độ các cuộc đàm phán để vòng đàm phán kết
thúc vào cuối năm 2006. Gói hỗ trợ đạt được ở Hồng Kông thúc đẩy cam kết về nông
nghiệp và mở cửa thị trường hàng phi nông sản (.NAMA), đồng thời lập kế hoạch
đàm phán cho các lĩnh vực khác. Chính phủ các nước nhất trí cam kết hỗ trợ hàng tỉ
đô la cho gói Hỗ trợ Thương mại bổ sung cho vòng đàm phán Doha.
Tháng 7, năm 2006: Các cuộc đàm phán bị tạm hoãn.
Tháng 1 năm 2007: Nối lại các cuộc đàm phán.
Tháng 7, năm 2008, đàm phán tại Geneva: Các nước thành viên thảo luận về
gói hỗ trợ tháng 7 năm 2008: thành lập các thể thức về nông nghiệp và tiếp cận thị
trường phi nông nghiệp. Lộ trình cho tất cả các chủ đề nhằm kết thúc hoàn thành năm
2008
Năm 2009 – Nay: Các cuộc đàm phán rơi vào bế tắc và không đạt được kết
quả gì.
Trang 11
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
– Năm 2011: Tổng giám đốc Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) Pascal
Lamy đã thừa nhận sự bế tắc của vòng đàm phán Doha và cho biết, vòng đàm phán
này có nguy cơ thất bại. Nếu như thất bại vòng đàm phán này sẽ kéo theo những hệ
quả xấu đối với thương mại thế giới và WTO.
Ông thừa nhận sự bế tắc trong đàm phán ở lĩnh vực tiếp cận thị trường hàng
phi nông nghiệp, thường được gọi tắt là NAMA, là cản trở lớn nhất đối với tiến trình.
Lĩnh vực này đề cập đến các cam kết của các nền kinh tế lớn, trong đó có cả các nền
kinh tế mới nổi, về cắt giảm thuế nhập khẩu khi mở cửa thị trường hàng phi nông sản.
Theo ông Remigi Winzap, trưởng phòng WTO thuộc Ủy ban Nhà nước Thụy
Sĩ về kinh tế (SECO), WTO đã đặt cược cả uy tín của tổ chức này vào các hiệp định
của vòng đàm phán Đôha. Ông phân tích: “Nếu các quốc gia thành viên WTO không

kết thúc được vòng đàm phán Đôha, WTO sẽ tiếp tục vận hành trên cơ sở các hiệp
định năm 1994. Theo đó, các tổ chức quốc tế này có nguy cơ đánh mất đi uy tín cũng
như chức năng chính đáng của nó trong bối cảnh thế giới của thế kỷ 21”. “WTO cần
phải đối phó với những thách thức mới, đặc biệt là về khí hậu, năng lượng hay đầu tư.
Ngoài ra, các cường quốc kinh tế vẫn tiếp tục thông qua các luật lệ trái với các hiệp
định của WTO vì các lý do chính sách đối nội của họ. Điều này sẽ dẫn tới ngày càng
nhiều các tranh chấp thương mại phức tạp và khó giải quyết”.
Viễn cảnh trên đã tiếp sức cho ông Lamy tăng gấp đôi nỗ lực của mình nhằm
thuyết phục các phái đoàn, các quốc gia cứng rắn nhất. Mặc dù vậy, vòng đàm phán
Đôha vẫn có thể thất bại cay đắng và kéo theo đó là sự sụp đổ của WTO.
Chưa đầy một tuần nữa, 153 quốc gia thành viên WTO sẽ nhận được các văn
bản mới của dự thảo hiệp định. Ông Lamy hy vọng sau kỳ nghỉ lễ Phục sinh, các
thành viên sẽ có được cái nhìn tổng thể về những lĩnh vực đạt được đồng thuận cũng
như những lĩnh vực còn bất đồng, để từ đó đưa ra những quyết định cho các giai đoạn
tiếp theo của vòng đàm phán. Nhưng không ai có thể chắc rằng về tương lai của vòng
đàm phán này.
Tuy nhiên, không ít đại diện cấp cao của nhiều cường quốc khẳng định quyết
tâm đẩy nhanh đàm phán để có thể kết thúc vòng Doha trong năm 2011. Thậm chí,
nhiều vị lãnh đạo các nước còn nói đến một thời hạn tham vọng hơn- kết thúc Vòng
vào tháng 7 tới.
Trang 12
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
Động thái này lại một lần nữa nhen nhóm tia hy vọng cho vòng Doha, vòng
đàm phán được khởi động cách nay đã 10 năm tại Qatar nhằm tiếp tục tự do hóa
thương mại trong khuôn khổ WTO nhưng đã rơi vào bế tắc do những bất đồng triền
miên giữa các quốc gia đang phát triển với các quốc gia phát triển và các nhóm về
từng vấn đề khác.
Cho đến nay vẫn tồn tại những câu hỏi lớn liên quan đến ý đồ của Hoa Kỳ và
một số thành viên lớn như Trung quốc, Ấn độ, Braxin. Do Hoa Kỳ chưa thực sự vào
cuộc nên các nước đang phát triển chủ chốt như Trung quốc, Ấn độ, Bra-xin chưa

muốn “ngả bài”. Bên cạnh đó, nhiều nước kém phát triển khu vực châu Phi bị Hoa Kỳ
và EU lôi kéo đã đứng về phía các nước phát triển trong việc trì hoãn giảm thuế, duy
trì các ưu đãi riêng cho các nước này, kêu gọi các thành viên WTO thực hiện “thu
hoạch sớm” hay “phi hạn ngạch” hoặc “phi thuế’ cho các nước kém phát triển, khiến
cục diện đàm phán càng khó khăn, phức tạp hơn. Ngoài ra, trong các lĩnh vực đàm
phán quan trọng như NAMA, nông nghiệp và dịch vụ vẫn còn tồn tại khoảng cách lớn
giữa các thành viên phát triển và đang phát triển. Những yếu tố như vậy đã khiến mục
tiêu kết thúc vòng Đô-ha vào năm 2010 không còn hiện thực, bất chấp các cuộc tham
vấn cấp cao vẫn diễn ra dồn dập trong thời gian qua.
Diễn biến ở Geneva cho thấy, nhóm các nước đang phát triển tiếp tục nhấn
mạnh yếu tố phát triển trong vòng Đô-ha. Trong khi đó, Hoa Kỳ và một bộ phận EU
vẫn cho rằng, vấn đề tiếp cận thị trường là trở ngại chính, việc kết thúc đàm phán
chưa mang lại cơ hội xuất khẩu đồng đều cho các nước, hàm ý các nước đang phát
triển chưa có nhân nhượng đáng kể về mở cửa thị trường.
Mặc dù vậy, một số chuyên gia thương mại quốc tế cho rằng, có lẽ vòng Doha
vẫn sẽ kết thúc vào cuối năm nay dù rằng những cam kết tự do hóa đạt được còn
“nham nhở”. Nhiều nước đã mệt mỏi với những cuộc đàm phán kéo dài vô thời hạn
và có lẽ sẽ muốn kết thúc sớm. Những vấn đề còn bất đồng có thể sẽ được để lại, cho
một vòng đàm phán mới chẳng hạn.
Tổng giám đốc Pascal Lamy cũng thông báo sẽ tham vấn các nước thành viên
trong tháng 4 nhằm tìm hiểu rõ hơn khoảng cách trong đàm phán NAMA để từ đó ra
những quyết định cho các bước tiếp theo. Ông nói, đã đến lúc phải suy nghĩ về hậu
quả của thất bại này đối với hệ thống thương mại đa phương mà các nước thành viên
Trang 13
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
đã xây dựng hơn 70 năm qua và nhấn mạnh tình trạng nghiêm trọng của tiến trình
đàm phán Doha hiện nay.
Người đứng đầu tổ chức thương mại toàn cầu nhấn mạnh, nếu vòng đàm phán
Doha thất bại, nền kinh tế thế giới sẽ bị đe dọa, đặc biệt là đối với các nước kém phát
triển nhất và các nước nhỏ hơn phải phụ thuộc nhiều vào hệ thống thương mại toàn

cầu.
II. NỘI DUNG CHÍNH CÁC HIỆP ĐỊNH CỦA WTO:
Các thành viên WTO đã ký kết khoảng 30 hiệp định khác nhau điều chỉnh các
vấn đề về thương mại quốc tế. Tất cả các hiệp định này nằm trong 4 phụ lục của Hiệp
định về việc Thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới được ký kết tại Marrakesh,
Maroc vào ngày 15 tháng 4 năm 1994. Bốn phụ lục đó bao gồm các hiệp định quy
định các quy tắc luật lệ trong thương mại quốc tế, cơ chế giải quyết tranh chấp, cơ
chế rà soát chính sách thương mại của các nước thành viên, các thỏa thuận tự nguyện
của một số thành viên về một số vấn đề không đạt được đồng thuận tại diễn đàn
chung. Các nước muốn trở thành thành viên của WTO phải ký kết và phê chuẩn hầu
hết những hiệp định này, ngoại trừ các thỏa thuận tự nguyện
– Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại 1994 (GATT 1994)
– Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS)
– Hiệp định về Các khía cạnh liên quan đến Thương mại của Quyền Sở hữu Trí
tuệ (TRIPS)
– Hiệp định về các Biện pháp Đầu tư liên quan đến Thương mại (TRIMS)
– Hiệp định về Nông nghiệp (AoA)
– Hiệp định về Hàng Dệt may (ATC)
– Hiệp định về Chống bán Phá giá
– Hiệp định về Trợ cấp và các Biện pháp chống Trợ cấp
– Hiệp định về Tự vệ
– Hiệp định về Thủ tục Cấp phép Nhập khẩu
– Hiệp định về các Biện pháp Vệ sinh và Kiểm dịch (SPS)
– Hiệp định về các Rào cản Kỹ thuật đối với Thương mại (TBT)
– Hiệp định về Định giá Hải quan
Trang 14
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
– Hiệp định về Kiểm định Hàng trước khi Vận chuyển
– Hiệp định về Xuất xứ Hàng hóa (ROO)
– Thỏa thuận về Cơ chế Giải quyết Tranh chấp

1. Thương mại hàng hóa
– Hiệp định chủ chốt điều chỉnh lĩnh vực thương mại hàng hoá của WTO là
GATT 1994.
Nội dung cơ bản của GATT:
GATT đưa ra các nguyên tắc cơ bản để tiến hành thương mại hàng hoá giữa
các nước thành viên, đó là nguyên tắc MFN, NT, không hạn chế số lượng, các hiệp
định thương mại khu vực, các điều khoản ưu tiên và ưu đãi dành cho các nước đang
và chậm phát triển, các quy tắc về đàm phán, ràng buộc thuế quan và đàm phán lại…
GATT cũng có các điều khoản cơ bản về các vấn đề chống bán phá giá, xác định trị
giá hải quan, trợ cấp, tự vệ khẩn cấp… tuy nhiên những điều khoản này chưa đầy đủ
và chi tiết, sau này chúng đã được cụ thể hoá thành các hiệp định riêng biệt.
Mục tiêu cơ bản của GATT là tạo cơ sở để tiến hành giảm thuế quan không
ngừng và ràng buộc chúng. Đến khi kết thúc vòng đàm phán Uruguay, các nước
thành viên đã đưa ra các cam kết ràng buộc thuế đối với hầu hết các mặt hàng công
nghiệp nhập khẩu.
– Thực hiện nguyên tắc đối xử Tối huệ quốc (MFN) đối với hàng hóa nhập
khẩu (NK) có xuất xứ từ các nước khác nhau và nguyên tắc đối xử quốc gia (NT) đối
với hàng NK và hàng sản xuất trong nước – tức là không có sự phân biệt đối xử về
thuế nội địa, về chính sách giá, các loại phí, các phương pháp tiếp cận thị trường, vận
tải, phân phối hàng hóa và lưu kho … giữa hàng hóa sản xuất trong nước và hàng
NK.
– WTO thừa nhận thuế quan (thuế NK) là biện pháp bảo hộ thị trường nội địa
duy nhất được áp dụng vì đây là biện pháp bảo hộ mậu dịch mang tính minh bạch, ít
bóp méo thương mại nhất. Các hàng rào bảo hộ mậu dịch phi thuế quan như: hệ thống
giấy phép, hạn ngạch và các biện pháp hạn chế mậu dịch khác cần được bãi bỏ.
– Các nước thuộc WTO phải giảm thuế quan và không tăng thuế nhập khẩu để
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại. Ví dụ trong lĩnh vực nông nghiệp
Trang 15
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
các nước công nghiệp phát triển cắt giảm bình quân 36% các dòng thuế và mỗi dòng

