Khoa Công nghệ sinh học đại học Bách khoa Hà Nội

Xem thêm : Trường Đại học Bách khoa, Đại học TP. Đà Nẵng và Trường Đại học Bách khoa, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

Trường Đại học Bách khoa tại Hà Nội (Hanoi University of Science and Technology) chính là trường đại học chuyên ngành kỹ thuật đầu ngành tại Việt Nam, thành viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo, được xếp vào nhóm đại học trọng điểm quốc gia Việt Nam.

Nội dung chính

  • Mục lục
  • Lịch sửSửa đổi
  • Giai đoạn 1956-1965Sửa đổi
  • Giai đoạn 1965-1975Sửa đổi
  • Giai đoạn 1975-1985Sửa đổi
  • Giai đoạn 1986 đến naySửa đổi
  • Đội ngũ cán bộ, giảng viên, công nhân viênSửa đổi
  • Cơ sở vật chấtSửa đổi
  • Tổ chứcSửa đổi
  • Đào tạoSửa đổi
  • Các cấp đào tạoSửa đổi
  • Số lượng tuyển sinh hàng nămSửa đổi
  • Đào tạo Đại họcSửa đổi
  • Đào tạo Thạc sĩSửa đổi
  • Đàotạo Tiến sĩSửa đổi
  • Thành tích đào tạoSửa đổi
  • Bê bối đạo vănSửa đổi
  • Các mốc lịch sửSửa đổi
  • Các danh hiệu đã được phong tặngSửa đổi
  • Các vị hiệu trưởngSửa đổi
  • Thư viện Tạ Quang BửuSửa đổi
  • Nhà InSửa đổi
  • Cựu sinh viên và cựu giảng viên nổi tiếngSửa đổi
  • Xem thêmSửa đổi
  • Chú thíchSửa đổi
  • Liên kết ngoàiSửa đổi
  • Video liên quan

Trường cũng là thành viên của Hiệp hội các trường đại học kỹ thuật hàng đầu khu vực Châu Á – Thái Bình Dương AOTULE (Asia-Oceania Top University League on Engineering).

Bạn đang đọc: Khoa Công nghệ sinh học đại học Bách khoa Hà Nội

Tầm nhìn trở thành một ĐH nghiên cứu và điều tra số 1 khu vực với nòng cốt là kỹ thuật và công nghệ, tác động ảnh hưởng quan trọng vào tăng trưởng nền kinh tế tri thức và góp thêm phần gìn giữ bảo mật an ninh, độc lập quốc gia, tiên phong trong mạng lưới hệ thống giáo dục ĐH Nước Ta ( Công bố ngày 15 tháng 02 năm 2017 kèm theo Quyết định số 244 / QĐ-ĐHBK-HCTH ) .

Mục lục

  • 1 Lịch sử
    • 1.1 Giai đoạn 1956 – 1965
    • 1.2 Giai đoạn 1965 – 1975
    • 1.3 Giai đoạn 1975 – 1985
    • 1.4 Giai đoạn 1986 đến nay
  • 2 Đội ngũ cán bộ, giảng viên, công nhân viên
  • 3 Cơ sở vật chất
  • 4 Tổ chức
  • 5 Đào tạo
    • 5.1 Các cấp giảng dạy
    • 5.2 Số lượng tuyển sinh hàng năm
    • 5.3 Đào tạo Đại học
    • 5.4 Đào tạo Thạc sĩ
    • 5.5 Đàotạo Tiến sĩ
  • 6 Thành tích huấn luyện và đào tạo
  • 7 Bê bối đạo văn
  • 8 Các mốc lịch sử vẻ vang
  • 9 Các thương hiệu đã được phong tặng
  • 10 Các vị hiệu trưởng
  • 11 Thư viện Tạ Quang Bửu
    • 11.1 Nhà In
  • 12 Cựu sinh viên và cựu giảng viên nổi tiếng
  • 13 Xem thêm
  • 14 Chú thích
  • 15 Liên kết ngoài

Lịch sửSửa đổi

Sảnh trước tòa nhà C1, Đại học Bách khoa Hà NộiSảnh trước tòa nhà C1, Đại học Bách khoa Hà Nội

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội được thành lập theo Nghị định số 147/NĐ ngày 6-3-1956 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục Việt Nam Nguyễn Văn Huyên ký. Đây là trường đại học kỹ thuật đầu tiên của Việt Nam có nhiệm vụ đào tạo kỹ sư công nghiệp cho công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam Việt Nam. Với 60 năm xây dựng và phát triển, Đại học Bách khoa Hà Nội đã trải qua 4 giai đoạn:

Giai đoạn 1956-1965Sửa đổi

Trong tiến trình này những thế hệ cán bộ và sinh viên của Trường đã trải qua chặng đường tiên phong với muôn vàn khó khăn vất vả, thử thách. Trường đã khởi đầu gần như từ không đến có để trở thành một trường ĐH kỹ thuật công nghiệp tương đối hoàn hảo. Ngày 15-10-1956 trường đã chính thức làm Lễ khai giảng khóa học chính quy tiên phong cho gần 1000 sinh viên thuộc 14 chuyên ngành của 4 Liên khoa Cơ – Điện, Mỏ – Luyện kim, Hóa – Thực phẩm và Xây dựng. Trong quá trình này đã giảng dạy khoảng chừng 4000 kỹ sư công nghiệp hệ chính quy, thực thi hơn 100 đề tài nghiên cứu và điều tra khoa học và hợp đồng kinh tế tài chính – kỹ thuật .

Giai đoạn 1965-1975Sửa đổi

Trong quá trình này Trường đã không ngừng tăng trưởng về số lượng, nâng cao về chất lượng tổng lực để tham gia kiến thiết xây dựng CNXH trước mắt và lâu dài hơn. Gắn nội dung giảng dạy và nghiên cứu và điều tra khoa học với cuộc cách mạng kỹ thuật, huấn luyện và đào tạo cán bộ thích ứng với nhu yếu về kinh tế tài chính, quốc phòng của Nước Ta. Trường đã điều tra và nghiên cứu và ứng dụng thành công xuất sắc nhiều đề tài vào sản xuất và ship hàng quốc phòng. Trường đã huấn luyện và đào tạo được gần 7000 sinh viên tốt nghiệp hệ chính quy và 2302 sinh viên hệ tại chức thuộc 58 chuyên ngành. Hưởng ứng trào lưu ” Ba sẵn sàng chuẩn bị “, gần 200 cán bộ và trên 2700 sinh viên lần lượt nhập ngũ bổ trợ kịp thời một số ít đáng kể cán bộ kỹ thuật cho quân đội nhân dân Nước Ta .

