Giáo án Hoạt động trải nghiệm sáng tạo THPT, THCS, Tiểu học – Tài liệu text

Giáo án Hoạt động trải nghiệm sáng tạo THPT, THCS, Tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.54 KB, 38 trang )

Bạn đang đọc: Giáo án Hoạt động trải nghiệm sáng tạo THPT, THCS, Tiểu học – Tài liệu text

TUYỂN TẬP TÀI LIỆU HAY, BÀI TẬP, GIÁO TRÌNH, BÀI GIẢNG, ĐỀ THI
PHỔ THÔNG, ĐẠI HỌC, SAU ĐẠI HỌC
LUẬN VĂN-KHOÁ LUẬN-TIỂU LUẬN NHIỀU LĨNH VỰC KHOA HỌC

GIÁO ÁN KỸ NĂNG XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC
CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC

1

HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo và chương trình
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó học sinh dựa
trên sự tổng hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực giáo dục và nhóm kỹ năng khác nhau
để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình và tham gia hoạt động phục vụ
cộ ng đồ ng dưới sự hướng d ẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành
những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và một số năng lực thành phần đặc thù của
hoạt động này: năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động; năng lực thích ứng với sự biến
động của nghề nghiệp và cuộc sống.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được thực hiện xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 12.
Nội dung cơ bản của chương trình Hoạt động trải nghiệm sáng tạo gồm 5 lĩnh
vực: Phát triển cá nhân; Cuộc sống gia đình; Đời sống nhà trường; Quê hương, đất
nước và cộng đồng xã hội; Nghề nghiệp và phẩm chất người lao động. Nội dung hoạt
động trải nghiệ m sáng tạo được thiết kế theo nguyên tắc tích hợp, kết hợp đồng tâm
và tuyến tính; các chủ đề được xây d ựng mang tính chất mở với những nội dung hoạt
động bắt buộc cho tất cả học sinh trong cả nước và nội dung mang tính phân hoá tuỳ
theo nhu cầu, năng lực, sở trường của học sinh cũng như điều kiện đáp ứng của cơ sở
giáo dục.
Trong chương trình giáo dục phổ thông, nội dung Hoạt động trải nghiệm sáng
tạo được phân chia theo hai giai đoạn.

– Giai đoạn giáo dục cơ bản
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo thực hiện mục tiêu hình thành các phẩm chất,
thói quen, kỹ năng sống,… thông qua sinh hoạt tập thể, các dự án học tập, các hoạt
động xã hội, thiện nguyện, hoạt động lao động, các loại hình câu lạc bộ khác nhau,…
Bằng hoạt động trải nghiệm sáng tạo của bản thân, mỗi học sinh vừa là người tham
gia, vừa là người kiến thiết và tổ chức các hoạt động cho chính mình, qua đó biết
cách tích cực hoá bản thân, khám phá, điều chỉnh bản thân, cách tổ chức hoạt động,
tổ ch ức cuộc số ng và làm việc có kế hoạch, có trách nhiệm. Ở giai đoạn này, mỗi
2

học sinh cũng bắt đầu xác định được năng lực, sở trường và chuẩn bị một số năng lực
cơ bản của người lao động tương lai và người công dân có trách nhiệm.

– Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp
Chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo tiếp tục phát triển những năng lực
và phẩm chất đã hình thành từ giai đoạn giáo dục cơ bản và tập trung vào việc hình
thành năng lực định hướng nghề nghiệp. Ở giai đoạn này, chương trình có tính phân
hoá và tự chọn cao. Học sinh được đánh giá về năng lực, sở trường, hứng thú liên
quan đến nghề nghiệp; được rèn luyện phẩm chất và năng lực để thích ứng với nghề
nghiệp mai sau.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức trong và ngoài lớp học, trong và
ngoài trường học; được thực hiện theo quy mô nhóm, lớp học, khối lớp hoặc quy mô
trường; với các hình thức tổ chức chủ yếu: thực hành nhiệm vụ ở nhà, sinh hoạt tập
thể, trò chơi, diễn đàn, giao lưu, hội thảo, cắm trại, tham quan, thực địa, thực hành
lao động, câu lạc bộ, hoạt động phục vụ cộng đồng.
2. Tám bước thiết kế và tổ chức triển khai hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Một hoạt động trải nghiệm sáng tạo của Trường tiểu học Lùng Vai (Mường Khương,
Lào Cai)