cắt giảm 15% mức thuế. Với các nước đang phát triển con số tương ứng là 24 và 10.
Thời gian thực hiện cắt giảm là 10 năm bắt đầu từ 01/1995. trong lĩnh vực công
nghiệp các nước phát triển cắt giảm 40% thuế và đưa mức thuế nhập khẩu hàng công
nghiệp từ 6,3% bình quân xuống còn 3,8%. Thời gian cắt giảm thuế đối với hàng
công nghiệp đến 01/2000 phải thực hiện xong.
– Về áp dụng các biện pháp hạn chế số lượng nhập khẩu
Các biện pháp phi thuế cần được bãi bỏ, tuy nhiên trong trường hợp cần thiết
vẫn có thể áp dụng như: đảm bảo an ninh quốc gia, bảo vệ văn hóa truyền thống, môi
trường, sức khoẻ cộng đồng… Nếu chính phủ vẫn duy trì biện pháp giấy phép nhập
khẩu thì WTO quy định cấp giấp phép nhập khẩu phải đơn giản, rõ ràng và dễ dự
đoán. Các Chính phủ phải công bố thông tin đầy đủ cho các nhà kinh doanh biết giấp
phép được cấp như thế nào và căn cứ để cấp. Khi đặt ra các thủ tục cấp giấy phép
nhập khẩu mới hay thay đổi các thủ tục hiện tại, các thành viên phải thông báo theo
những quy định cụ thể cho WTO. Việc xét đơn nhập khẩu cũng phải tuân thủ các qui
định chặt chẽ.
– Công nhận quyền kinh doanh xuất nhập khẩu của các tổ chức và cá nhân
không phân biệt thành phần kinh tế của nước mình cũng như các tổ chức và cá nhân
của nước thành viên WTO trên lãnh thổ nước mình.
– Hạn chế trợ cấp tràn lan của Chính phủ và chống phá giá làm sai lệch thương
mại công bằng.
– Qui định giá trị tính thuế quan và giá giao dịch thực tế chứ không phải là giá
do các cơ quan quản lý nhà nước áp đặt …
– WTO cho phép các nước thành viên được duy trì Doanh nghiệp thương mại
nhà nước với điều kiện các doanh nghiệp này hoạt động hoàn toàn trên cơ chế thị
trường.
– Các nước thuộc WTO được áp dụng biện pháp bảo vệ tạm thời để bảo vệ thị
trường nội địa, đó là các biện pháp: thuế chống bán giá, thuế đối kháng, biện pháp tự
vệ khẩn cấp.
 Phá giá và thuế chống phá giá:
Trang 16

ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
Phá giá xãy ra khi một công ty xuất khẩu một sản phẩm với giá thấp hơn giá
thông thường tại nước sản xuất.
Khi bán phá giá ở nước nhập khẩu gây ra cạnh tranh không công bằng gây
thiệt hại cho sản xuất nội địa, trong trường hợp này WTO cho phép cho nước thành
viên nhập khẩu đó có quyền đưa ra loại thuế chống phá giá nhằm tạo nguồn tài chính
bù đắp thiệt hại do hiện tượng bán phá giá gây nên.
Việc đưa thuế chống phá giá phải tuân thủ các quy chế rất chặt chẽ và phức
tạp do WTO đưa ra.
 Trợ cấp và thuế đối kháng :
WTO cho phép các nước thành viên có thể trợ cấp cho các ngành sản xuất non
trẻ phát triển, có khả năng chiếm lĩnh thị trường, tuy nhiên không cho phép trợ cấp
nông sản. Và WTO cũng cho phép : nếu hàng xuất khẩu được trợ cấp gây thiệt hại
cho ngành sản xuất công nghiệp ở nước nhập khẩu thì nước này có thể áp dụng thuế
đối kháng để hạn chế áp dụng thuế đối kháng để hạn chế do thiệt hại do trợ cấp gây
nên.
WTO cho phép các nước đang phát triển có thu nhập bình quân đầu người
dưới 1000USD/năm được phép duy trì các biện pháp trợ cấp bị cấm như: trợ cấp xuất
khẩu, trợ cấp nông sản… nhưng không được trợ cấp nhằm thay thế nhập khẩu.
 Nhập khẩu ồ ạt và biện pháp tự vệ khẩn cấp:
Khi một mặt hàng nào đó được nhập khẩu quá nhiều gây thiệt hại cho sản xuất
của một quốc gia thì WTO cho phép Chính phủ của quốc gia đó có thể khẩn cấp đưa
ra các biện pháp tự vệ tạm thời kể cả biện pháp hạn chế số lượng để khắc phục thiệt
hại do hàng nhập khẩu ồ ạt gây nên.
WTO đòi hỏi nước áp dụng biện pháp tự vệ khẩn cấp phải có nghĩa vụ thông
báo các biện pháp mà mình áp dụng với các mặt hàng bị ảnh hưởng .
Các biện pháp tự vệ khẩn cấp không được áp dụng khi sản xuất trong nước
gặp khó khăn do năng lực cạnh tranh kém có nguyên nhân từ trình độ quản lý kém,
sử dụng công nghệ lạc hậu, giá thành sản phẩm trong nước cao …
– Hiệp định dệt may: ATC

+ Hiệp định đa sợi (MFA) ký kết 1974 là thực hiện đến trước thời điểm vòng
đàm phán Urugoay đây là hiệp định điều chỉnh thương mại quốc tế về mặt hàng dệt
Trang 17
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
may. Theo tinh thần của Hiệp định này các nước công nghiệp phát triển có quyền
thiết lập Quota để hạn chế nhập khẩu từ các nước đang phát triển.
+ Hiệp định dệt may (ATC) thay thế Hiệp định đa sợi được thảo luận ở vòng
đàm phán Urugoay và bắt đầu có hiệu lực từ 1995 và thực hiện xong vào năm
31/12/2004. Nội dung chính của ATC là : các nước thành viên WTO thông qua 4 giai
đoạn giảm hạn ngạch và tiến tới xóa bỏ hoàn toàn hạn ngạch vào đầu năm 2005.
+ Nếu Việt Nam là thành viên WTO thì từ năm 2005 hàng dệt may Việt Nam
xuất khẩu sang các nước không bị hạn chế bởi các quy định về hạn ngạch xuất khẩu
nữa.
2. Hiệp định chung thương mại dịch vụ – GATS – General
Agreement on Trade In Services
Hiệp định chung về thương mại dịch vụ được đưa ra thương thảo ở vòng đàm
phán Urugoay và đã trở thành một hiệp định quan trọng của WTO.
– Mục tiêu của Hiệp định thương mại – DV
Mở cửa thị trường dịch vụ để kích thích cạnh tranh nhắm tạo ra nhiều dịch vụ
sẵn sàng hơn, rẽ hơn, chất lượng hoàn hảo hơn nhằm thoả mãn các nhu cầu kinh
doanh sản xuất, thương mại, và nâng cao mức sống nhân dân.
– Phạm vi áp dụng của Hiệp định thương mại – dịch vụ của WTO:
Ngoại trừ các dịch vụ được cung cấp thuộc phạm vi các hoạt động chức năng
của cơ quan Chính phủ, cụ thể là việc cung cấp dịch vụ đó không mang tính chất
thương mại và cạnh tranh với bất cứ nhà cung cấp nào – các loại dịch vụ khác đều
thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định thương mại dịch vụ của WTO.
Các loại dịch vụ đựơc chia thành 12 ngành và 155 phân ngành. Theo GATS,
việc cung cấp các loại dịch vụ này có thể tiến hành 1 trong 4 phương thức hoặc kết
hợp giữa các phương thức sau:
• Cung cấp dịch vụ qua biên giới

• Tiêu thụ dịch vụ ở nước ngoài
• Cung cấp dịch vụ thông qua hiện diện thương mại
• Cung cấp dịch vụ thông qua sự hiện diện của thể nhân.
Trang 18
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
Mức độ mở cửa thị trường thương mại dịch vụ của một quốc gia thành viên
WTO tuỳ thuộc vào kết quả đàm phán và các cam kết mà quốv gia đó ký trong lĩnh
vực dịch vụ.
– Các nguyên tắc áp dụng trong mở cửa thị trường thương mại dịch vụ:
• Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN)
Đây là nguyên tắc bắt buộc nhằm tạo một “sân chơi” bình đẳng cho các nhà
dịch vụ nước ngoài trên thị trường của nước dịch vụ.
Nguyên tắc MFN áp dụng không bao gồm các lĩnh vực được nước nhập khẩu
dịch vụ đưa vào danh mục loại trừ đãi ngộ tạm thời.
• Nguyên tắc đối xử quốc gia (NT)
Nguyên tắc này trong lĩnh vực thương mại dịch vụ chỉ thực hiện trên cơ sở kết
quả của các cuộc đàm phán và các cam kết về tiến trình tự do hoá dịch vụ giữa các
thành viên. Nguyên tắc này chỉ áp dụng đối với các lĩnh vực và trong chừng mực đó
cam kết thực hiện chứ không áp dụng đối với các lĩnh vực mà nước đó chưa cam kết.
3. Quyền sở hữu trí tuệ có liên quan đến thương mại:
Hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ có liên quan đến thương mại (Hiệp định
TRIPS) bắt đầu có hiệu lực 1/4/1995
– Đối tượng điều chỉnh của Hiệp định Trips-Agreement on Trade Related
Acpects of intelectual Property Right :
• Bản quyền và các quyền có liên quan
• Nhãn hiệu hàng hoá
• Chỉ dẫn địa lý
• Kiểu dáng công nghiệp
• Sáng chế
• Thiết kế bố trí mạch thích hợp

• Bí mật thông tin thương mại
• Hạn chế các hoạt động chống cạnh tranh trong các hợp đồng chuyển giao
công nghệ
Trang 19
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
– Các nguyên tắc chính của Hiệp định Trips:
• Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN)
Nguyên tắc này đỏi hỏi một nước thành viên của WTO giành những ưu đãi, ưu
tiên hoặc miễn trừ áp dụng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến hoạt động
thương mại cho công dân của một quốc gia thì cũng phải giành những điều kiện
tương tự cho các công nhân của tất cả các nước thành viên khác của WTO.
• Nguyên tắc đối xử quốc gia (NT)
Với nguyên tắc này mổi nước thành viên WTO cho các công dân của các nước
thành viên khác những đối xử không kém thuận lợi hơn về bảo bộ quyền sở hữu trí
tuệ có liên quan đến thương mại so với công dân của nước mình.
Hai nguyên tắc kể trên có thể không phải áp dụng trong các trường hợp ngoại
lệ (quy định miễn trừ nghĩa vụ tuân thủ Hiệp định Trips của WTO)
– Các trường hợp ngoại lệ được quy định cụ thể trong:
• Công ước Paris (về bảo hộ sở hữu công nghiệp)
• Công ước Berne (về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật)
• Công ước Rome (về bảo hộ người biểu diễn, người sản xuất bản ghi âm và
các tổ chức phát thanh truyền hình)
• Hiệp ước Washington (về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực mạch tích hợp)
– Thời hạn cần thiết để thực hiện chuyển đổi hệ thống luật của quốc gia phù
hợp với nội dung của Hiệp định Trips là:
• Các nước công nghiệp phát triển 1 năm sau khi Hiệp định Trips có hiệu lực
• Các nước đang phát triển 5 năm
• Các nước kém phát triển 11 năm
4. Hiệp định các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại:
(TRIMS – Agreement on Trade Related Investment Measures)

Trang 20
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
– Đối tượng điều chỉnh của TRIMS: chỉ áp dụng các biện pháp có liên quan
đến thương mại bằng hàng hóa.
– Mục tiêu của TRIMS: tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư quốc tế.
– Nội dung cơ bản của TRIMS:
Cho phép các nhà đầu tư nước ngoài được hưởng nguyên tắc đối xử quốc gia
NT trong hoạt động đầu tư sang các nước thành viên thuộc WTO.
Loại bỏ (không áp dụng ) các biện pháp thương mại gây trở ngại cho hoạt
động đầu tư:
• Các biện pháp bắt buộc hay điều kiện về quy định một “tỷ lệ nội địa hóa”
đối với các doanh nghiệp.
• Các biện pháp “cân bằng thương mại” buộc doanh nghiệp phải tự cân đối
về khối lượng và trị giá cân đối về khối lượng và trị giá xuất nhập khẩu, về
ngoại hối…
– Thời hạn thực hiện TRIMS:
• Các nước công nghiệp phát triển – 2 năm sau khi TRIMS có hiệu lực .
• Các nước đang phát triển 5 năm.
• Các nước chậm phát triển 7 năm.