Giai đoạn 1975-1985Sửa đổi

Trường đã tiến hành và triển khai kế hoạch đào tạo và giảng dạy cung ứng nhu yếu cán bộ kỹ thuật của Nước Ta về số lượng, chất lượng và phong phú ngành nghề. Trường đã thực thi nâng cấp cải tiến nội dung chương trình, giải pháp đào tạo và giảng dạy, tích hợp học với hành, phối hợp nghiên cứu và điều tra tại Trường với Giao hàng sản xuất. Để cung ứng nhu yếu cán bộ Khoa học – kỹ thuật trình độ cao, năm 1976 Trường đã mở hệ huấn luyện và đào tạo sau đại học và năm 1979 mở màn tuyển nghiên cứu sinh thuộc 9 chuyên ngành. Trong quá trình này được sự chăm sóc của Đảng, nhà nước Nước Ta, đặc biệt quan trọng là sự giúp sức của Liên Xô, cơ sở vật chất và trang thiết bị đã được hiện đại hóa. Việc giảng dạy và tu dưỡng cán bộ trong quá trình này đã văn minh vượt bậc, tính đến năm 1985 số cán bộ giáo dục và Giao hàng giáo dục là 1467 người, trong đó có trên 33 % cán bộ giảng dạy có trình độ sau Đại học, đã đào tạo và giảng dạy gần 9000 kỹ sư hệ chính quy, 2200 kỹ sư hệ tại chức và 26 tiến sỹ, phó tiến sỹ .

Giai đoạn 1986 đến naySửa đổi

Thực hiện tiềm năng kế hoạch thiết kế xây dựng trường Đại học Bách khoa Hà Nội không chỉ là TT giảng dạy đa ngành, đa nghành, trình độ cao mà còn là TT Nghiên cứu khoa học – chuyển giao công nghệ tiên tiến và phát triển của Nước Ta. Trường đã tăng cường quy mô đào tạo và giảng dạy của cả hệ Đại học và sau Đại học, đa dạng hóa mô hình huấn luyện và đào tạo, mở thêm ngành và chuyên ngành mới, thay đổi cơ bản tiềm năng, nội dung chương trình và phương pháp đào tạo và giảng dạy .

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đang đào tạo trên 40.000 sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh với 67 chuyên ngành đại học và 33 chuyên ngành cao học, 57 chuyên ngành tiến sĩ.

Hiện nay Trường có quan hệ hợp tác trong huấn luyện và đào tạo, Nghiên cứu khoa học với trên 200 trường Đại học, TT Nghiên cứu khoa học, viện nghiên cứu và điều tra và tổ chức triển khai giáo dục của 32 vương quốc trên quốc tế, là thành viên của 8 tổ chức triển khai mạng lưới ĐH quốc tế. Thông qua hợp tác quốc tế, trường đã cử khoảng chừng 500 cán bộ và sinh viên đi quốc tế học tập, nghiên cứu và điều tra, trao đổi, … Xây dựng hàng chục dự án Bất Động Sản quốc tế về đào tạo và giảng dạy, trang bị, Nghiên cứu khoa học để góp thêm phần tăng cường cơ sở vật chất cho Trường .Bộ GD-ĐT Nước Ta đã giao cho trường Đại học Bách khoa Hà Nội triển khai bốn chương trình giảng dạy tiên tiến và phát triển là chương trình Cơ – Điện tử, Công nghệ Vật liệu, Điện – Điện tử và Kỹ thuật Y Sinh. Từ năm 1986 đến nay cơ sở vật chất của Trường đã được tái tạo và tăng cấp một cách cơ bản, hạ tầng và cảnh sắc đã khang trang sạch sẽ và đẹp mắt hơn nhiều, đã góp vốn đầu tư nhiều phòng thí nghiệm văn minh, thiết kế xây dựng và đang triển khai nhiều dự án Bất Động Sản lớn ship hàng công tác làm việc đào tạo và giảng dạy và điều tra và nghiên cứu khoa học ở trình độ cao. Điều kiện thao tác và đời sống vật chất, ý thức của cán bộ, sinh viên không ngừng được cải tổ. Đặc biệt, tháng 9/2006 Trường đã đưa vào sử dụng Thư viện điện tử Tạ Quang Bửu với mức góp vốn đầu tư 199 tỷ VNĐ .Năm 2006, Trường đã thiết kế xây dựng Đề án : Quy hoạch tổng thể và toàn diện kiến thiết xây dựng và tăng trưởng trường Đại học Bách khoa Hà Nội tiến trình 2006 – 2030 “. Ngày 01 tháng 02 năm 2007, Bộ trưởng Bộ GD – ĐT Nguyễn Thiện Nhân đã ký Quyết định số 668 / QĐ-BGDĐT phê duyệt bản Đề án này .

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội thường được chọn làm nơi cố vấn, in sao đề thi đại học hằng năm.

Đội ngũ cán bộ, giảng viên, công nhân viênSửa đổi

Tính đến tháng 01/2020, đội ngũ cán bộ của Trường có 1.748 cán bộ, giảng viên, trong đó 70 % giảng viên có trình độ tiến sỹ trở lên [ 8 ]

  • Giáo sư: 24
  • Phó Giáo sư: 235
  • Tiến sĩ: 765

Đây là đội ngũ cán bộ có uy tín, kinh nghiệm tay nghề, nhiệt huyết trong hoạt động giải trí huấn luyện và đào tạo nhiệm vụ và quản trị, trong điều tra và nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ .

Cơ sở vật chấtSửa đổi

Mặt trước toà nhà C1Mặt trước toà nhà C1

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội có tổng diện tích phục vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học và hội họp rộng 26,2 hecta. Trường có hơn 200 giảng đường, phòng học, hội trường lớn và hệ thống phòng hội thảo; gần 200 phòng thí nghiệm, trong đó có 12 phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia và khoảng 20 xưởng thực tập, thực hành. Toàn bộ giảng đường được trang bị đầy đủ điều hòa và thiết bị giảng dạy cùng với hệ thống wifi miễn phí trong khuôn viên Trường. Thư viện điện tử Tạ Quang Bửu với diện tích 37.000 m2, có thể phục vụ đồng thời 2.000 sinh viên với 600.000 cuốn sách, 130.000 đầu sách điện tử. Sinh viên được truy cập miễn phí CSDL từ các nguồn như Science Driect, Scopus Các hệ thống cơ sở vật chất phục vụ bộ môn giáo dục thể chất và phong trào thể thao của sinh viên đầy đủ và hiện đại với 1 sân bóng tiêu chuẩn quốc gia, 1 nhà thi đấu đa năng tiêu chuẩn Đông Nam Á, 1 bể bơi tiêu chuẩn quốc gia, sân tennis tiêu chuẩn quốc gia… Trường có một khu ký túc xá với 420 phòng, đủ khả năng đáp ứng chỗ ở cho khoảng 4500 sinh viên. Tổng diện tích đất sử dụng của Trường: 252.857,8 m², nơi làm việc 15.252m², nơi học 78.846m², nơi vui chơi giải trí: 29.321 m², 1 nhà câu lạc bộ sinh viên với 350 chỗ được trang bị âm thanh hiện đại và 1 trung tâm Y tế hoạt động theo mô hình phòng khám đa khoa chăm sóc sức khỏe thường xuyên cho các cán bộ và sinh viên Trường.[2]

