Giá lúa gạo | Duy trì ổn định, tấm và cám khô hút hàng
Giá lúa gạo | Duy trì ổn định, tấm và cám khô hút hàng
Giá Lúa Gạo: Ổn Định Trong Bối Cảnh Khó Khăn | Tấm và Cám Khô Đắt Hàng
Thị trường lúa gạo và sản phẩm liên quan luôn có vai trò quan trọng trong bữa ăn hàng ngày của hàng triệu người trên khắp thế giới. Gần đây, giá lúa gạo đã duy trì sự ổn định trong bối cảnh nhiều khó khăn. Đồng thời, tấm và cám khô cũng được ghi nhận là mặt hàng đắt hàng và thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng. Dưới đây là cái nhìn tổng quan về tình hình hiện tại:
Giá Lúa Gạo: Ổn Định Trong Bối Cảnh Khó Khăn
Trong thời gian gần đây, giá lúa gạo đã trải qua một số biến động do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như thời tiết, sản xuất, và cung cầu trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, dường như thị trường lúa gạo đã duy trì mức ổn định trong bối cảnh này. Điều này có thể đến từ các biện pháp quản lý cung cầu và các biện pháp hỗ trợ từ các quốc gia sản xuất.
Việc duy trì giá ổn định có thể giúp ổn định nguồn cung cấp thực phẩm và đảm bảo tính khả thi trong việc tiếp cận thực phẩm cơ bản cho người tiêu dùng. Tuy nhiên, điều này cũng đòi hỏi sự cân nhắc cẩn trọng trong việc duy trì mức giá hợp lý để bảo vệ cả người sản xuất lúa gạo lẫn người tiêu dùng.
Tấm và Cám Khô: Mặt Hàng Đắt Hàng và Hấp Dẫn
Ngoài giá lúa gạo, tấm và cám khô cũng đang ghi nhận sự tăng cầu và trở thành mặt hàng đắt hàng. Tấm và cám khô được sử dụng trong việc chế biến thức ăn cho gia súc và gia cầm, và cũng được sử dụng trong ngành công nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi.
Việc tăng cầu về tấm và cám khô có thể phản ánh nhu cầu gia tăng về nguồn thức ăn chăn nuôi trong môi trường kinh tế khó khăn và biến đổi thời tiết không ổn định. Điều này cũng có thể gây ra áp lực lên giá cả và yêu cầu sự quản lý cẩn trọng để đảm bảo nguồn cung cấp bền vững và giá cả hợp lý.
Tại An Giang, giá lúa hôm nay duy trì ở mức không thay đổi. Theo đó, giá lúa nếp vỏ tươi 5.400 – 5.500 đồng / kg ; nếp Long An tươi 5.300 – 5.500 đồng / kg ; Lúa IR 50404 giá 5.200 – 5.300 đồng / kg ; Lúa Đài thơm 8 giá 5.700 – 5.800 đồng / kg ; Lúa OM 5451 giá 5.500 – 5.700 đồng / kg ; OM 380 tươi 5.400 – 5.500 đồng / kg ; OM 18 giá 5.800 – 5.850 đồng / kg ; Nàng Hoa 9 giá 5.800 – 5.900 đồng / kg ; R 50404 ( khô ) 6.000 đồng / kg ; Nàng Nhen ( khô ) 11.500 – 12.000 đồng / kg.
Giá lúa hôm nay ổn định |
Tại Cần Thơ, giá lúa Jasmine được doanh nghiệp thu mua ở mức 6.300 đồng / kg ; DT 8 giá 6.100 đồng / kg ; OM 5451 tươi ở mức 5.600 đồng / kg ; IR 504 giá 5.200 đồng / kg ; Lúa Nhật 7.200 đồng / kg …
Trong khi đó, giá gạo hôm nay chững ở mức cao. Hiện gạo NL IR 504 giá 8.300 đồng/kg; gạo TP IR 504 ở mức 8.900 – 8.950 đồng/kg; tấm IR 504 tăng 100 đồng, lên giá 8.250 đồng/kg; cám khô tăng 200 đồng, lên giá 8.200 đồng/kg.
Tại chợ lẻ, giá gạo đi ngang. Hiện nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo thường 11.000 – 12.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Gạo Sóc thường 13.500 – 14.000 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.
Hôm nay lượng gạo nguyên vật liệu về không thay đổi, những kho mua đều, tuy nhiên lựa mặt gạo mua. Giá gạo những loại bình ổn. Giá lúa nếp nhích nhẹ. Phụ phẩm tấm, cám hút hàng. Theo những doanh nghiệp, giá hai mẫu sản phẩm này tăng mạnh vì những doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi gom hàng Giao hàng sản xuất. Hiện tại giá nguyên vật liệu thức ăn chăn nuôi nhập khẩu đang tăng cao và khan hiếm do tác động ảnh hưởng của dịch Covid-19 và xung đột Nga – Ukraine làm nguồn cung bắp, đậu nành bị tác động ảnh hưởng. Trên thị trường quốc tế, giá chào bán gạo xuất khẩu của Nước Ta duy trì không thay đổi. Theo đó, , gạo 5 % tấm hiện ở mức 403 – 407 USD / tấn ; gạo 25 % tấm 378 – 382 USD / tấn ; Gạo 100 % tấm không thay đổi ở mức 338 – 342 USD / tấn và Jasmine ở mức 518 – 522 USD / tấn .
Source: https://dvn.com.vn
Category: Thị Trường