III. VIỆT NAM GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI
THẾ GIỚI WTO:
1. Lịch sử gia nhập WTO của Việt Nam
1.1 Tiến trình Việt Nam gia nhập WTO phải trải qua 6 giai đoạn
• Giai đoan 1 : Nộp đơn xin gia nhập:
Việt Nam là quan sát viên của GATT (Hiệp định chung về thuế quan và
thương mại) và chính thức nộp đơn gia nhập WTO ngày 4/1/1995
• Giai đoạn 2 : Gửi “Bị vong lục về chế độ ngoại thương của quốc gia”
Trang 21
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

Ngày 22/ 8 /1996 chúng ta đã hoàn thành “Bị vong lục về chế độ ngoại
thương của Việt nam” và gửi tới ban thư ký WTO để luân chuyển tới các thành viên
của ban công tác.
• Giai đoạn 3: Làm rõ chính sách thương mại của quốc gia xin gia nhập:
Tháng 7/1998, Việt Nam tiến hành phiên họp đa phương đầu tiên tới Nhóm
công tác về minh bạch hóa các chính sách kinh tế thương mại.
Tháng 11/1998 thực hiện phiên họp lần 2 minh bạch chính sách của Việt nam
trong các lĩnh vực thương mại hoá, thương mại dịch vụ và sở hữu trí tuệ.
Tháng 7/1999 tại phiên họp lần 3 về cơ bản đã hoàn thành giai đoạn làm rõ
chính sách thương mại Việt nam.
• Giai đoạn 4:
Đưa ra các bản chào ban đầu về thuế, bản chào ban đầu về lộ trình loại bỏ các
hang rào phi thuế, bản chào ban đầu về mở cửa thị trường hàng hoá và dịch vụ. để
tiến hành đàm phán với từng nước thành viên có yêu cầu đàm phán về từng nội dung
cho tới khi kết quả đàm phán thoả mãn mọi yêu cầu của các nước thành viên WTO.
Từ ngày 02-12/12/2003 phiên thứ 7 đàm phán gia nhập WTO của Việt nam
tiến hành tại trụ sở của WTO. ở phiên đàm phán nay Việt Nam trình bản chào lần 3
về chính sách thương mại của Việt Nam. Kết quả của vòng này đã giúp Việt nam tiến
nhanh hơn vào WTO.
Vòng đàm phán thứ 8 diễn ra tháng 6/2004 Việt nam đã cam kết thực hiện
nghĩa vụ MFN ngay sau khi gia nhập đối với cả hàng hoá và dịch vụ.
Thực hiện nguyên tắc không phân biệt đối xử giữa hàng hoá trong nước và
hang nhập khẩu.
Việt nam tuyên bố bãi bỏ ngay trợ cấp xuất khẩu cà phê khi gia nhập WTO,
còn đối với các loại nông sản khác bãi bỏ sau 3 năm kể từ khi gia nhập.
Về hiệp định vệ sinh an toàn thực phẩm, chỉ trừ một, hai nghĩa vụ chúng ta cần
thời gian để nâng cao năng lực quản lý (khoảng 2 năm) còn lại các nghĩa vụ khác đều
tuân thủ.
Về trợ cấp khác có liên quan đến hàng công nghiệp, việt nam đã tuyên bố trợ
cấp gắn với tỷ lệ nội địa hoá sẽ xoá ngay ở thời điểm gia nhập các hình thức trợ cấp

như từ ngân sách sẽ bãi bỏ trong vòng 5 năm kể từ khi gia nhập.
Trang 22
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
Việt nam cam kết mở thị trường cho doanh nghiệp Hoa kỳ lúc nào(theo lộ
trình hiệp định thương mại Việt-Mỹ) thì sẽ mở cửa cho các thành viên lúc ấy.
Việt nam chấp thuận giảm thuế thu nhập bình quân them 4% so với lần chào ở
phiên họp thứ 7, Thuế nhập khẩu bình quân còn 18%.
Việt nam cam kết thực hiện đầy đủ ngay từ khi gia nhập các hiệp định về sở
hữu trí tuệ TRIPS, TRIMS, hiệp định về hải quan, hiệp định về rào cản kỹ thuật đối
với thương mại.
Từ ngày 7/12/2004 Việt nam tham gia vòng đàm phán thứ 9.
• Giai đoạn 5 :
Hoàn thành nghị định thư gia nhập WTO. Nó được xây dựng trên cở sở kết
quả đàm phán song phương và đa phương đã đạt được.
Giai đoạn này chúng ta đã tiến hành đàm phán với 28 nước, Thành viên cuối
cùng cũng là thành viên khó khăn nhất, căng thẳng nhất mà chúng ta đàm phán là Mỹ
• Giai đoạn 6 :
Quốc hội phê chuẩn văn kiện gia nhập WTO vào ngày 27 – 28.11.2006. Sau
khi Quốc hội phê chuẩn, chúng ta sẽ thông báo cho WTO và 30 ngày sau Việt Nam sẽ
chính thức trở thành thành viên WTO và các cam kết của ta bắt đầu có hiệu lực.
1.2 Các mốc đánh dấu chặng đường gia nhập WTO của Việt Nam
• 04-01-1995: Đơn xin gia nhập WTO của Việt Nam được Đại hội đồng tiếp
nhận.
• 31-01-1995: Ban xem xét công tác gia nhập (WP) của Việt Nam được
thành lập với chủ tịch là ông Eirik Glenne, đại sứ Na Uy tại WTO.
• 24-08-1995: Việt Nam nộp Bị vong lục về chế độ ngoại thương Việt Nam
và gửi tới Ban thư ký WTO để luân chuyển đến các thành viên của Ban
công tác.
• Năm 1998-1999: Các phiên hỏi và trả lời với Ban xem xét công tác xét
duyệt.

Trang 23
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
• Đầu năm 2002: Việt Nam gửi bản chào ban đầu về thuế quan và dịch vụ tới
WTO và bắt đầu tiến hành đàm phán song phương với một số thành viên
trên cơ sở bản chào ban đầu về thuế quan và dịch vụ.
• 09-10-2004: Việt Nam và EU đạt thỏa thuận về việc Việt Nam gia nhập
WTO.
• 09-06-2005: Việt Nam và Nhật Bản đạt được thỏa thuận cơ bản về vấn đề
mở đường cho Việt Nam sớm gia nhập WTO.
• 12-06-2005: Việt Nam cử một phái đoàn đàm phán hùng hậu sang
Washington trước thềm chuyến thăm Mỹ chính thức của Thủ tướng Phan
Văn Khải với quyết tâm đi đến kết thúc đàm phán song phương.
• 18-07-2005: Việt Nam và Trung Quốc đạt được thỏa thuận về việc mở cửa
thị trường để Việt Nam gia nhập WTO.
• 31-05-2006: Ký thỏa thuận kết thúc đàm phán song phương với Mỹ – nước
cuối cùng trong 28 đối tác có yêu cầu đàm phán song phương.
• 26-10-2006: Việt Nam hoàn tất đàm phán đa phương tốt đẹp với các nước.
Cuộc đàm phán trước đó diễn ra căng thẳng và tưởng chừng không thể kết
thúc được cho đến phút chót.
3. Các cam kết của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại
thế giới WTO:
3.1. Thương mại hàng hóa (Cam kết về thuế nhập khẩu)
 Việt Nam cam kết ràng buộc với toàn bộ Biểu thuế nhập khẩu hiện hành
gồm 10.600 dòng thuế.
– Thuế suất cam kết cuối cùng có mức bình quân giảm đi 23% so với mức thuế
bình quân hiện hành (thuế suất MFN) của Biểu thuế (từ 17,4% xuống còn 13,4%).
Thời gian thực hiện sau 5- 7 năm.
– Trong toàn bộ Biểu cam kết, Việt Nam sẽ cắt giảm thuế với khoảng 3.800
dòng thuế (chiếm 35,5% số dòng của Biểu thuế); ràng buộc ở mức thuế hiện hành với
khoảng 3.700 dòng (chiếm 34,5% số dòng của Biểu thuế); ràng buộc theo mức thuế

Trang 24
ĐỀ TÀI 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
trần – cao hơn mức thuế suất hiện hành với 3.170 dòng thuế (chiếm 30% số dòng của
Biểu thuế), chủ yếu là đối với các nhóm hàng như xăng dầu, kim loại, hoá chất, một
số phương tiện vận tải.
– Một số mặt hàng đang có thuế suất cao từ trên 20%, 30% sẽ được cắt giảm
thuế ngay khi gia nhập. Những nhóm mặt hàng có cam kết cắt giảm thuế nhiều nhất
bao gồm: dệt may, cá và sản phẩm cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo khác, máy móc thiết
bị điện-điện tử.
– Đối với lĩnh vực nông nghiệp, mức cam kết bình quân là 25,2% vào thời
điểm gia nhập và 21,0% sẽ là mức cắt giảm cuối cùng. So sánh với mức thuế MFN
bình quân đối với lĩnh vực nông nghiệp hiện nay là 23,5% thì mức cắt giảm đi sẽ là
10%. Trong lĩnh vực nông nghiệp, Việt Nam sẽ được áp dụng cơ chế hạn ngạch thuế
quan đối với 4 mặt hàng, gồm: trứng, đường, thuốc lá lá, muối ( muối trong WTO
không được coi là mặt hàng nông sản). Đối với 4 mặt hàng này, mức thuế trong hạn
ngạch là tương đương mức thuế MFN hiện hành (trứng 40%, đường thô 25%, đường
tinh 50-60%, thuốc lá lá: 30%, muối ăn 30%), thấp hơn nhiều so với mức thuế ngoài
hạn ngạch.
– Đối với lĩnh vực công nghiệp, mức cam kết bình quân vào thời điểm gia
nhập là 16,1%, và mức cắt giảm cuối cùng sẽ là 12,6%. So sánh với mức thuế MFN
bình quân của hàng công nghiệp hiện nay là 16,6% thì mức cắt giảm đi sẽ là 23,9%.
– Các mức cắt giảm này có thể so sánh tương ứng với các mức cắt giảm trung
bình của các nước nước đang phát triển và đã phát triển trong vòng đàm phán
Uruguay ( 1994 ) như sau: trong lĩnh vực nông nghiệp các nước đang phát triển và đã
phát triển cam kết cắt giảm là 30% và 46%; với hàng công nghiệp tương ứng là 37%
và 24%; Trung quốc trong đàm phán gia nhập của mình cam kết cắt giảm khoảng
45% thuế nhập khẩu (từ 17,5% xuống 10%).
 Mức độ cam kết và cắt giảm thuế của Việt Nam tổng hợp theo một số nhóm
ngành hàng và nhóm mặt hàng chính với thời gian thực hiện được cụ thể hoá
trong các bảng dưới đây:

Bảng 1 – Mức thuế cam kết bình quân theo nhóm ngành hàng chính
Trang 25
Trang 1 ĐỀ TÀI 3 : TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD : GS.TS VÕ THANH THUsở hữu trí tuệ, góp vốn đầu tư, và tìm kiếm một chính sách quốc tế xử lý những tranh chấpthương mại giữa những vương quốc. Từ mức thuế trung bình 40 % của năm 1948, đến năm1995, mức thuế trung bình của những nước tăng trưởng chỉ còn khoảng chừng 4 % và thuế quantrung bình của những nước đang tăng trưởng còn khoảng chừng 15 %. Mặc dù đã đạt được những thành công xuất sắc lớn, nhưng đến cuối những năm 1980, đầu 1990, trước những biến chuyển của tình hình thương mại quốc tế và sự phát triểncủa khoa học-kỹ thuật, GATT mở màn tỏ ra có những chưa ổn, không theo kịp tìnhhình. Trước tình hình đó những bên tham gia GATT nhận thấy cần phải có nỗ lực đểcủng cố và lan rộng ra mạng lưới hệ thống thương mại đa biên. Từ năm 1986 đến 1994, Hiệp địnhGATT và những hiệp định phụ trợ của nó đã được những nước tranh luận sửa đổi và cậpnhật để thích ứng với điều kiện kèm theo biến hóa của môi trường thương mại quốc tế. Hiệpđịnh GATT 1947, cùng với những quyết định hành động đi kèm và một vài biên bản lý giải khácđã hợp thành GATT 1994. Một số hiệp định riêng không liên quan gì đến nhau cũng đạt được trong những lĩnhvực như Nông nghiệp, Dệt may, Trợ cấp, Tự vệ và những nghành nghề dịch vụ khác ; cùng với GATT1994, chúng tạo thành những yếu tố của những Hiệp định Thương mại đa phương vềThương mại Hàng hoá. Vòng đàm phán Uruguay cũng trải qua một loạt những lao lý mới điềuchỉnh thương mại Thương Mại Dịch Vụ và Quyền Sở hữu Trí tuệ tương quan đến thương mại. Mộttrong những thành công xuất sắc lớn nhất của vòng đàm phán lần này là, cuối Vòng đàm phánUruguay, những nước đã cho ra Tuyên bố Marrakesh xây dựng Tổ chức Thương mạiThế giới ( WTO ), khởi đầu đi vào hoạt động giải trí từ ngày 1/1/1995. Tính đến ngày 23 tháng3 năm 2010, WTO có 153 thành viênWTO là Tổ chức Thương mại Thế giới có công dụng giám sát những hiệp địnhthương mại giữa những nước thành viên với nhau theo những quy tắc thương mại. Hoạtđộng của WTO nhằm mục đích mục tiêu vô hiệu hay giảm thiểu những rào cản thương mại để tiếntới tự do thương mại. Trang 2 ĐỀ TÀI 3 : TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD : GS.TS VÕ THANH THU2. Mục tiêu hoạt động giải trí WTO : Với tư cách là một tổ chức triển khai thương mại của tổng thể những nước trên quốc tế, WTOthừa nhận những tiềm năng của GATT trong đó có 3 tiềm năng chính như sau : – Thúc đẩy tăng trưởng thương mại sản phẩm & hàng hóa và dịch vụ trên quốc tế phục vụcho sự tăng trưởng không thay đổi, bền vững và kiên cố và bảo vệ thiên nhiên và môi trường. – Thúc đẩy sự tăng trưởng những thể chế thị trường, xử lý những sự không tương đồng vàtranh chấp thương mại giữa những thành viên trong khuôn khổ của mạng lưới hệ thống thương mạiđa phương, tương thích với nguyên tắc cơ bản của Công pháp quốc tế ; bảo vệ cho cácnước đang tăng trưởng đặc biệt quan trọng là những nước kém tăng trưởng được hưởng những lợi íchthực chất từ sự tăng trưởng của thương mại quốc tế. – Nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm cho người dân những nước thànhviên, bảo vệ những quyền và tiêu chuẩn lao động đối thiểu. 3. Chức năng của WTO : Theo như Hiệp định Marrakesh về xây dựng WTO, tổ chức triển khai này có năm chứcnăng cơ bản như sau : – Thống nhất quản trị việc thực hiện những hiệp định và thỏa thuận hợp tác thương mại đaphương và nhiều bên ; giám sát, tạo thuận tiện, kể cả trợ giúp kỹ thuật cho những nướcthành viên thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm thương mại quốc tế của họ. – Là khuôn khổ thể chế để triển khai những vòng đàm phán thương mại đaphương trong khuôn khổ WTO, theo quyết định hành động của Hội nghị Bộ trưởng WTO. – Là chính sách xử lý tranh chấp giữa những nước thành viên tương quan đến việcthực hiện và lý giải Hiệp định WTO và những hiệp định thương mại đa phương. – Là chính sách kiểm điểm chủ trương thương mại của những nước thành viên, bảođảm thực hiện tiềm năng thôi thúc tự do hóa thương mại và tuân thủ những lao lý củaWTO. – Thực hiện việc hợp tác với những tổ chức triển khai kinh tế tài chính quốc tế khác như Quỹ Tiền tệQuốc tế ( IMF ) và Ngân hàng Thế giới ( WB ) trong việc hoạch định những chính sáchvà dụ báo về khuynh hướng tăng trưởng tương lai của nèn kinh tế tài chính toàn thế giới. Trang 3 ĐỀ TÀI 3 : TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD : GS.TS VÕ THANH THU4. Nguyên tắc hoạt động giải trí của WTO : Bao gồm 5 nguyên tắc cơ bản sau.  Nguyên tắc không phân biệt đối xử : gồm 2 quy định – Quy chế đãi ngộ tối huệ quốc : ( Most Farvoured Nation-MFN ) là quy chếmỗi nước thuộc WTO phải dành cho mẫu sản phẩm nhập khẩu từ vương quốc thành viên khácđối xử không kém khuyễn mãi thêm hơn so với loại sản phẩm nhập khẩu từ một nước thứ 3 khác. – Quy chế đối xử vương quốc ( Nation Treatment – NT ) là quy định mỗi nướcthành viên của WTO không dành cho mẫu sản phẩm trong nước những khuyễn mãi thêm hơn so với sảnphẩm của quốc tế.  Nguyên tắc điều kiện kèm theo hoạt động giải trí thương mại ngày càng thuận tiện, tự do hơnthông qua đàm phán. Nguyên tắc này yên cầu những vương quốc phải thiết kế xây dựng lộ trình cắt giảm thuế vàcác giải pháp phi thuế theo thoả thuận đã trải qua ở những vòng đàm phán để tạo điềukiện thuận tiện cho quy trình tự do hoá thương mại.  Nguyên tắc thiết kế xây dựng môi trường tự nhiên kinh doanh thương mại dễ Dự kiến. Nguyên tắc này buộc cơ quan chính phủ những nước thuộc WTO không đổi khác cơ chếchính sách kinh tế tài chính, trong đo có hang rào thương mại một cách tuỳ tiện gây khó khăncho những thành viên khác khi nhập khâủ hàng hoá, dịch vụ vào.  Nguyên tắc tạo ra thiên nhiên và môi trường cạnh tranh đối đầu bình đẳng. Với nguyên tắc này chính phủ nước nhà ở những quốc gia thuộc WTO ngoài thực hiệnnghiêm chỉnh 2 quy định MFN và NT còn phải giảm những giải pháp việc vận dụng cạnhtranh không bình đẳng như trợ giá, hỗ trợ vốn xuất khẩu ..  Nguyên tắc giành 1 số ít khuyến mại về thương mại cho những nước đang tăng trưởng. Nguyên tắc này được vận dụng trải qua những biên pháp sau : – Chế độ thuế quan tặng thêm phổ cập ( The Generalized Systems Preferential – GSP ) giành cho những nước đang và chậm tăng trưởng khi xuất khẩu hang sang những nướccông nghiệp tăng trưởng. Trang 4 ĐỀ TÀI 3 : TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD : GS.TS VÕ THANH THU – Các khoản nghĩa vụ và trách nhiệm góp phần của WTO ít hơn so với những nước tăng trưởng. – Thời gian để kiểm soát và điều chỉnh chủ trương kinh tế tài chính và thương mại tương quan dài hơn. 5. Sự giống và khác nhau giữa WTO và GATT5. 1. Điểm giống nhau : – Đều là mạng lưới hệ thống lao lý quốc tế chung điều tiết mọi hoạt động giải trí thương mạicủa những nước tham gia ký kết – Đều là forum thương lượng đa phương lớn nhất để đàm đạo việc từngbước tự do hóa thương mại quốc tế về sản phẩm & hàng hóa, dịch vụ – Đều là chính sách kiểm điểm chủ trương thương mại của những nước thành viên, bảo vệ thực hiện tiềm năng thôi thúc tự do hóa thương mại và tuân thủ những lao lý – Đều kiến thiết xây dựng khổ thể chế để triển khai những vòng đàm phán thương mại đaphương giữa những nước thành viên – Đều có chính sách xử lý tranh chấp giữa những nước thành viên – Đều lấy nguyên tắc tối huệ quốc MFN – Most Favoured Nation là nguyên tắcpháp lý quan trọng nhất – nếu một nước dành cho một thành viên một sự đối xử ưuđãi nào đó thì nước này cũng sẽ phải dành sự khuyến mại đó cho toàn bộ những nước thành viênkhác – Đều thực hiện việc hợp tác với những tổ chức triển khai kinh tế tài chính quốc tế khác như QuỹTiền Tệ Quốc Tế ( IMF ) và Ngân hàng Thế Giới trong việc hoạch định những chínhsách và dự báo về những xu thế tăng trưởng tương lai của kinh tế tài chính toàn thế giới – Cả hai đều đưa ra lao lý một số ít ngoại lệ ( exception ) và miễn trừ ( waiver ) quan trọng so với nguyên tắc MFN khi vận dụng với những nước đang phát triển5. 2. Điểm khác nhau : GATT WTOTrang 5 ĐỀ TÀI 3 : TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD : GS.TS VÕ THANH THU1. Không có thể chế, chỉ có ban thư kýnhỏ1. Là một tổ chức triển khai hoạt động giải trí như 1 doanhnghiệp : có chính sách hoạt động giải trí, có cỗ máy tổchức, có thư ký thương trực và 450 nhân viên2. Áp dụng những Hiệp định mang tính tạmthời2. 56 văn kiện Hiệp định mà mỗi nước thànhviên phải đồng ý vận dụng “ cả gói ” không cóquyền bảo lưu3. Là những công cụ đa phương ( Plurilataral agreements ). Việc áp dụngmang tính chọn lựa3. Là những hiệp định đa biên ( multilataralagreement ). Áp dụng mang tính bắt buộc4. Quy định đa phần cho thương mạihàng hóa4. Không những thương mại sản phẩm & hàng hóa, mà còn : thương mại dịch vụ ; sở hữu trí tuệ ; biện phápđầu tư tương quan thương mại5. Không quản trị luật lệ thương mại củacác thành viên5. WTO là tổ chức triển khai duy nhất quản trị luật lệgiữa những vương quốc trong hoạt động giải trí thương mạiquốc tế6. Giải quyết tranh chấp khó khăn vất vả vìkhông có chính sách chuẩn mực6. Giải quyết tranh chấp nhanh gọn • Có quá trình • Có thời hạn biểu chặt chẽ6. Các vòng đàm phán của GATT – WTO : Kể từ khi GATT được xây dựng vào năm 1948, những nước tham gia GATT đãcùng nhau triển khai nhiều đợt đàm phán để ký kết thêm những thỏa thuận hợp tác thươngmại mới. Mỗi đợt đàm phán như vậy được gọi là một ” vòng đàm phán. ” Nhìn chung, những thỏa thuận hợp tác thương mại trong những vòng đàm phán đó ràng buộc những nước ký kếtphải thực thi giảm thuế xuất, nhập khẩu cũng như giảm bớt những hàng rào thương mạiphi thuế khác so với hàng hóa xuất, nhập khẩu. Mức độ giảm thuế khác nhau tùytheo từng nước cũng như từng loại sản phẩm & hàng hóa. 8 vòng đàm phán của GATT là : 6.1 Vòng Geneva ( 1947 ) : gồm có 23 nước tham gia, GATT khởi đầu cóhiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1948.6.2 Vòng Annecy ( 1949 ) : gồm có 13 nước tham gia. Trang 6 ĐỀ TÀI 3 : TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD : GS.TS VÕ THANH THU6. 