Tổ chứcSửa đổi

Mặt trước tòa nhà C1 trường Đại học Bách Khoa Hà NộiMặt trước tòa nhà C1 trường Đại học Bách Khoa Hà NộiĐH Bách Khoa hiện có 3 trường, những viện giảng dạy chuyên ngành, 3 khoa trình độ về Giáo dục đào tạo sức khỏe thể chất, Giáo dục đào tạo quốc phòng và Lý luận chính trị, 8 viện nghiên cứu và điều tra và 5 TT nghiên cứu và điều tra. Khoảng 25.000 sinh viên ĐH hệ chính quy, 5.000 học viên cao học và nghiên cứu sinh hiện đang học tập tại trường dưới sự giảng dạy, hướng dẫn của 1250 giảng viên, trong đó hơn 600 giảng viên có trình độ tiến sỹ .Từ năm 2007, trường có 88 bộ môn, 15 TT và phòng thí nghiệm thuộc 15 khoa và 6 viện ; 1 bộ môn, 26 TT và phòng thí nghiệm trọng điểm thường trực trường, 3 doanh nghiệp, 21 phòng, ban và nhà xuất bản Bách khoa Hà Nội .
Danh sách các trường, khoa, viện đào tạo

  • Trường Công nghệ Thông tin & Truyền thông. Hiệu trưởng: PGS, TS. Tạ Hải Tùng;
  • Trường Điện – Điện tử. Hiệu trưởng: PGS, TS Nguyễn Hữu Thanh;
  • Trường Cơ khí. Hiệu trưởng: PGS, TS. Trương Hoành Sơn;
  • Viện Kỹ thuật Hoá học;
  • Viện Công nghệ Sinh học & Công nghệ Thực phẩm; Khu vực Trước toà C1Khu vực Trước toà C1
  • Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường;
  • Viện Vật lý kỹ thuật;
  • Viện Khoa học & Kỹ thuật Vật liệu;
  • Viện Đào tạo quốc tế về khoa học vật liệu;
  • Viện Kinh tế & Quản lý;
  • Viện Toán ứng dụng & Tin học;
  • Viện Sư phạm Kỹ thuật;
  • Viện Ngoại ngữ;
  • Viện Dệt may – Da giầy & Thời trang;
  • Viện Đào tạo Sau đại học;
  • Viện Đào tạo Liên tục;
  • Viện Đào tạo Quốc tế;
  • Viện Nghiên cứu quốc tế MICA;
  • Viện Tiên tiến khoa học và công nghệ;
  • Khoa Lý luận chính trị;
  • Khoa Giáo dục quốc phòng;
  • Khoa Giáo dục thể chất;

Khu giảng đường D, Trường Đại học Bách khoa Hà NộiKhu giảng đường D, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Chiều Bách KhoaChiều Bách Khoa chiều tàchiều tà Nhà D9 Bách khoaNhà D9 Bách khoa Mùa thu sân trường Bách khoaMùa thu sân trường Bách khoa Tòa nhà B1 Bách KhoaTòa nhà B1 Bách Khoa Phòng thực hành máy tínhPhòng thực hành thực tế máy tính Phía Trước Toà B1Phía Trước Toà B1 Sân D6-D8Sân D6-D8

  • Trung tâm nghiên cứu vật liệu Polyme
  • Trung tâm khoa học và công nghệ cao su
  • Trung tâm nghiên cứu vật liệu học và hợp kim đặc biệt
  • Trung tâm nghiên cứu ăn mòn và bảo vệ kim loại;
  • Trung tâm Nghiên cứu Năng lượng mới;
  • Trung tâm Nghiên cứu Quốc tế về Khoa học Vật liệu tính toán;
  • Trung tâm Hợp tác Quốc tế R&D Định vị sử dụng Vệ tinh (NAVIS);
  • Trung tâm Thông tin Năng lượng nguyên tử;
  • Trung tâm phần mềm và giải pháp an ninh mạng;
  • Trung tâm tính toán hiệu năng cao;
  • Trung tâm phát triển và ứng dụng phần mềm công nghiệp (DASI);
  • Trung tâm bảo dưỡng công nghiệp;
  • Trung tâm hợp tác khoa học kỹ thuật Việt Đức;
  • Trung tâm điện tử Y – Sinh;
  • Trung tâm Ngoại ngữ CFL
  • Trung tâm tiếng Pháp chuyên ngành;
  • Trung tâm đào tạo tài năng và chất lượng cao;
  • Chương trình PFIEV;
  • Chương trình đào tạo tiên tiến;
  • Dự án HEDSPI;
  • Chương trình VLIR-HUST;
  • Chương trình hợp tác đào tạo quốc tế Genetic Bách khoa;

Hệ thống phòng thí nghiệm Danh sách Phòng thí nghiệm trọng điểm

STT Tên Phòng thí nghiệm Đơn vị trực tiếp quản lý
I PTN trọng điểm quốc gia
1 PTN Trọng điểm quốc gia về vật liệu Polyme và Compozit
II Các PTN đầu tư tập trung
1 PTN Công nghệ Lọc hóa dầu và vật liệu xúc tác hấp phụ Viện Kỹ thuật hóa học
2 PTN Tự động hóa Trường Điện-Điện tử
3 PTN nghiên cứu và triển khai công nghệ Môi trường Viện KH&CN Môi trường
4 PTN động cơ đốt trong Trường Cơ khí
5 PTN Khoa học và công nghệ Nhiệt lạnh Trường Cơ khí
6 PTN Công nghệ vật liệu kim loại Viện KH&CN Vật liệu
7 PTN Vật lý (WB) Viện Vật lý kỹ thuật
8 PTN EMCO Trường Cơ khí
9 PTN Hệ thống điều khiển công nghiệp Trường Điện-Điện tử
10 PTN Nano Quang điện tử Viện Tiên tiến KH&CN
11 PTN nghiên cứu và phát triển công nghệ sinh học Viện CNSH&CNTP

Danh sách những trường, khoa, viện đào tạoHệ thống phòng thí nghiệm Danh sách Phòng thí nghiệm trọng điểm

Danh sách các Các đơn vị thành viên khác

  • Trường Cao đẳng nghề Bách khoa Hà Nội;
  • Học viện Công nghệ thông tin Bách khoa;
  • Công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển Công nghệ Bách khoa Hà Nội (BK-Holdings);
  • Công ty TNHH MTV tư vấn & chuyển giao công nghệ Bách khoa;
  • Các phòng ban chức năng khác…