3

GD&TĐ – “Việc xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm sáng tạo được gọi là
thiết bị hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST) cụ thể. Đây là việc quan
trọng, quyết định tới một phần sự thành công của hoạt động”.
Đó là chia sẻ của TS Ngô Thị Thu Dung – Giám đốc Điều hành Trung tâm Nghiên
cứu phát triển giáo dục cộng đồng (CCE), nơi thường tổ chức các hoạt động giáo dục
cho học sinh, sinh viên.
TS Dung cho biết: Việc thiết kế các HĐTNST cụ thể được tiến hành theo các bước
sau:
Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Công việc này
bao gồm một số việc:
Căn cứ nhiệm vụ, mục tiêu và chương trình giáo dục, nhà giáo dục cần tiến hành
khảo sát nhu cầu, điều kiện tiến hành.
Xác định rõ đối tượng thực hiện. Việc hiểu rõ đặc điểm học sinh tham gia vừa giúp
nhà giáo dục thiết kế hoạt động phù hợp đặc điểm lứa tuổi, vừa giúp có các biện pháp
phòng ngừa những đáng tiếc có thể xảy ra cho học sinh.
Bước 2: Đặt tên cho hoạt động
Đặt tên cho hoạt động là một việc làm cần thiết vì tên của hoạt động tự nó đã nói lên
được chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động.
Tên hoạt động cũng tạo ra được sự hấp dẫn, lôi cuốn, tạo ra được trạng thái tâm lý
đầy hứng khởi và tích cực của học sinh. Vì vậy, cần có sự tìm tòi, suy nghĩ để đặt tên
hoạt động sao cho phù hợp và hấp dẫn.
Việc đặt tên cho hoạt động cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
– Rõ ràng, chính xác, ngắn gọn.
– Phản ánh được chủ đề và nội dung của hoạt động.
– Tạo được ấn tượng ban đầu cho học sinh
Tên hoạt động đã được gợi ý trong bản kế hoạch HĐTNST, nhưng có thể tùy thuộc

vào khả năng và điều kiện cụ thể của từng lớp để lựa chọn tên khác cho hoạt động.

4

Giáo viên cũng có thể lựa chọn các hoạt động khác ngoài hoạt động đã được gợi ý
trong kế hoạch của nhà trường, nhưng phải bám sát chủ đề của hoạt động và phục vụ
tốt cho việc thực hiện các mục tiêu giáo dục của một chủ đề, tránh xa rời mục tiêu.
Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động
Mỗi hoạt động đều thực hiện mục đích chung của mỗi chủ đề theo từng tháng nhưng
cũng có những mục tiêu cụ thể của hoạt động đó.
Mục tiêu của hoạt động là dự kiến trước kết quả của hoạt động.
Các mục tiêu hoạt động cần phải được xác định rõ ràng, cụ thể và phù hợp; phản ánh
được các mức độ cao thấp của yêu cầu cần đạt về tri thức, kĩ năng, thái độ và định
hướng giá trị.
Nếu xác định đúng mục tiêu sẽ có các tác dụng là:
– Định hướng cho hoạt động, là cơ sở để chọn lựa nội dung và điều chỉnh hoạt động
– Căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động
– Kích thích tính tích cực hoạt động của thầy và trò
Tùy theo chủ đề của HĐTNST ở mỗi tháng, đặc điểm HS và hoàn cảnh riêng của mỗi
lớp mà hệ thống mục tiêu sẽ được cụ thể hóa và mang màu sắc riêng.
Khi xác định được mục tiêu cần phải trả lời các câu hỏi sau:
– Hoạt động này có thể hình thành cho học sinh những kiến thức ở mức độ nào?
(Khối lượng và chất lượng đạt được của kiến thức?)
– Những kỹ năng nào có thể được hình thành ở học sinh và các mức độ của nó đạt
được sau khi tham gia hoạt động?
– Những thái độ, giá trị nào có thể được hình thành hay thay đổi ở học sinh sau hoạt
động?
Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt
động

Mục tiêu có thể đạt được hay không phụ thuộc vào việc xác định đầy đủ và hợp lý
những nội dung và hình thức của hoạt động.