3 Vòng Torquay ( 1951 ) : gồm có 38 nước tham gia. 6.4 Vòng Geneva ( 1956 ) : gồm có 26 nước tham gia. Tại vòng này đã đạtđược những hiệu quả tương quan đến việc giảm thuế, đề ra kế hoạch cho chính sáchcủa GATT so với những nước đang tăng trưởng, nâng cao vị thế của họ với tư cách lànhững thành viên tham gia GATT. 6.5 Vòng Dillon ( 1960 – 1961 ) : gồm có 26 nước tham gia. Vòng này chủyếu bàn về việc giảm thuế. Được đặt tên theo Thứ trưởng Ngoại giao Hoa Kỳ C.Douglas Dillon. 6.6 Vòng Kenedy ( 1964 – 1967 ) : gồm có 63 nước. Nội dung thảo luậncũng vẫn là việc giảm thuế, nhưng lần tiên phong đàm phán giảm thuế theo một phươngpháp vận dụng chung cho toàn bộ những loại sản phẩm & hàng hóa chứ không đàm phán giảm thuế chotừng loại sản phẩm & hàng hóa một như những vòng trước. Hiệp định chống bán phá giá được ký kết ( nhưng tại Hoa Kỳ không được Quốc hội nước này phê chuẩn ). 6.7 Vòng Tokyo ( 1973 – 1979 ) : Bao gồm 102 nước. Thảo luận về việc giảmcác hàng rào phi thuế cũng như giảm thuế so với những mẫu sản phẩm sản xuất. Tăng cườngvà lan rộng ra mạng lưới hệ thống thương mại đa phương. 6.8 Vòng Uruguay ( 1986 – 1994 ) : – Bao gồm 125 nước tham gia. Đây là vòng đàm phán sau cuối và cũng làvòng đàm phán tham vọng nhất trong số tổng thể những vòng đàm phán của GATT. Vòngđàm phán này đã dẫn đến việc xây dựng WTO và trải qua một loạt những hiệp địnhmới. Những nét chính của vòng này là : xây dựng Tổ chức Thương mại Thế giới ( WTO ) thay thế sửa chữa cho GATT ; giảm thuế và những giải pháp trợ cấp xuất khẩu ; giảm hạnngạch và những hạn chế nhập khẩu khác trong vòng 20 năm ; ký kết Hiệp định về Bảo hộQuyền sở hữu Trí tuệ tương quan đến Thương mại ( TRIPS ) ; lan rộng ra khoanh vùng phạm vi áp dụngcủa luật thương mại quốc tế sang nghành nghề dịch vụ dịch vụ trải qua Hiệp định chung vềThương mại Thương Mại Dịch Vụ ( GATS ) ; dỡ bỏ hạn chế so với góp vốn đầu tư quốc tế. – Ý tưởng về Vòng đàm phán Uruguay : được nhen nhóm vào tháng11-1982 tại một hội nghị cấp Bộ trưởng của những nước thành viên GATT tại Geneva. Bấy giờ, những vị Bộ trưởng đã dự tính thực thi một vòng đàm phán lớn nhưng hộinghị lúc đó đã không vượt qua được rào cản quá lớn là yếu tố nông nghiệp và bị coiTrang 7 ĐỀ TÀI 3 : TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD : GS.TS VÕ THANH THUnhư thất bại. Song trên trong thực tiễn, một chương trình thao tác mới đã được lên kế hoạchvà đây chính là tiền đề cho chương trình vòng đàm phán Uruguay. – Chương trình lập kế hoạch sau vòng đàm phán Uruguay : Rất nhiều hiệpđịnh được ký kết trong khuôn khổ vòng đàm phán Uruguay có một phần xác lập lịchtrình cho những việc phải làm trong tương lai. Một số việc được thực thi lập tức sauđó. Đối với 1 số ít nghành, việc phải làm là liên tục đàm phán hoặc triển khai nhữngcuộc đàm phán mới. Một số nghành khác lại nhu yếu nhìn nhận tình hình tiến hành hiệp định vàonhững thời gian đơn cử. Một số cuộc đàm phán kết thúc rất nhanh chóng, đặc biệt quan trọng là vềvấn đề hạ tầng viễn thông và dịch vụ kinh tế tài chính ( cơ quan chính phủ những nước đã rất nhanhchóng đi đến thống nhất về việc Open thị trường thương mại mẫu sản phẩm công nghệthông tin, yếu tố vượt ra ngoài khuôn khổ của chương trình bộ phận này ). Sau vòng đàm phán Uruguay, đã có những sửa đổi và lan rộng ra nội dung đốivới văn bản gốc về chương trình kế hoạch. Một chương trình kế hoạch gồm có hơn30 phần. Sau đây là 1 số ít yếu tố đáng chú ý quan tâm : 1996 : Thương Mại Dịch Vụ vận tải đường bộ hàng hải : kết thúc đàm phán về Open thị trường ( tiếnhành vào ngày 30-6-1996, hoãn lại tới năm 2000, sau chuyển sang chương trình pháttriển Doha ) Thương Mại Dịch Vụ và thiên nhiên và môi trường : xác lập thời hạn báo cáo giải trình hiệu quả của nhóm công tác làm việc ( hội nghị bộ trưởng liên nghành tháng 12 năm 1996 ) Thương Mại Dịch Vụ công : triển khai đàm phán1997 : Hạ tầng viễn thông : kết thúc đàm phán ( 15-2 ) ; Thương Mại Dịch Vụ kinh tế tài chính : kếtthúc đàm phán ( 30 – 12 ) ; Sở hữu trí tuệ : thiết lập mạng lưới hệ thống đóng dấu và ĐK mãvùng so với những loại sản phẩm rượu vang : thực thi đàm phán, trở thành một bộ phậntrong chương trình đàm phán vì sự tăng trưởng Doha1998 : Hàng dệt may : một tiến trình mới khởi đầu vào ngày 1-1 ; Dịch Vụ Thương Mại : ( cácbiện pháp khắc phục kịp thời ) : vận dụng tác dụng đàm phán tương quan đến những biện phápkhắc phục kịp thời ( trước 1-1-1998, hoãn lại đến tháng 3-2004 ) ; Luật về nguồn gốc sảnphẩm : chương trình thao tác đi đến sự thống nhất tương đối giữa luật về nguồn gốc sảnphẩm của những vương quốc ( 20-7-1998 ) ; thị trường công : mở những cuộc đàm phán mớiTrang 8 ĐỀ TÀI 3 : TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD : GS.TS VÕ THANH THUđể cải tổ mạng lưới hệ thống luật và thủ tục ( trước năm 1998 ) ; Giải quyết tranh chấp : xem xétkỹ về luật và thủ tục xử lý tranh chấp ( trước năm 1998 ) 1999 : Sở hữu trí tuệ : khởi đầu xem xét 1 số ít ngoại lệ so với việc cấp bằngsáng chế và bảo vệ phong phú thực vật2002 : Nông nghiệp : khởi đầu triển khai đàm phán, thuộc Chương trình pháttriển Doha ; Thương Mại Dịch Vụ : Bắt đầu một loạt những cuộc đàm phám mới, thuộc chương trìnhphát triển Doha ; Ràng buộc thuế quan : xem xét lại khái niệm ‘ nhà cung ứng chính ’ tạiđiều 28 trong Hiệp định chung về thuế quan và thương mại về quyền của người thamgia đàm phán so với việc sửa đổi ràng buộc ; Sở hữu trí tuệ : Lần tiên phong đã có kiểmtra định kỳ ( 2 năm một lần ) việc thực thi hiệp định2002 : Dệt may : khởi đầu quá trình tiên phong ( 1-1 ) 2005 : Dệt may : vận dụng trọn vẹn trong khuôn khổ GATT và chấm hết thờigian hiệu lực hiện hành của hiệp định ( 1-1 ) 6.9 Vòng đàm phán Doha : – Doha là tên thành phố của Qatar, nơi tổ chức triển khai vòng đàm phán của WTO vàonăm 1999. Nội dung chính của vòng Doha là bàn giải pháp giảm thuế quan, mở cửathị trường hàng nông sản, phi nông sản, dịch vụ nhằm mục đích thôi thúc thương mại hóa toàncầu. Đối với những nước đang tăng trưởng, đây là một vòng đàm phán rất có ý nghĩa, vì nếu Doha kết thúc thì sản phẩm & hàng hóa của những nước đang tăng trưởng, hầu hết là hàng nôngsản, sẽ có cơ hội xâm nhập thị trường những nước tăng trưởng do hàng rào thuế quan sẽđược giảm rất lớn. – Tại Hội nghị Bộ trưởng lần thứ tư tại Doha, Qatar, vào tháng mười một năm2001, những chính phủ nước nhà là thành viên của WTO đã chấp thuận đồng ý để khởi động những cuộc đàmphán mới. Các nước cũng đã chấp thuận đồng ý luận bàn cả về những yếu tố khác, đặc biệt quan trọng làviệc thực thi không thiếu những hiệp định hiện tại. Toàn bộ gói những yếu tố được gọi làChương trình Nghị sự Phát triển Doha ( Doha Development Agenda ( DDA ) Các cuộc đàm phán diễn ra tại Uỷ ban đàm phán thương mại TradeNegotiations Committee và những Tiểu ban của nó. Đây là những khu vực mà thườngđược, hoặc là hội đồng thường trực và uỷ ban nhóm họp trong ” những phiên đặcTrang 9 ĐỀ TÀI 3 : TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD : GS.TS VÕ THANH THUbiệt “, hoặc là khu vực những nhóm đàm phán đặc biệt quan trọng được tạo ra. Những công việckhác trong chương trình nghị sự diễn ra trong những hội đồng và những ủy ban khác củaWTO. – Tuyên bố Doha nêu ra 19 chủ đề, hay 21, tùy theo ý niệm cho rằng yếu tố “ quy tắc ” cấu thành 1 hay 3 chủ đề. Phần lớn những nội dung này yên cầu phải tiến hànhđàm phán ; số còn lại thì yên cầu những giải pháp “ thực thi ”, nghiên cứu và phân tích và theo dõi đánhgiá.  Các nội dung chính của Doha là : • Nông nghiệp : Giảm thuế và những rào cản phi thuế, giảm tiến tới xóa bỏ trợcấp xuất khẩu, giảm trợ cấp trong nước. • Thương Mại Dịch Vụ : Mở rộng những cam kết của Hiệp định Thương Mại Dịch Vụ ( GATS ) • Hàng phi nông nghiệp : giảm thuế và hàng rào phi thuế. • Sở hữu trí tuệ : xử lý mối liên hệ giữa sở hữu trí tuệ và y tế, chỉ dẫnđịa lý, thả lỏng lao lý về sở hữu trí tuệ ship hàng cho việc tăng trưởng • Thương mại và góp vốn đầu tư : Xem xét lại Hiệp định Đầu tư ( TRIMS ) • Thương mại và chủ trương cạnh tranh đối đầu : minh bạch, không phân biệt đốixử, hợp tác tự nguyện, tương hỗ tăng trưởng nguồn lực • Mua sắm chính phủ nước nhà : thủ tục minh bạch • Tạo thuận tiện hóa cho thương mại : Xem xét lại và diễn giải cụ thể cácĐiều V, VIII và X của GATT 1994. • Xem xét lại lao lý của WTO về chống phá giá và chống trợ cấp ( ĐiềuVI GATT 1994 ) • Xem xét lại lao lý của WTO về những hiệp định thương mại khu vực ( Điều XXIV GATT 1994 ) • Xem xét lại pháp luật của WTO về chính sách xử lý tranh chấp • Mối quan hệ giữa thương mại và môi trường tự nhiên : phân biệt giữa những biệnpháp bảo vệ thiên nhiên và môi trường với những rào cản thương mại, dán nhãn sản phẩmbảo vệ môi trường tự nhiên, trợ cấp ngư nghiệp. • Thương mại điện tửTrang 10 ĐỀ TÀI 3 : TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD : GS.TS VÕ THANH THU • Các khuyễn mãi thêm dành cho những nước đang tăng trưởng gồm có những yếu tố về cácnền kinh tế tài chính có quy mô nhỏ, những nền kinh tế tài chính chậm tăng trưởng, nợ chínhphủ, chuyển giao công nghệ tiên tiến, hợp tác và tương hỗ tăng trưởng nguồn lực, cácưu đãi đặc biệt quan trọng và độc lạ.  