Đào tạoSửa đổi

Các cấp đào tạoSửa đổi

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đang đào tạo trên 30.000 sinh viên (2020), học viên cao học và nghiên cứu sinh với:

  • Cử nhân, kỹ sư: 75 chuyên ngành
  • Thạc sĩ: 33 mã ngành
  • Tiến sĩ: 39 chuyên ngành

Số lượng tuyển sinh hàng nămSửa đổi

Hệ Đại học :

  • 6.930 sinh viên chính quy (2020)
  • 150 sinh viên văn bằng 2 chính quy (2016)
  • 2.000 sinh viên tại chức
  • 1000 sinh viên thuộc chương trình đào tạo hợp tác với nước ngoài

Hệ sau Đại học :

  • 1.000 – 1.200 học viên
  • 60 – 70 nghiên cứu
  • Ngoài ra còn hệ vừa học vừa làm

Đào tạo Đại họcSửa đổi

Mô hình đào tạo

  • Sinh viên của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội có nhiều lựa chọn về ngành học và hướng phát triển nghề nghiệp theo nguyện vọng và năng lực cá nhân. Mô hình đào tạo của Trường được đổi mới theo hướng tích hợp, linh hoạt và hội nhập quốc tế, hỗ trợ tốt nhất cho người học phát triển sự nghiệp của mình.
  • Sinh viên theo học chương trình Cử nhân có thể tốt nghiệp đại học trong thời gian 4 năm, bao gồm Cử nhân kỹ thuật, Cử nhân công nghệ, Cử nhân khoa học (ngành Hóa học), Cử nhân nhóm ngành Kinh tế-quản lý và Cử nhân ngành Ngôn ngữ Anh.
  • Tuy nhiên, hầu hết sinh viên của Trường đều lựa chọn Chương trình tích hợp Cử nhân-Thạc sĩ (5,5 năm) hoặc Cử nhân-Kỹ sư (5 năm) với mong muốn có được các kiến thức chuyên môn sâu, năng lực chuyên môn vững chắc để trở thành các kỹ sư, chuyên gia kỹ thuật, nhà quản lý, doanh nhân, giảng viên đại học, nhà nghiên cứu, vv.
  • Đối với chương trình Cử nhân công nghệ (9 ngành đào tạo) và Cử nhân Ngôn ngữ Anh, người học sẽ tốt nghiệp ở bậc cử nhân và có thể tìm ngay cho mình một công việc chuyên môn phù hợp. Cử nhân công nghệ cần nhiều thời gian hơn so với Cử nhân kỹ thuật khi học tiếp để nhận bằng Kỹ sư hoặc Thạc sĩ theo định hướng ứng dụng.

Chương trình đào tạo

  • Đặc điểm chung là các chương trình đào tạo được xây dựng theo chuẩn quốc tế, định hướng ngành rộng, cung cấp các kiến thức nền tảng và cốt lõi, chú trọng các hoạt động nghiên cứu, sáng tạo và khả năng thích ứng của người học trong môi trường quốc tế.
  • Chương trình đào tạo Cử nhân kỹ thuật (4 năm) có mục tiêu và nội dung được xây dựng theo hướng kiến thức nền tảng cơ bản, kiến thức cơ sở chuyên môn vững chắc để có thể thích ứng tốt với lĩnh vực rộng của ngành học, chú trọng đến năng lực thiết kế và phát triển hệ thống, sản phẩm, giải pháp kỹ thuật. Chương trình chuyển tiếp từ CNKT lên Kỹ sư gồm các kiến thức chuyên môn sâu theo lĩnh vực ứng dụng của ngành học.
  • Chương trình đào tạo Cử nhân công nghệ (4 năm) cung cấp cho người học kiến thức cơ sở chuyên môn rộng, chú trọng đến năng lực và kỹ năng thực hành nghề nghiệp, ứng dụng các giải pháp công nghệ, triển khai vận hành hệ thống và quá trình, quy trình công nghệ. Bằng Cử nhân công nghệ và Cử nhân kỹ thuật có giá trị tương đương, tuy nhiên Cử nhân công nghệ cần nhiều thời gian hơn so với Cử nhân kỹ thuật khi học tiếp lên các trình độ cao hơn.
  • Các chương trình tiên tiến được giảng dạy bằng tiếng Anh với các ngành: Cơ điện tử; Khoa học và Kỹ thuật vật liệu; Công nghệ thông tin; Điều khiển, tự động hóa và hệ thống điện; Điện tử-Viễn thông và Kỹ thuật y sinh.
  • Danh mục dưới đây gồm các ngành và các chương trình đào tạo của Trường.
TT Tên chương trình đào tạo Mã chương trình Viện quản lý
1 Kỹ thuật Cơ điện tử ME1 Viện cơ khí
2 Kỹ thuật Cơ khí ME2
3 Chương trình tiên tiến Cơ điện tử ME-E1
4 Kỹ thuật Ô tô TE1 Viện Cơ khí động lực
5 Kỹ thuật Cơ khí động lực TE2
6 Kỹ thuật Hàng không TE3
7 Chương trình tiên tiến Kỹ thuật Ô tô TE-E2
8 Kỹ thuật Nhiệt HE1 Viện Khoa học và Công nghệ nhiệt lạnh
9 Kỹ thuật Vật liệu MS1 Viện Khoa học và Kỹ thuật Vật liệu
10 Chương trình tiên tiến KHKT Vật liệu MS-E3
11 Kỹ thuật Điện tử – Viễn thông ET1 Viện Điện tử – Viễn thông
12 Chương trình tiên tiến Điện tử – Viễn thông ET-E4
13 Chương trình tiên tiến Kỹ thuật Y sinh ET-E5
14 Chương trình tiên tiến Hệ thống nhúng và IoT ET-E9
15 Chương trình tiên tiến Truyền thông số và kỹ thuật đa phương tiện ET-E16
16 Khoa học Máy tính IT1 Viện Công nghệ Thông tin và Truyền thông
17 Kỹ thuật Máy tính IT2
18 Công nghệ thông tin Việt – Nhật IT-E6
19 Công nghệ thông tin ICT IT-E7
20 Khoa học dữ liệu và Trí tuệ nhân tạo IT-E10
21 An toàn không gian số IT-E15
22 Công nghệ thông tin Việt – Pháp IT-EP
23 Toán-Tin MI1 Viện Toán ứng dụng và Tin học
24 Hệ thống thông tin quản lý (cử nhân) MI2
25 Kỹ thuật Điện EE1 Viện Điện
26 Kỹ thuật Điều khiển – Tự động hóa EE2
27 Chương trình tiên tiến Điều khiển-Tự động hóa và Hệ thống điện EE-E8
28 Chương trình tiên tiến Hệ thống điện và năng lượng tái tạo EE-E18
29 Tin học công nghiệp và Tự động hóa EE-EP
30 Kỹ thuật Hóa học CH1 Viện Kỹ thuật Hóa học
31 Hóa học (cử nhân) CH2
32 Kỹ thuật in CH3
33 Kỹ thuật Sinh học BF1 Viện Công nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm
34 Kỹ thuật Thực phẩm BF2
35 Kỹ thuật Môi trường EV1 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường
36 Kỹ thuật Dệt-May TX1 Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
37 Công nghệ giáo dục ED2 Viện Sư phạm kỹ thuật
38 Vật lý kỹ thuật PH1 Viện Vật lý kỹ thuật
39 Kỹ thuật hạt nhân PH2
40 Vật lý y khoa PH3
41 Kinh tế công nghiệp (cử nhân) EM1 Viện Kinh tế và Quản lý
42 Quản lý công nghiệp (cử nhân) EM2
43 Quản trị kinh doanh (cử nhân) EM3
44 Kế toán (cử nhân) EM4
45 Tài chính-Ngân hàng (cử nhân) EM5
46 Chương trình tiên tiến Phân tích Kinh doanh EM-E13
47 Chương trình tiên tiến Logistics và Quản lý Chuỗi cung ứng EM-E14
48 Tiếng Anh KHKT và Công nghệ (cử nhân) FL1 Viện Ngoại ngữ
49 Tiếng Anh chuyên nghiệp quốc tế (cử nhân) FL2
CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO QUỐC TẾ
TT Tên chương trình đào tạo Mã chương trình Viện quản lý
1 Cơ điện tử – ĐH Nagaoka (Nhật Bản) ME-NUT Viện Đào tạo Quốc tế
2 Cơ điện tử – ĐH Leibniz Hannover (Đức) ME-LUH
3 Cơ khí-Chế tạo máy – ĐH Griffith (Úc) ME-GU
4 Điện tử-Viễn thông – ĐH Leibniz Hannover (Đức) ET-LUH
5 Công nghệ thông tin – ĐH La Trobe (Úc) IT-LTU
6 Công nghệ thông tin – ĐH Victoria (New Zealand) IT-VUW
7 Hệ thống thông tin – ĐH Grenoble (Pháp) IT-GINP
8 Quản trị kinh doanh – ĐH Victoria (New Zealand) EM-VUW
9 Quản lý công nghiệp-Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng – ĐH Northampton (Anh) EM-NU
10 Quản trị kinh doanh – ĐH Troy (Hoa Kỳ) TROY-BA
11 Khoa học máy tính – ĐH Troy (Hoa Kỳ) TROY-IT