Lịch trình vòng đàm phán Doha : Tháng 11, năm 2001, đàm phán tại Doha : Tại Hội nghị Bộ trưởng lần thứ tưcủa WTO, những bộ trưởng liên nghành nhất trí khởi động một vòng đàm phán thương mại mới, trong đó lấy những nhu yếu tăng trưởng làm nòng cốt. Tháng 9, năm 2003, đàm phán tại Cancún : Kết thúc Hội nghị Bộ trưởng lầnthứ năm mà không đạt được sự đồng thuận về phương pháp để thực thi những vòng đàmphán. Tháng 7, năm 2004, đàm phán tại Geneva : Các thành viên trải qua chươngtrình khung cho những cuộc đàm phán về nông nghiệp, dịch vụ và Open thị trườnghàng phi nông sản ( NAMA ) ( gói tương hỗ tháng 7 ) mà từ đó đã trở thành cơ sở làm việcvề những yếu tố nàyTháng 1 năm 2005 : Vòng đàm phán không kết thúc đúng thời hạn. Tháng 12, năm 2005, đàm phán tại Hồng Kông : Tại Hội nghị Bộ trưởng lầnthứ sáu, những bộ trưởng liên nghành đẩy nhanh quá trình những cuộc đàm phán để vòng đàm phán kếtthúc vào cuối năm 2006. Gói tương hỗ đạt được ở Hồng Kông thôi thúc cam kết về nôngnghiệp và Open thị trường hàng phi nông sản (. NAMA ), đồng thời lập kế hoạchđàm phán cho những nghành khác. nhà nước những nước nhất trí cam kết tương hỗ hàng tỉđô la cho gói Hỗ trợ Thương mại bổ trợ cho vòng đàm phán Doha. Tháng 7, năm 2006 : Các cuộc đàm phán bị tạm hoãn. Tháng 1 năm 2007 : Nối lại những cuộc đàm phán. Tháng 7, năm 2008, đàm phán tại Geneva : Các nước thành viên đàm đạo vềgói tương hỗ tháng 7 năm 2008 : xây dựng những thể thức về nông nghiệp và tiếp cận thịtrường phi nông nghiệp. Lộ trình cho tổng thể những chủ đề nhằm mục đích kết thúc hoàn thành xong năm2008Năm 2009 – Nay : Các cuộc đàm phán rơi vào bế tắc và không đạt được kếtquả gì. Trang 11 ĐỀ TÀI 3 : TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD : GS.TS VÕ THANH THU – Năm 2011 : Tổng giám đốc Tổ chức Thương mại thế giới ( WTO ) PascalLamy đã thừa nhận sự bế tắc của vòng đàm phán Doha và cho biết, vòng đàm phánnày có rủi ro tiềm ẩn thất bại. Nếu như thất bại vòng đàm phán này sẽ kéo theo những hệquả xấu so với thương mại quốc tế và WTO.Ông thừa nhận sự bế tắc trong đàm phán ở nghành tiếp cận thị trường hàngphi nông nghiệp, thường được gọi tắt là NAMA, là cản trở lớn nhất so với tiến trình. Lĩnh vực này đề cập đến những cam kết của những nền kinh tế tài chính lớn, trong đó có cả những nềnkinh tế mới nổi, về cắt giảm thuế nhập khẩu khi Open thị trường hàng phi nông sản. Theo ông Remigi Winzap, trưởng phòng WTO thuộc Ủy ban Nhà nước ThụySĩ về kinh tế tài chính ( SECO ), WTO đã đặt cược cả uy tín của tổ chức triển khai này vào những hiệp địnhcủa vòng đàm phán Đôha. Ông nghiên cứu và phân tích : “ Nếu những vương quốc thành viên WTO khôngkết thúc được vòng đàm phán Đôha, WTO sẽ liên tục quản lý và vận hành trên cơ sở những hiệpđịnh năm 1994. Theo đó, những tổ chức triển khai quốc tế này có rủi ro tiềm ẩn đánh mất đi uy tín cũngnhư tính năng chính đáng của nó trong toàn cảnh quốc tế của thế kỷ 21 ”. “ WTO cầnphải đối phó với những thách thức mới, đặc biệt quan trọng là về khí hậu, nguồn năng lượng hay góp vốn đầu tư. Ngoài ra, những cường quốc kinh tế tài chính vẫn liên tục trải qua những luật lệ trái với những hiệpđịnh của WTO vì những nguyên do chủ trương đối nội của họ. Điều này sẽ dẫn tới ngày càngnhiều những tranh chấp thương mại phức tạp và khó xử lý ”. Viễn cảnh trên đã tiếp sức cho ông Lamy tăng gấp đôi nỗ lực của mình nhằmthuyết phục những phái đoàn, những vương quốc cứng rắn nhất. Mặc dù vậy, vòng đàm phánĐôha vẫn hoàn toàn có thể thất bại cay đắng và kéo theo đó là sự sụp đổ của WTO.Chưa đầy một tuần nữa, 153 vương quốc thành viên WTO sẽ nhận được những vănbản mới của dự thảo hiệp định. Ông Lamy kỳ vọng sau kỳ nghỉ lễ Phục sinh, cácthành viên sẽ có được cái nhìn toàn diện và tổng thể về những nghành nghề dịch vụ đạt được đồng thuận cũngnhư những nghành còn sự không tương đồng, để từ đó đưa ra những quyết định hành động cho những giai đoạntiếp theo của vòng đàm phán. Nhưng không ai hoàn toàn có thể chắc rằng về tương lai của vòngđàm phán này. Tuy nhiên, không ít đại diện thay mặt cấp cao của nhiều cường quốc chứng minh và khẳng định quyếttâm đẩy nhanh đàm phán để hoàn toàn có thể kết thúc vòng Doha trong năm 2011. Thậm chí, nhiều vị chỉ huy những nước còn nói đến một thời hạn tham vọng hơn – kết thúc Vòngvào tháng 7 tới. Trang 12 ĐỀ TÀI 3 : TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD : GS.TS VÕ THANH THUĐộng thái này lại một lần nữa nhen nhóm tia kỳ vọng cho vòng Doha, vòngđàm phán được khởi động cách nay đã 10 năm tại Qatar nhằm mục đích liên tục tự do hóathương mại trong khuôn khổ WTO nhưng đã rơi vào bế tắc do những sự không tương đồng triềnmiên giữa những vương quốc đang tăng trưởng với những vương quốc tăng trưởng và những nhóm vềtừng yếu tố khác. Cho đến nay vẫn sống sót những thắc mắc lớn tương quan đến ý đồ của Hoa Kỳ vàmột số thành viên lớn như Trung quốc, Ấn độ, Braxin. Do Hoa Kỳ chưa thực sự vàocuộc nên những nước đang tăng trưởng chủ chốt như Trung quốc, Ấn độ, Bra-xin chưamuốn “ ngả bài ”. Bên cạnh đó, nhiều nước kém tăng trưởng khu vực châu Phi bị Hoa Kỳvà EU lôi kéo đã đứng về phía những nước tăng trưởng trong việc trì hoãn giảm thuế, duytrì những khuyến mại riêng cho những nước này, lôi kéo những thành viên WTO thực hiện “ thuhoạch sớm ” hay “ phi hạn ngạch ” hoặc “ phi thuế ’ cho những nước kém tăng trưởng, khiếncục diện đàm phán càng khó khăn vất vả, phức tạp hơn. Ngoài ra, trong những nghành nghề dịch vụ đàmphán quan trọng như NAMA, nông nghiệp và dịch vụ vẫn còn sống sót khoảng cách lớngiữa những thành viên tăng trưởng và đang tăng trưởng. Những yếu tố như vậy đã khiến mụctiêu kết thúc vòng Đô-ha vào năm 2010 không còn hiện thực, mặc kệ những cuộc thamvấn cấp cao vẫn diễn ra dồn dập trong thời hạn qua. Diễn biến ở Geneva cho thấy, nhóm những nước đang tăng trưởng liên tục nhấnmạnh yếu tố tăng trưởng trong vòng Đô-ha. Trong khi đó, Hoa Kỳ và một bộ phận EUvẫn cho rằng, yếu tố tiếp cận thị trường là trở ngại chính, việc kết thúc đàm phánchưa mang lại cơ hội xuất khẩu đồng đều cho những nước, hàm ý những nước đang pháttriển chưa có nhân nhượng đáng kể về Open thị trường. Mặc dù vậy, một số ít chuyên viên thương mại quốc tế cho rằng, có lẽ rằng vòng Dohavẫn sẽ kết thúc vào cuối năm nay mặc dầu những cam kết tự do hóa đạt được còn “ nham nhở ”. Nhiều nước đã stress với những cuộc đàm phán lê dài vô thời hạnvà có lẽ rằng sẽ muốn kết thúc sớm. Những yếu tố còn sự không tương đồng hoàn toàn có thể sẽ được để lại, chomột vòng đàm phán mới ví dụ điển hình. Tổng giám đốc Pascal Lamy cũng thông tin sẽ tham vấn những nước thành viêntrong tháng 4 nhằm mục đích tìm hiểu và khám phá rõ hơn khoảng cách trong đàm phán NAMA để từ đó ranhững quyết định hành động cho những bước tiếp theo. Ông nói, đã đến lúc phải tâm lý về hậuquả của thất bại này so với mạng lưới hệ thống thương mại đa phương mà những nước thành viênTrang 13 ĐỀ TÀI 3 : TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD : GS.TS VÕ THANH THUđã kiến thiết xây dựng hơn 70 năm qua và nhấn mạnh vấn đề thực trạng nghiêm trọng của tiến trìnhđàm phán Doha lúc bấy giờ. Người đứng đầu tổ chức triển khai thương mại toàn thế giới nhấn mạnh vấn đề, nếu vòng đàm phánDoha thất bại, nền kinh tế tài chính quốc tế sẽ bị rình rập đe dọa, đặc biệt quan trọng là so với những nước kém pháttriển nhất và những nước nhỏ hơn phải nhờ vào nhiều vào mạng lưới hệ thống thương mại toàncầu. II. NỘI DUNG CHÍNH CÁC HIỆP ĐỊNH CỦA WTO : Các thành viên WTO đã ký kết khoảng chừng 30 hiệp định khác nhau kiểm soát và điều chỉnh cácvấn đề về thương mại quốc tế. Tất cả những hiệp định này nằm trong 4 phụ lục của Hiệpđịnh về việc Thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới được ký kết tại Marrakesh, Maroc vào ngày 15 tháng 4 năm 1994. Bốn phụ lục đó gồm có những hiệp định quyđịnh những quy tắc luật lệ trong thương mại quốc tế, chính sách xử lý tranh chấp, cơchế thanh tra rà soát chủ trương thương mại của những nước thành viên, những thỏa thuận hợp tác tự nguyệncủa một số ít thành viên về một số ít yếu tố không đạt được đồng thuận tại diễn đànchung. Các nước muốn trở thành thành viên của WTO phải ký kết và phê chuẩn hầuhết những hiệp định này, ngoại trừ những thỏa thuận hợp tác tự nguyện – Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại 1994 ( GATT 1994 ) – Hiệp định chung về Thương mại Dịch Vụ Thương Mại ( GATS ) – Hiệp định về Các góc nhìn tương quan đến Thương mại của Quyền Sở hữu Trítuệ ( TRIPS ) – Hiệp định về những Biện pháp Đầu tư tương quan đến Thương mại ( TRIMS ) – Hiệp định về Nông nghiệp ( AoA ) – Hiệp định về Hàng Dệt may ( ATC ) – Hiệp định về Chống bán Phá giá – Hiệp định về Trợ cấp và những Biện pháp chống Trợ cấp – Hiệp định về Tự vệ – Hiệp định về Thủ tục Cấp phép Nhập khẩu – Hiệp định về những Biện pháp Vệ sinh và Kiểm dịch ( SPS ) – Hiệp định về những Rào cản Kỹ thuật so với Thương mại ( TBT ) – Hiệp định về Định giá Hải quanTrang 14 ĐỀ TÀI 3 : TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD : GS.TS VÕ THANH THU – Hiệp định về Kiểm định Hàng trước khi Vận chuyển – Hiệp định về Xuất xứ Hàng hóa ( ROO ) – Thỏa thuận về Cơ chế Giải quyết Tranh chấp1. Thương mại sản phẩm & hàng hóa – Hiệp định chủ chốt kiểm soát và điều chỉnh nghành nghề dịch vụ thương mại hàng hoá của WTO làGATT 1994. Nội dung cơ bản của GATT : GATT đưa ra những nguyên tắc cơ bản để triển khai thương mại hàng hoá giữacác nước thành viên, đó là nguyên tắc MFN, NT, không hạn chế số lượng, những hiệpđịnh thương mại khu vực, những lao lý ưu tiên và tặng thêm dành cho những nước đangvà chậm tăng trưởng, những quy tắc về đàm phán, ràng buộc thuế quan và đàm phán lại … GATT cũng có những lao lý cơ bản về những yếu tố chống bán phá giá, xác lập trịgiá hải quan, trợ cấp, tự vệ khẩn cấp … tuy nhiên những lao lý này chưa đầy đủvà cụ thể, sau này chúng đã được cụ thể hoá thành những hiệp định riêng không liên quan gì đến nhau. Mục tiêu cơ bản của GATT là tạo cơ sở để thực thi giảm thuế quan khôngngừng và ràng buộc chúng. Đến khi kết thúc vòng đàm phán Uruguay, những nướcthành viên đã đưa ra những cam kết ràng buộc thuế so với hầu hết những mẫu sản phẩm côngnghiệp nhập khẩu. – Thực hiện nguyên tắc đối xử Tối huệ quốc ( MFN ) so với hàng hóa nhậpkhẩu ( NK ) có nguồn gốc từ những nước khác nhau và nguyên tắc đối xử vương quốc ( NT ) đốivới hàng NK và hàng sản xuất trong nước – tức là không có sự phân biệt đối xử vềthuế trong nước, về chủ trương giá, những loại phí, những chiêu thức tiếp cận thị trường, vậntải, phân phối sản phẩm & hàng hóa và lưu kho … giữa sản phẩm & hàng hóa sản xuất trong nước và hàngNK. – WTO thừa nhận thuế quan ( thuế NK ) là giải pháp bảo lãnh thị trường nội địaduy nhất được vận dụng vì đây là giải pháp bảo lãnh mậu dịch mang tính minh bạch, ítbóp méo thương