Chú thích : CNCN – Cử nhân công nghệ .

Đào tạo Thạc sĩSửa đổi

Danh mục những ngành tuyển sinh cao học của Trường

TT Chương trình đào tạo Chuyên ngành
1 Kỹ thuật máy thủy khí Kỹ thuật cơ khí động lực
2 Kỹ thuật động cơ đốt trong Kỹ thuật cơ khí động lực
3 Kỹ thuật ô tô Kỹ thuật cơ khí động lực
4 Công nghệ thông tin Công nghệ thông tin
5 Hệ thống thông tin Hệ thống thông tin
6 Khoa học máy tính Khoa học máy tính
7 Kỹ thuật phần mềm Kỹ thuật phần mềm
8 Truyền thông và mạng máy tính Mạng máy tính và truyền thông dữ liệu
9 Kỹ thuật máy tính Kỹ thuật máy tính
10 Kỹ thuật điện Kỹ thuật điện
11 Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa
12 Đo lường và các hệ thống điều khiển Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa
13 Kỹ thuật điện tử Kỹ thuật điện tử
14 Kỹ thuật viễn thông Kỹ thuật viễn thông
15 Kỹ thuật y sinh Kỹ thuật y sinh
16 Kỹ thuật môi trường Kỹ thuật môi trường
17 Quản lý tài nguyên và môi trường Quản lý tài nguyên và môi trường
18 Công nghệ vật liệu dệt may Công nghệ vật liệu dệt may
19 Kỹ thuật nhiệt Kỹ thuật nhiệt
20 Chế tạo máy Kỹ thuật cơ khí
21 Công nghệ hàn Kỹ thuật cơ khí
22 Cơ học kỹ thuật Cơ kỹ thuật
23 Cơ điện tử Kỹ thuật cơ điện tử
24 Công nghệ sinh học Công nghệ sinh học
25 Công nghệ thực phẩm Công nghệ thực phẩm
26 Quản lý chất lượng trong công nghiệp thực phẩm Công nghệ thực phẩm
27 Hóa học Kỹ thuật hóa học
28 Kỹ thuật lọc- hóa dầu Kỹ thuật hóa học
29 Công nghệ vật liệu silicat Kỹ thuật hóa học
30 Kỹ thuật in và truyền thông Kỹ thuật hóa học
31 Kỹ thuật hóa học Kỹ thuật hóa học
32 Khoa học và kỹ thuật vật liệu kim loại Khoa học và kỹ thuật vật liệu
33 Khoa học và kỹ thuật vật liệu điện tử Khoa học và kỹ thuật vật liệu
34 Vật lý kỹ thuật Vật lý kỹ thuật
35 Khoa học và công nghê nano Vật lỹ kỹ thuật
36 Kỹ thuật hạt nhân Kỹ thuật hạt nhân
37 Quản trị kinh doanh Quản trị kinh doanh
38 Toán ứng dụng Toán ứng dụng
39 Toán-tin Cơ sở toán học cho tin học
40 Sư phạm kỹ thuật Lý luận và phương pháp dạy học
41 Môi trường cảm thụ đa phương tiện và tương tác Khoa học máy tính
42 Vật lý lý thuyết và vật lý toán Vật lý lý thuyết và vật lý toán
43 Khoa học và kỹ thuật tính toán Công nghệ thông tin
44 Quản lý kinh tế Quản lý kinh tế

Đàotạo Tiến sĩSửa đổi

Danh mục tuyển sinh Nghiên cứu sinh của Trường

TT Mã số Tên chuyên ngành
1 62460102 Toán giải tích
2 62460112 Toán ứng dụng
3 62460103 Phương trình vi phân và tích phân
4 62460106 Lý thuyết xác suất và thống kê toán học
5 62460110 Cơ sở toán học cho tin học
6 62480101 Khoa học máy tính
7 62480104 Hệ thống thông tin
8 62480103 Kỹ thuật phần mềm
9 62520214 Kỹ thuật máy tính
10 62440103 Vật lý lý thuyết và Vật lý toán
11 62520401 Vật lý kỹ thuật
12 62440104 Vật lý chất rắn
13 62520101 Cơ kỹ thuật
14 62440107 Cơ học vật rắn
15 62520103 Kỹ thuật cơ khí
16 62440108 Cơ học chất lỏng
17 62520116 Kỹ thuật cơ khí động lực
18 62520309 Kỹ thuật vật liệu
19 62440129 Kim loại học
20 62520216 Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa
21 62520202 Kỹ thuật điện
22 62520203 Kỹ thuật điện tử
23 62520208 Kỹ thuật viễn thông
24 62440123 Vật liệu điện tử
25 62440127 Vật liệu quang học, quang điện tử và quang tử
26 62440119 Hóa lý thuyết và hóa lý
27 62440114 Hóa hữu cơ
28 62440125 Vật liệu cao phân tử và tổ hợp
29 62520301 Kỹ thuật hóa học
30 62540104 Công nghệ sau thu hoạch
31 62420201 Công nghệ sinh học
32 62540101 Công nghệ thực phẩm
33 62340414 Quản lý công nghiệp
34 62310101 Kinh tế học
35 62540205 Công nghệ dệt, may
36 62520115 Kỹ thuật nhiệt
37 62520320 Kỹ thuật môi trường
38 62140110 Lý luận và phương pháp dạy học
39 62480105 Mạng máy tính và truyền thông dữ liệu

Thành tích đào tạoSửa đổi

Từ lúc lập trường đến năm 2007, trường đã đào tạo và giảng dạy được

  • trên 80.000 kỹ sư
  • trên 2.000 thạc sĩ
  • gần 400 tiến sĩ và tiến sĩ khoa học[cần dẫn nguồn]

Bê bối đạo vănSửa đổi

  • Ngày 15.9.2014, TS Nguyễn Ngọc Thành – giảng viên Viện Cơ khí ĐH Bách Khoa HN – đã gửi đơn tố cáo ông Trần Văn Tớp-Phó Hiệu trưởng “đạo văn” đến các cơ quan chức năng và cơ quan báo chí. Kết luận 99 của Bộ GD&ĐT ngoài yêu cầu ông Trần Văn Tớp phải kiểm điểm trách nhiệm cá nhân, còn yêu cầu ông Tớp phải: “Chỉ rõ các nội dung đã sử dụng từ Tập bài giảng của GS.TS Võ Viết Đạn; xác định rõ tác giả và/hoặc chủ biên của Giáo trình năm 2007 tuỳ thuộc vào mức độ sử dụng Tập bài giảng năm 1993 theo quy định của pháp luật; đính chính các sai sót về dẫn chiếu trong Giáo trình năm 2007”.
  • Về nạn “đạo văn” ở Trường ĐH Bách khoa HN, thời gian gần đây (tính đến năm 2015), Báo Lao Động đã đăng tải vụ PGS.TS Vũ Thị Hồng Khanh – Viện trưởng Viện Dệt may – Da giày và Thời trang, ĐH Bách khoa HN “luộc, đạo” đề tài nghiên cứu của người khác năm 2009 (xem bài “Công nghệ “luộc” đề tài nghiên cứu khoa học” số ra ngày 29.7.2013); PGS.TS Nguyễn Cảnh Lương – Phó Hiệu trưởng ĐH Bách khoa HN – “đạo văn” làm luận án tiến sĩ tháng 7.1996 (xem Đại học Bách khoa HN: Thêm một tiến sĩ “thiếu hiểu biết”!” số ra ngày 11.6.2014).

Các mốc lịch sửSửa đổi

  • Ngày 6 tháng 3 năm 1956: Bộ trưởng Quốc gia Giáo dục Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là Nguyễn Văn Huyên ký nghị định số 147/NĐ về việc thành lập Trường đại học Chuyên nghiệp Bách khoa. Thiếu tướng, Giáo sư, Kỹ sư vũ khí Trần Đại Nghĩa được bổ nhiệm làm giám đốc.
  • Ngày 15 tháng 10 năm 1956: Khai giảng khóa 1 (K1) cho 848 sinh viên chính quy trong 14 ngành học thuộc 4 liên khoa: Cơ-Điện, Mỏ-Luyện kim, Xây dựng, Hóa-Thực phẩm.
  • Ngày mùng 1, Tết Mậu Tuất 1958:Chủ tịch Hồ Chí Minh đến thăm trường lần đầu tiên.
  • Ngày 17 tháng 6 năm 1960:Chủ tịch Hồ Chí Minh đến thăm trường lần thứ 2 cùng Đoàn đại biểu chính phủ Anbani.
  • Ngày 15 tháng 3 năm 1960: Khởi công xây dựng trụ sở tại đường Đại Cồ Việt do Liên Xô tài trợ.
  • Tháng 10 năm 1961: Trường làm lễ phát bằng tốt nghiệp cho 633 kỹ sư khóa 1.
  • Ngày 11 tháng 3 năm 1962:Chủ tịch Hồ Chí Minh đến thăm trường lần thứ 3 cùng đoàn đại biểu Lào do nhà Vua dẫn đầu.
  • Năm 1963: Trường được Nhà nước phong tặng huân chương Lao động Hạng nhì.
  • Những năm 1965 – 1975: Trường ĐHBK Hà Nội gồm 7000 người cùng hàng trăm tấn thiết bị, đồ dùng học tập thực hiện cuộc hành quân lịch sử rời Hà Nội (khu A) sơ tán lên Lạng Sơn (khu C) lấy tên là Trường văn hóa Hà Huy Tập.
  • Những năm 1965 – 1975: Theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ Quốc và hưởng ứng phong trào “Ba sẵn sàng” gần 200 cán bộ và 2700 sinh viên lần lượt lên đường nhập ngũ.
  • Những năm 1965 – 1975: Trong Chiến tranh Việt Nam khoa Vô tuyến điện (tiền thân của khoa Điện tử – Viễn thông ngày nay) đã nghiên cứu và thực hiện thành công nhiều đề tài quan trọng phục vụ chiến đấu, điển hình là đề tài rà phá bom từ trường, đề tài phục hồi 4 hệ thống thông tin vi ba của đài phát thanh “Tiếng nói Việt Nam”…
  • Năm 1966: Chính phủ quyết định tách 2 khoa Xây dựng và Mỏ-Địa chất tách thành trường đại học Xây dựng Hà Nội, Trường Đại học Mỏ – Địa chất. Các bộ môn Dệt và Thực phẩm tách thành trường đại học Công nghiệp nhẹ
  • Năm 1969 – 1970:Từ khu C Lạng Sơn trở về Trường
  • Năm 1972:Sơ tán lần 2 về Hưng Yên và Hà Bắc.
  • Cuối năm 1972:Trường được tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng nhất.
  • Sau ngày 30 tháng 4 năm 1975:Trường thực hiện nhiệm vụ cung cấp cán bộ khung cho Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Bách khoa Đà Nẵng, đại học Sư phạm Thủ Đức (tiền thân của đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh ngày nay), đại học Tây Nguyên và hiện nay là các trường đại học Điện lực, đại học Công nghiệp Hà Nội…
  • Năm 1976: Trường mở hệ đào tạo sau Đại học.
  • Năm 1977: Trường Công nghiệp nhẹ sáp nhập lại vào trường Đại học Bách khoa Hà nội.
  • Năm 1979: Bắt đầu đào tạo nghiên cứu sinh với 9 chuyên ngành.
  • Năm 1996: Trường được tặng thưởng Huân chương độc lập hạng Nhất.
  • Tháng 8 năm 2000: Trường vinh dự là đơn vị đầu tiên trong khối các trường đại học được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới.
  • Năm 2001:Công đoàn trường được tặng Huân chương lao động Hạng Nhất Đoàn TNCS Hồ Chí Minh của Trường được tặng Huân chương độc lập Hạng Ba.
  • Ngày 15 tháng 10 năm 2001:Nhân dịp Kỷ niệm 45 năm thành lập, Trường vinh dự được Nhà nước trao tặng Huân chương Hồ Chí Minh.
  • Năm 2006: Vinh dự được Đảng và Nhà nước phong tặng danh hiệu cao quý Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.
  • Năm 2007: Áp dụng đào tạo theo hình thức tin chỉ.
  • Ngày 01 tháng 02 năm 2007Bộ trưởng Bộ giáo dục – Đào tạo phê duyệt đề án “Quy hoạch tổng thể xây dựng và phát triển ĐHBK Hà Nội giai đoạn 2006 – 2030”.
  • 2009: Triển khai đề án “Đổi mới mô hình và chương trình đào tạo giai đoạn 2009 – 2015”.
  • 2010: Thực hiện thí điểm Tự chủ Đại học.
  • Ngày 28 tháng 3 năm 2011:Bộ trưởng Bộ giáo dục & Đào tạo ký quyết định giao cho trường thí điểm thực hiện một số nội dung tự chủ và tự chịu trách nhiệm giai đoạn 2011 – 2015.
  • Ngày 5 tháng 9 năm 2011:Trường nhận chứng chỉ quản lý chất lượng ISO 9001 – 2008 của tổ chức BSI.
  • Năm 2012: Thí điểm thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm một số nội dung: Đào tạo, Tổ chức bộ máy, Biên chế, Tài chính.
  • Năm 2012: Vào bảng xếp hạng Scimago về hoạt động NCKH ở các trường/viện nghiên cứu.
  • Ngày 20 tháng 11 năm 2012:Đón tiếp Chủ tịch nước Trương Tấn Sang về thăm Trường.
  • Năm 2014: Đứng đầu Việt Nam về chỉ số đổi mới, sáng tạo trong bảng xếp hạng Scimago.
  • Năm 2015: Trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội AOTULE.
  • Ngày 15 tháng 10 năm 2016:Vinh dự được nhận Huân chương Hồ Chí Minh lần 02.
  • Năm 2016 – 2017:Đứng thứ 02 các trường đại học Việt Nam theo bảng xếp hạng Webometrics.