mại nhất. Các hàng rào bảo lãnh mậu dịch phi thuế quan như : hệ thốnggiấy phép, hạn ngạch và những giải pháp hạn chế mậu dịch khác cần được bãi bỏ. – Các nước thuộc WTO phải giảm thuế quan và không tăng thuế nhập khẩu đểtạo điều kiện kèm theo thuận tiện cho hoạt động giải trí thương mại. Ví dụ trong nghành nông nghiệpTrang 15 ĐỀ TÀI 3 : TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD : GS.TS VÕ THANH THUcác nước công nghiệp tăng trưởng cắt giảm trung bình 36 % những dòng thuế và mỗi dòngcắt giảm 15 % mức thuế. Với những nước đang tăng trưởng số lượng tương ứng là 24 và 10. Thời gian thực hiện cắt giảm là 10 năm mở màn từ 01/1995. trong nghành côngnghiệp những nước tăng trưởng cắt giảm 40 % thuế và đưa mức thuế nhập khẩu hàng côngnghiệp từ 6,3 % trung bình xuống còn 3,8 %. Thời gian cắt giảm thuế so với hàngcông nghiệp đến 01/2000 phải thực hiện xong. – Về vận dụng những giải pháp hạn chế số lượng nhập khẩuCác giải pháp phi thuế cần được bãi bỏ, tuy nhiên trong trường hợp cần thiếtvẫn hoàn toàn có thể vận dụng như : bảo vệ bảo mật an ninh vương quốc, bảo vệ văn hóa truyền thống truyền thống lịch sử, môitrường, sức khoẻ hội đồng … Nếu chính phủ nước nhà vẫn duy trì giải pháp giấy phép nhậpkhẩu thì WTO lao lý cấp giấp phép nhập khẩu phải đơn thuần, rõ ràng và dễ dựđoán. Các nhà nước phải công bố thông tin vừa đủ cho những nhà kinh doanh biết giấpphép được cấp như thế nào và địa thế căn cứ để cấp. Khi đặt ra những thủ tục cấp giấy phépnhập khẩu mới hay biến hóa những thủ tục hiện tại, những thành viên phải thông tin theonhững lao lý đơn cử cho WTO. Việc xét đơn nhập khẩu cũng phải tuân thủ những quiđịnh ngặt nghèo. – Công nhận quyền kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu của những tổ chức triển khai và cá nhânkhông phân biệt thành phần kinh tế tài chính của nước mình cũng như những tổ chức triển khai và cá nhâncủa nước thành viên WTO trên chủ quyền lãnh thổ nước mình. – Hạn chế trợ cấp tràn ngập của nhà nước và chống phá giá làm rơi lệch thươngmại công minh. – Qui định giá trị tính thuế quan và giá thanh toán giao dịch thực tiễn chứ không phải là giádo những cơ quan quản trị nhà nước áp đặt … – WTO được cho phép những nước thành viên được duy trì Doanh nghiệp thương mạinhà nước với điều kiện kèm theo những doanh nghiệp này hoạt động giải trí trọn vẹn trên chính sách thịtrường. – Các nước thuộc WTO được vận dụng giải pháp bảo vệ trong thời điểm tạm thời để bảo vệ thịtrường trong nước, đó là những giải pháp : thuế chống bán giá, thuế đối kháng, giải pháp tựvệ khẩn cấp.  Phá giá và thuế chống phá giá : Trang 16 ĐỀ TÀI 3 : TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD : GS.TS VÕ THANH THUPhá giá xãy ra khi một công ty xuất khẩu một mẫu sản phẩm với giá thấp hơn giáthông thường tại nước sản xuất. Khi bán phá giá ở nước nhập khẩu gây ra cạnh tranh đối đầu không công minh gâythiệt hại cho sản xuất trong nước, trong trường hợp này WTO được cho phép cho nước thànhviên nhập khẩu đó có quyền đưa ra loại thuế chống phá giá nhằm mục đích tạo nguồn tài chínhbù đắp thiệt hại do hiện tượng kỳ lạ bán phá giá gây nên. Việc đưa thuế chống phá giá phải tuân thủ những quy định rất ngặt nghèo và phứctạp do WTO đưa ra.  Trợ cấp và thuế đối kháng : WTO được cho phép những nước thành viên hoàn toàn có thể trợ cấp cho những ngành sản xuất nontrẻ tăng trưởng, có năng lực sở hữu thị trường, tuy nhiên không được cho phép trợ cấpnông sản. Và WTO cũng được cho phép : nếu hàng xuất khẩu được trợ cấp gây thiệt hạicho ngành sản xuất công nghiệp ở nước nhập khẩu thì nước này hoàn toàn có thể vận dụng thuếđối kháng để hạn chế áp dụng thuế đối kháng để hạn chế do thiệt hại do trợ cấp gâynên. WTO được cho phép những nước đang tăng trưởng có thu nhập trung bình đầu ngườidưới 1000USD / năm được phép duy trì những giải pháp trợ cấp bị cấm như : trợ cấp xuấtkhẩu, trợ cấp nông sản … nhưng không được trợ cấp nhằm mục đích thay thế sửa chữa nhập khẩu.  Nhập khẩu ồ ạt và giải pháp tự vệ khẩn cấp : Khi một mẫu sản phẩm nào đó được nhập khẩu quá nhiều gây thiệt hại cho sản xuấtcủa một vương quốc thì WTO được cho phép nhà nước của vương quốc đó hoàn toàn có thể khẩn cấp đưara những giải pháp tự vệ trong thời điểm tạm thời kể cả giải pháp hạn chế số lượng để khắc phục thiệthại do hàng nhập khẩu ồ ạt gây nên. WTO yên cầu nước vận dụng giải pháp tự vệ khẩn cấp phải có nghĩa vụ và trách nhiệm thôngbáo những giải pháp mà mình vận dụng với những mẫu sản phẩm bị tác động ảnh hưởng. Các giải pháp tự vệ khẩn cấp không được vận dụng khi sản xuất trong nướcgặp khó khăn vất vả do năng lượng cạnh tranh đối đầu kém có nguyên do từ trình độ quản trị kém, sử dụng công nghệ tiên tiến lỗi thời, giá tiền loại sản phẩm trong nước cao … – Hiệp định dệt may : ATC + Hiệp định đa sợi ( MFA ) ký kết 1974 là thực hiện đến trước thời gian vòngđàm phán Urugoay đây là hiệp định kiểm soát và điều chỉnh thương mại quốc tế về loại sản phẩm dệtTrang 17 ĐỀ TÀI 3 : TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD : GS.TS VÕ THANH THUmay. Theo ý thức của Hiệp định này những nước công nghiệp tăng trưởng có quyềnthiết lập Quota để hạn chế nhập khẩu từ những nước đang tăng trưởng. + Hiệp định dệt may ( ATC ) sửa chữa thay thế Hiệp định đa sợi được luận bàn ở vòngđàm phán Urugoay và khởi đầu có hiệu lực thực thi hiện hành từ 1995 và thực hiện xong vào năm31 / 12/2004. Nội dung chính của ATC là : những nước thành viên WTO trải qua 4 giaiđoạn giảm hạn ngạch và tiến tới xóa bỏ trọn vẹn hạn ngạch vào đầu năm 2005. + Nếu Việt Nam là thành viên WTO thì từ năm 2005 hàng dệt may Việt Namxuất khẩu sang những nước không bị hạn chế bởi những lao lý về hạn ngạch xuất khẩunữa. 2. Hiệp định chung thương mại dịch vụ – GATS – GeneralAgreement on Trade In ServicesHiệp định chung về thương mại dịch vụ được đưa ra thương thảo ở vòng đàmphán Urugoay và đã trở thành một hiệp định quan trọng của WTO. – Mục tiêu của Hiệp định thương mại – DVMở cửa thị trường dịch vụ để kích thích cạnh tranh đối đầu nhắm tạo ra nhiều dịch vụsẵn sàng hơn, rẽ hơn, chất lượng tuyệt vời và hoàn hảo nhất hơn nhằm mục đích thoả mãn những nhu yếu kinhdoanh sản xuất, thương mại, và nâng cao mức sống nhân dân. – Phạm vi vận dụng của Hiệp định thương mại – dịch vụ của WTO : Ngoại trừ những dịch vụ được phân phối thuộc khoanh vùng phạm vi những hoạt động giải trí chức năngcủa cơ quan nhà nước, đơn cử là việc phân phối dịch vụ đó không mang tính chấtthương mại và cạnh tranh đối đầu với bất kể nhà sản xuất nào – những loại dịch vụ khác đềuthuộc khoanh vùng phạm vi kiểm soát và điều chỉnh của Hiệp định thương mại dịch vụ của WTO.Các loại dịch vụ đựơc chia thành 12 ngành và 155 phân ngành. Theo GATS, việc cung ứng những loại dịch vụ này hoàn toàn có thể thực thi 1 trong 4 phương pháp hoặc kếthợp giữa những phương pháp sau : • Cung cấp dịch vụ qua biên giới • Tiêu thụ dịch vụ ở quốc tế • Cung cấp dịch vụ trải qua hiện hữu thương mại • Cung cấp dịch vụ trải qua sự hiện hữu của thể nhân. Trang 18 ĐỀ TÀI 3 : TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD : GS.TS VÕ THANH THUMức độ Open thị trường thương mại dịch vụ của một vương quốc thành viênWTO tuỳ thuộc vào hiệu quả đàm phán và những cam kết mà quốv gia đó ký trong lĩnhvực dịch vụ. – Các nguyên tắc vận dụng trong Open thị trường thương mại dịch vụ : • Nguyên tắc tối huệ quốc ( MFN ) Đây là nguyên tắc bắt buộc nhằm mục đích tạo một “ sân chơi ” bình đẳng cho những nhàdịch vụ quốc tế trên thị trường của nước dịch vụ. Nguyên tắc MFN vận dụng không gồm có những nghành được nước nhập khẩudịch vụ đưa vào hạng mục loại trừ đãi ngộ trong thời điểm tạm thời. • Nguyên tắc đối xử vương quốc ( NT ) Nguyên tắc này trong nghành thương mại dịch vụ chỉ thực hiện trên cơ sở kếtquả của những cuộc đàm phán và những cam kết về tiến trình tự do hoá dịch vụ giữa cácthành viên. Nguyên tắc này chỉ vận dụng so với những nghành và trong chừng mực đócam kết thực hiện chứ không vận dụng so với những nghành nghề dịch vụ mà nước đó chưa cam kết. 3. Quyền sở hữu trí tuệ có tương quan đến thương mại : Hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ có tương quan đến thương mại ( Hiệp địnhTRIPS ) khởi đầu có hiệu lực thực thi hiện hành 1/4/1995 – Đối tượng kiểm soát và điều chỉnh của Hiệp định Trips-Agreement on Trade RelatedAcpects of intelectual Property Right : • Bản quyền và những quyền có tương quan • Nhãn hiệu hàng hoá • Chỉ dẫn địa lý • Kiểu dáng công nghiệp • Sáng chế • Thiết kế sắp xếp mạch thích hợp • Bí mật thông tin thương mại • Hạn chế những hoạt động giải trí chống cạnh tranh đối đầu trong những hợp đồng chuyển giaocông nghệTrang 19 ĐỀ TÀI 3 : TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD : GS.TS VÕ THANH THU – Các nguyên tắc chính của Hiệp định Trips : • Nguyên tắc tối huệ quốc ( MFN ) Nguyên tắc này đỏi hỏi một nước thành viên của WTO giành những khuyễn mãi thêm, ưutiên hoặc miễn trừ vận dụng bảo lãnh quyền sở hữu trí tuệ tương quan đến hoạt độngthương mại cho công dân của một vương quốc thì cũng phải giành những điều kiệntương tự cho những công nhân của toàn bộ những nước thành viên khác của WTO. • Nguyên tắc đối xử vương quốc ( NT ) Với nguyên tắc này mổi nước thành viên WTO cho những công dân của những nướcthành viên khác những đối xử không kém thuận tiện hơn về bảo bộ quyền sở hữu trítuệ có tương quan đến thương mại so với công dân của nước mình. Hai nguyên tắc kể trên hoàn toàn có thể không phải vận dụng trong những trường hợp ngoạilệ ( lao lý miễn trừ nghĩa vụ và trách nhiệm tuân thủ Hiệp định Trips của WTO ) – Các trường hợp ngoại lệ được lao lý đơn cử trong : • Công ước Paris ( về bảo lãnh chiếm hữu công nghiệp ) • Công ước Berne ( về bảo lãnh những tác phẩm văn học và thẩm mỹ và nghệ thuật ) • Công ước Rome ( về bảo lãnh người trình diễn, người sản xuất bản ghi âm vàcác tổ chức triển khai phát thanh truyền hình ) • Hiệp ước Washington ( về sở hữu trí tuệ trong nghành nghề dịch vụ mạch tích hợp ) – Thời hạn thiết yếu để thực hiện quy