Các danh hiệu đã được phong tặngSửa đổi

Trong 60 năm kiến thiết xây dựng và tăng trưởng, Trường ĐHBK Hà Nội đã được Đảng và Nhà nước trao tặng nhiều phần thưởng cao quý như : Anh hùng Lao động thời kỳ thay đổi năm 2006, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân năm 2006, Huân chương Hồ Chí Minh năm 2001, Huân chương Độc lập hạng Nhất, Nhì, Ba ; Huân chương Kháng chiến hạng Nhất, Huân chương Chiến công hạng Nhì, Huân chương Lao động hạng Nhất ( 2 ), hạng Nhì ( 2 ), hạng Ba ( 2 ) Ngoài ra, có 3 tập thể là Bộ môn Thiết bị Điện, Bộ môn Hệ thống Điện, Viện Vật lý kỹ thuật đạt Trao Giải Hồ Chí Minh ; 3 cá thể là PGS Trần Tuấn Thanh, GS.TSKH.NGƯT Trần Vĩnh Diệu, GS.TSKH.NGƯT Trần Đình Long đạt thương hiệu Anh hùng Lao động .

  • Huân chương chiến công hạng III (năm 1973) cho nhóm cán bộ tham gia đề tài GK1;
  • Danh hiệu Anh hùng Lao động (năm 1984) cho tập thể cán bộ, giảng viên bộ môn Thiết bị điện – điện tử, khoa điện
  • Danh hiệu Anh hùng Lao động (năm 2000) cho tập thể cán bộ, giảng viên trường;
  • Huân chương Hồ Chí Minh (2001);
  • Danh hiệu Anh hùng Lao động (năm 2005) cho tập thể cán bộ, giảng viên bộ môn hệ thống điện, khoa điện.

Ngoài ra, trường còn được trao tặng nhiều huân chương những loại. Nhiều đơn vị chức năng, cá thể được nhà nước trao tặng huân chương lao động hạng nhất, nhì, ba và phần thưởng Hồ Chí Minh về khoa học công nghệ .

Đối tượng khen thưởng Huân chương

Độc lập

Huân chương

Kháng chiến

Huân chương

Chiến công

Huân chương

Lao động

Nhất Nhì Ba Nhất Nhì Ba Nhất Nhì Ba Nhất Nhì Ba
Đơn vị 2 1 2 6 26
Cá nhân 75 274 404 2 4 3 9 84

DANH HIỆU VÀ PHẦN THƯỞNG (Từ năm 2008 đến 2016)

STT Danh mục Số lượng
1 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Tập thể: 02
Cá nhân : 35
2 Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nhà trường: 03
Tập thể : 09Cá nhân : 264
3 Huân chương Lao động hạng Nhì Cá nhân:03
4 Huân chương Lao động hạng Ba Tập thể: 05
Cá nhân : 43
5 Cờ thi đua cấp Bộ Nhà trường: 02
Tập thể : 02
6 Tập thể Lao động xuất sắc Nhà trường: 03
Tập thể : 163
7 Chiến sĩ thi đua cấp Bộ Cá nhân: 165
8 Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp giáo dục Cá nhân: 27
9 Nhà giáo nhân dân Cá nhân: 16
10 Nhà giáo ưu tú Cá nhân: 80
11 Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở Trên 30000

Các vị hiệu trưởngSửa đổi

STT Hiệu trưởng Thời gian Chức vụ cao nhất
1 Trần Đại Nghĩa 1956 Thiếu tướng, Thứ trưởng Bộ Công thương, Cục trưởng Cục Quân giới, Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam
2 Tạ Quang Bửu 1956-1960 Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (tháng 8, 1947 tháng 8, 1948), Bộ trưởng Bộ đại học và Trung học chuyên nghiệp (1965-1976)
3 Hoàng Xuân Tùy 1961-1966 Thứ trưởng Bộ đại học và Trung học chuyên nghiệp
4 Phạm Đồng Điện 7/1966 – 3/1980 Hiệu trưởng Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
5 Hà Học Trạc 3/1980 – 12/1989 Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam
6 Hoàng Trọng Yêm 12/1989 – 10/1994 Hiệu trưởng Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
7 Nguyễn Minh Hiển 10/1994 – 4/1997 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
8 Hoàng Văn Phong 5/1997 – 11/2002 Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
9 Trần Quốc Thắng 12, 2002 – 11/2004 Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
10 Hoàng Bá Chư 12/2004- 6/2008 Hiệu trưởng Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
11 Nguyễn Trọng Giảng 6/2008- 10/2014 Hiệu trưởng Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
12 Hoàng Minh Sơn 7/2015 – 31/7/2020 Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Hội đồng Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
13 Huỳnh Quyết Thắng 16/9/2020 – nay Hiệu trưởng Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Thư viện Tạ Quang BửuSửa đổi