đổi mạng lưới hệ thống luật của vương quốc phùhợp với nội dung của Hiệp định Trips là : • Các nước công nghiệp tăng trưởng 1 năm sau khi Hiệp định Trips có hiệu lực thực thi hiện hành • Các nước đang tăng trưởng 5 năm • Các nước kém tăng trưởng 11 năm4. Hiệp định những giải pháp góp vốn đầu tư tương quan đến thương mại : ( TRIMS – Agreement on Trade Related Investment Measures ) Trang 20 ĐỀ TÀI 3 : TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD : GS.TS VÕ THANH THU – Đối tượng kiểm soát và điều chỉnh của TRIMS : chỉ vận dụng những giải pháp có liên quanđến thương mại bằng sản phẩm & hàng hóa. – Mục tiêu của TRIMS : tạo điều kiện kèm theo thuận tiện cho hoạt động giải trí góp vốn đầu tư quốc tế. – Nội dung cơ bản của TRIMS : Cho phép những nhà đầu tư quốc tế được hưởng nguyên tắc đối xử quốc giaNT trong hoạt động giải trí góp vốn đầu tư sang những nước thành viên thuộc WTO.Loại bỏ ( không vận dụng ) những giải pháp thương mại gây trở ngại cho hoạtđộng góp vốn đầu tư : • Các giải pháp bắt buộc hay điều kiện kèm theo về lao lý một “ tỷ suất nội địa hóa ” so với những doanh nghiệp. • Các giải pháp “ cân đối thương mại ” buộc doanh nghiệp phải tự cân đốivề khối lượng và trị giá cân đối về khối lượng và trị giá xuất nhập khẩu, vềngoại hối … – Thời hạn thực hiện TRIMS : • Các nước công nghiệp tăng trưởng – 2 năm sau khi TRIMS có hiệu lực thực thi hiện hành. • Các nước đang tăng trưởng 5 năm. • Các nước chậm tăng trưởng 7 năm. III. VIỆT NAM GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠITHẾ GIỚI WTO : 1. Lịch sử gia nhập WTO của Việt Nam1. 1 Tiến trình Việt Nam gia nhập WTO phải trải qua 6 tiến trình • Giai đoan 1 : Nộp đơn xin gia nhập : Việt Nam là quan sát viên của GATT ( Hiệp định chung về thuế quan vàthương mại ) và chính thức nộp đơn gia nhập WTO ngày 4/1/1995 • Giai đoạn 2 : Gửi “ Bị vong lục về chính sách ngoại thương của vương quốc ” Trang 21 ĐỀ TÀI 3 : TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD : GS.TS VÕ THANH THUNgày 22 / 8 / 1996 tất cả chúng ta đã triển khai xong “ Bị vong lục về chính sách ngoạithương của Việt nam ” và gửi tới ban thư ký WTO để luân chuyển tới những thành viêncủa ban công tác làm việc. • Giai đoạn 3 : Làm rõ chủ trương thương mại của vương quốc xin gia nhập : Tháng 7/1998, Việt Nam tiến hành phiên họp đa phương tiên phong tới Nhómcông tác về minh bạch hóa những chủ trương kinh tế tài chính thương mại. Tháng 11/1998 thực hiện phiên họp lần 2 minh bạch chủ trương của Việt namtrong những nghành thương mại hoá, thương mại dịch vụ và sở hữu trí tuệ. Tháng 7/1999 tại phiên họp lần 3 về cơ bản đã hoàn thành xong quá trình làm rõchính sách thương mại Việt nam. • Giai đoạn 4 : Đưa ra những bản chào khởi đầu về thuế, bản chào bắt đầu về lộ trình vô hiệu cáchang rào phi thuế, bản chào bắt đầu về Open thị trường hàng hoá và dịch vụ. đểtiến hành đàm phán với từng nước thành viên có nhu yếu đàm phán về từng nội dungcho tới khi hiệu quả đàm phán thoả mãn mọi nhu yếu của những nước thành viên WTO.Từ ngày 02-12 / 12/2003 phiên thứ 7 đàm phán gia nhập WTO của Việt namtiến hành tại trụ sở của WTO. ở phiên đàm phán nay Việt Nam trình bản chào lần 3 về chủ trương thương mại của Việt Nam. Kết quả của vòng này đã giúp Việt nam tiếnnhanh hơn vào WTO.Vòng đàm phán thứ 8 diễn ra tháng 6/2004 Việt nam đã cam kết thực hiệnnghĩa vụ MFN ngay sau khi gia nhập so với cả hàng hoá và dịch vụ. Thực hiện nguyên tắc không phân biệt đối xử giữa hàng hoá trong nước vàhang nhập khẩu. Việt nam công bố bãi bỏ ngay trợ cấp xuất khẩu cafe khi gia nhập WTO, còn so với những loại nông sản khác bãi bỏ sau 3 năm kể từ khi gia nhập. Về hiệp định vệ sinh bảo đảm an toàn thực phẩm, chỉ trừ một, hai nghĩa vụ và trách nhiệm tất cả chúng ta cầnthời gian để nâng cao năng lượng quản trị ( khoảng chừng 2 năm ) còn lại những nghĩa vụ và trách nhiệm khác đềutuân thủ. Về trợ cấp khác có tương quan đến hàng công nghiệp, việt nam đã công bố trợcấp gắn với tỷ suất nội địa hoá sẽ xoá ngay ở thời gian gia nhập những hình thức trợ cấpnhư từ ngân sách sẽ bãi bỏ trong vòng 5 năm kể từ khi gia nhập. Trang 22 ĐỀ TÀI 3 : TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD : GS.TS VÕ THANH THUViệt nam cam kết mở thị trường cho doanh nghiệp Hoa kỳ khi nào ( theo lộtrình hiệp định thương mại Việt-Mỹ ) thì sẽ Open cho những thành viên lúc ấy. Việt nam đồng ý chấp thuận giảm thuế thu nhập trung bình them 4 % so với lần chào ởphiên họp thứ 7, Thuế nhập khẩu trung bình còn 18 %. Việt nam cam kết thực hiện khá đầy đủ ngay từ khi gia nhập những hiệp định về sởhữu trí tuệ TRIPS, TRIMS, hiệp định về hải quan, hiệp định về rào cản kỹ thuật đốivới thương mại. Từ ngày 7/12/2004 Việt nam tham gia vòng đàm phán thứ 9. • Giai đoạn 5 : Hoàn thành nghị định thư gia nhập WTO. Nó được thiết kế xây dựng trên cở sở kếtquả đàm phán song phương và đa phương đã đạt được. Giai đoạn này tất cả chúng ta đã triển khai đàm phán với 28 nước, Thành viên cuốicùng cũng là thành viên khó khăn vất vả nhất, stress nhất mà tất cả chúng ta đàm phán là Mỹ • Giai đoạn 6 : Quốc hội phê chuẩn văn kiện gia nhập WTO vào ngày 27 – 28.11.2006. Saukhi Quốc hội phê chuẩn, tất cả chúng ta sẽ thông tin cho WTO và 30 ngày sau Việt Nam sẽchính thức trở thành thành viên WTO và những cam kết của ta mở màn có hiệu lực hiện hành. 1.2 Các mốc lưu lại chặng đường gia nhập WTO của Việt Nam • 04-01-1995 : Đơn xin gia nhập WTO của Việt Nam được Đại hội đồng tiếpnhận. • 31-01-1995 : Ban xem xét công tác gia nhập ( WP ) của Việt Nam đượcthành lập với quản trị là ông Eirik Glenne, đại sứ Na Uy tại WTO. • 24-08-1995 : Việt Nam nộp Bị vong lục về chính sách ngoại thương Việt Namvà gửi tới Ban thư ký WTO để luân chuyển đến những thành viên của Bancông tác. • Năm 1998 – 1999 : Các phiên hỏi và vấn đáp với Ban xem xét công tác làm việc xétduyệt. Trang 23 ĐỀ TÀI 3 : TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD : GS.TS VÕ THANH THU • Đầu năm 2002 : Việt Nam gửi bản chào khởi đầu về thuế quan và dịch vụ tớiWTO và khởi đầu triển khai đàm phán song phương với 1 số ít thành viêntrên cơ sở bản chào bắt đầu về thuế quan và dịch vụ. • 09-10-2004 : Việt Nam và EU đạt thỏa thuận hợp tác về việc Việt Nam gia nhậpWTO. • 09-06-2005 : Việt Nam và Nhật Bản đạt được thỏa thuận hợp tác cơ bản về vấn đềmở đường cho Việt Nam sớm gia nhập WTO. • 12-06-2005 : Việt Nam cử một phái đoàn đàm phán hùng hậu sangWashington trước thềm chuyến thăm Mỹ chính thức của Thủ tướng PhanVăn Khải với quyết tâm đi đến kết thúc đàm phán song phương. • 18-07-2005 : Việt Nam và Trung Quốc đạt được thỏa thuận hợp tác về việc mở cửathị trường để Việt Nam gia nhập WTO. • 31-05-2006 : Ký thỏa thuận hợp tác kết thúc đàm phán song phương với Mỹ – nướccuối cùng trong 28 đối tác chiến lược có nhu yếu đàm phán song phương. • 26-10-2006 : Việt Nam hoàn tất đàm phán đa phương tốt đẹp với những nước. Cuộc đàm phán trước đó diễn ra căng thẳng mệt mỏi và tưởng chừng không hề kếtthúc được cho đến phút chót. 3. Các cam kết của Việt Nam khi gia nhập tổ chức triển khai thương mạithế giới WTO : 3.1. Thương mại sản phẩm & hàng hóa ( Cam kết về thuế nhập khẩu )  Việt Nam cam kết ràng buộc với hàng loạt Biểu thuế nhập khẩu hiện hànhgồm 10.600 dòng thuế. – Thuế suất cam kết sau cuối có mức trung bình giảm đi 23 % so với mức thuếbình quân hiện hành ( thuế suất MFN ) của Biểu thuế ( từ 17,4 % xuống còn 13,4 % ). Thời gian thực hiện sau 5 – 7 năm. – Trong hàng loạt Biểu cam kết, Việt Nam sẽ cắt giảm thuế với khoảng chừng 3.800 dòng thuế ( chiếm 35,5 % số dòng của Biểu thuế ) ; ràng buộc ở mức thuế hiện hành vớikhoảng 3.700 dòng ( chiếm 34,5 % số dòng của Biểu thuế ) ; ràng buộc theo mức thuếTrang 24 ĐỀ TÀI 3 : TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO GVHD : GS.TS VÕ THANH THUtrần – cao hơn mức thuế suất hiện hành với 3.170 dòng thuế ( chiếm 30 % số dòng củaBiểu thuế ), đa phần là so với những nhóm hàng như xăng dầu, sắt kẽm kim loại, hoá chất, mộtsố phương tiện đi lại vận tải đường bộ. – Một số mẫu sản phẩm đang có thuế suất cao từ trên 20 %, 30 % sẽ được cắt giảmthuế ngay khi gia nhập. Những nhóm mẫu sản phẩm có cam kết cắt giảm thuế nhiều nhấtbao gồm : dệt may, cá và mẫu sản phẩm cá, gỗ và giấy, hàng sản xuất khác, máy móc thiếtbị điện-điện tử. – Đối với nghành nghề dịch vụ nông nghiệp, mức cam kết trung bình là 25,2 % vào thờiđiểm gia nhập và 21,0 % sẽ là mức cắt giảm ở đầu cuối. So sánh với mức thuế MFNbình quân so với nghành nông nghiệp lúc bấy giờ là 23,5 % thì mức cắt giảm đi sẽ là10 %. Trong nghành nghề dịch vụ nông nghiệp, Việt Nam sẽ được vận dụng chính sách hạn ngạch thuếquan so với 4 mẫu sản phẩm, gồm : trứng, đường, thuốc lá lá, muối ( muối trong WTOkhông được coi là loại sản phẩm nông sản ). Đối với 4 loại sản phẩm này, mức thuế trong hạnngạch là tương tự mức thuế MFN hiện hành ( trứng 40 %, đường thô 25 %, đườngtinh 50-60 %, thuốc lá lá : 30 %, muối ăn 30 % ), thấp hơn nhiều so với mức thuế ngoàihạn ngạch. – Đối với nghành công nghiệp, mức cam kết trung bình vào thời gian gianhập là 16,1 %, và mức cắt giảm sau cuối sẽ là 12,6 %. So sánh với mức thuế MFNbình quân của hàng công nghiệp lúc bấy giờ là 16,6 % thì mức cắt giảm đi sẽ là 23,9 %. – Các mức cắt giảm này hoàn toàn có thể so sánh tương ứng với những mức cắt giảm trungbình của những nước nước đang tăng trưởng và đã tăng trưởng trong vòng đàm phánUruguay ( 1994 ) như sau : trong nghành nông nghiệp những nước đang tăng trưởng và đãphát triển cam kết cắt giảm là 30 % và 46 % ; với hàng công nghiệp tương ứng là 37 % và 24 % ; Trung quốc trong đàm phán gia nhập của mình cam kết cắt giảm khoảng45 % thuế nhập khẩu ( từ 17,5 % xuống 10 % ).  Mức độ cam kết và cắt giảm thuế của Việt Nam tổng hợp theo một số ít nhómngành hàng và nhóm mẫu sản phẩm chính với thời hạn thực hiện được đơn cử hoátrong những bảng dưới đây : Bảng 1 – Mức thuế cam kết trung bình theo nhóm ngành hàng chínhTrang 25

Source: https://dvn.com.vn
Category: Kinh Doanh

Alternate Text Gọi ngay