Mặt Trước Thư Viện Tạ Quang BửuMặt Trước Thư Viện Tạ Quang BửuNgày 7 tháng 10 năm 2006, thư viện Tạ Quang Bửu – khu công trình kỉ niệm 50 xây dựng trường Đại học Bách khoa Hà Nội được khánh thành. Tổng vốn góp vốn đầu tư cho kiến thiết xây dựng thư viện Tạ Quang Bửu là hơn 200 tỉ đồng. Thư viện Tạ Quang Bửu hiện là một trong những thư viện lớn nhất trong mạng lưới hệ thống thư viện ĐH ở Nước Ta, gồm có 1 toà nhà 10 tầng với tổng diện tích quy hoạnh 37.000 m² .Từ tầng 1 tới tầng 5 là mạng lưới hệ thống phòng đọc mở ( người đọc hoàn toàn có thể tự tìm kiếm, tra cứu sách và tài liệu ). Thư viện có hai phòng học đa phương tiện với quy mô mỗi phòng 150 máy tính được liên kết Internet giúp sinh viên truy vấn không lấy phí. Thư viện có năng lực Giao hàng cùng một lúc hơn 2000 sinh viên .Tổng số máy tính của trường : 2.421. Dùng cho mạng lưới hệ thống văn phòng : 632. Dùng cho sinh viên học tập : 1.789. Mạng thông tin :Trang web của Thư viện với hơn 600 000 đầu sách và phân phối những truy vấn đến những cơ sở tài liệu trực tuyến như Science Direct, IEEE, ACM. Mặt sau thư viện Tạ Quang BửuMặt sau thư viện Tạ Quang BửuTrang web của Trung tâm Mạng thông tin cung ứng những thông tin thiết yếu về những dịch vụ công nghệ của trường ĐH Bách khoa Hà Nội từ email, thông tin tài khoản truy vấn Internet, liên kết mạng nội bộ …

Nhà InSửa đổi

Nhà In chịu nghĩa vụ và trách nhiệm in những loại ấn phẩm cho Nhà xuất bản. Hợp đồng in những loại ấn phẩm trong khoanh vùng phạm vi kinh doanh thương mại của Nhà xuất bản và những đối tác chiến lược .

Cựu sinh viên và cựu giảng viên nổi tiếngSửa đổi

  • Vũ Đình Cự: Phó chủ tịch quốc hội, giải thưởng Hồ Chí Minh đợt 1 về khoa học và kỹ thuật, cựu giảng viên nhà trường.
  • Hoàng Trung Hải: K21, Khoa Điện; Uỷ viên Bộ chính trị, nguyên Bí thư Thành ủy Hà Nội, nguyên Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, Phó Thủ tướng Chính phủ Việt Nam
  • Trương Đình Tuyển[cần dẫn nguồn]: nguyên Bộ trưởng Bộ Thương mại
  • Phạm Gia Khiêm: Nguyên Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Việt Nam
  • Vũ Xuân Thiều: Anh hùng bắn rơi máy bay B52 năm 1972
  • Hoàng Văn Nghiên: nguyên Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội
  • Hoàng Văn Phong: nguyên Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
  • Nguyễn Minh Hiển: nguyên Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
  • Nguyễn Tiến Sâm, Anh hùng Lực lượng Vũ trang Nhân dân, Phi công Quân đội nhân dân Việt Nam; nguyên Thứ trưởng Bộ Giao thông Vận tải, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam.
  • Nguyễn Quân: Nguyên Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam, nguyên giảng viên, phó Hiệu trưởng thường trực nhà trường.
  • Chu Ngọc Anh: Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam, đương kim Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội, nguyên giảng viên
  • Nguyễn Tử Quảng: Cựu sinh viên. Giám đốc Công ty Cổ phần Bkav.
  • Hoàng Nam Tiến: Cựu sinh viên. Cựu Chủ tịch hội đồng quản trị FPT Software, Chủ tịch hội đồng quản trị FPT Telecom
  • Dương Quang Thành: Cựu sinh viên. Chủ tịch Hội đồng thành viên Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
  • Lê Mạnh Hùng: Cựu sinh viên. Tổng giám đốc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
  • PGS.TS Mai Thanh Phong: Cựu sinh viên. Hiệu trưởng trường ĐH Bách khoa TPHCM.
  • Trần Mạnh Hùng: Cựu sinh viên. Chủ tịch Hội đồng thành viên Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
  • GS.TS Hồ Tú Bảo: Cựu sinh viên. Đồng sáng lập Trung tâm xuất sắc John Von Neumann (ĐHQGTPHCM)
  • Lê Trung Đạo – Rung chuông vàng: Anh là nhà vô địch của chương trình trong suốt thời gian phát sóng năm đầu.
  • Trần Hạnh Phúc: Cựu sinh viên. BTV, MC của Đài truyền hình Việt Nam.
  • Bùi Đức Bảo: Cựu sinh viên. BTV, MC của Đài truyền hình Việt Nam.
  • Đại tá Tào Đức Thắng: TGĐ, Chủ tịch HĐQT Viettel Group

Xem thêmSửa đổi

  • Danh sách trường đại học công lập tại Việt Nam
  • Danh sách trường đại học và cao đẳng tại Hà Nội
  • Danh sách các trường đại học trọng điểm đào tạo nhân lực an toàn thông tin ở Việt Nam

Chú thíchSửa đổi

  1. ^

    LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN. TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI .

  2. ^ a b

    CSVC và cán bộ, giảng viên. TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI .

  3. ^

    BVP-Quy định màu sắc..jpg. TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI. ngày 6 tháng 1 năm 2017 .

  4. ^ a b c

    THE University Rankings 2021.

  5. ^ a b c

    Webometrics Rankings of Vietnam 2020.

  6. ^ a b

    2020 Vietnamese University Ranking.

  7. ^

    Top Universities 2021.

  8. ^

    Đội ngũ cán bộ.

Liên kết ngoàiSửa đổi

  • Trang web chính thức
  • Trang thông tin tuyển sinh trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Video liên quan

Source: https://dvn.com.vn
Category: Công Nghệ

Liên kết:XSTD
Alternate Text Gọi ngay