5

Trước hết, cần căn cứ vào từng chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các điều kiện hoàn
cảnh cụ thể của lớp, của nhà trường và khả năng của học sinh để xác định các nội
dung phù hợp cho các hoạt động. Cần liệt kê đẩy đủ các nội dung hoạt động phải
thực hiện.
Từ nội dung, xác định cụ thể phương pháp tiến hành, xác định những phương tiện
cần có để tiến hành hoạt động. Từ đó lựa chọn hình thức hoạt động tương ứng.
Có thể một hoạt động nhưng có nhiều hình thức khác nhau được thực hiện đan xen
hoặc trong dó có một hình thức nào đó là chủ đạo, còn hình thức khác là phụ trợ.
Ví dụ: “Thảo luận về việc phát huy truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo”. Hình
thức thảo luận là chủ đạo, có thể xen kẽ hình thức văn nghệ, trò chơi hoặc đố vui.
Trong “Diễn đàn tuổi trẻ với việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc”, nên
chọn hình thức báo cáo, trình bày, thuyết trình về vấn đề gìn giữ và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc làm chính, kết hợp với thi đàn, hát dân ca, trò chơi dân gian hoặc gặp
gỡ, giao lưu với các nghệ nhân, nghệ sĩ, nhà nghiên cứu… để tăng tính đa dạng, tính
hấp dẫn cho diễn đàn.
Bước 5: Lập kế hoạch
Nếu chỉ tuyên bố về các mục tiêu đã lựa chọn thì nó vẫn chỉ là những ước muốn và
hy vọng, mặc dù có tính toàn, nghiên cứu kỹ lưỡng. Muốn biến các mục tiêu thành
hiện thực thì phải lập kế hoạch.
Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu tức là tìm các nguồn lực (nhân lực – vật
lực – tài liệu) và thời gian, không gian… cần cho việc hoàn thành các mục tiêu.
Chi phí về tất cả các mặt phải được xác định. Hơn nữa phải tìm ra phương án chi phí
ít nhất cho việc thực hiên mỗi một mục tiêu. Vì đạt được mục tiêu với chi phí ít nhất
là để đạt được hiệu quả cai nhất trong công việc. Đó là điều mà bất kỳ người quản lý

nào cũng mong muốn và cố gắng đạt được.
Tính cân đối của kế hoạch đòi hỏi giáo viên phải tìm ra đủ các nguồn lực và điều
kiện để thực hiện mỗi mục tiêu. Nó cũng không cho phép tập trung các nguồn lực và
điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu này mà bỏ mục tiêu khác đã lựa chọn.
Cân đối giữa hệ thống mục tiêu với các nguồn lực và điều kiện thực hiện chúng, hay
nói khác đi, cân đối giữa yêu cầu và khả năng đòi hỏi người giáo viên phải nắm vững
khả năng mọi mặt, kể cả các tiềm năng có thể có, thấu hiểu từng mục tiêu và tính
toán tỉ mỉ việc đầu tư cho mỗi mục tiêu theo một phương án tối ưu.
6

Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy
Trong bước này, cần phải xác định:
Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện?
Các việc đó là gì? Nội dung của mỗi việc đó ra sao?
Tiến trình và thời gian thực hiện các việc đó như thế nào?
Các công việc cụ thể cho các tổ, nhóm, các cá nhân.
Yêu cầu cần đạt được của mỗi việc.
Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động
Rõ soát, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, thời gian thực hiện cho từng
việc, xem xét tính hợp lý, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt được.
Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lý ở khâu nào, bước nào, nội dung nào hay
việc nào thì kịp thời điều chỉnh.
Cuối cùng, hoàn thiện bản thiết kế chương trình hoạt động và cụ thể hóa chương trình
đó bằng căn bản. Đó là giáo án tổ chức hoạt động.
Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh.

7

3. Bài tham khảo
Bài 1.
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CỦA
ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
TS.Lục Thị Nga
Trường BDCBGD Hà Nội
1.QUAN NIỆM
1.1.Hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) là những hoạt động có chủ đích, có kế
hoạch hoặc có sự định hướng của nhà giáo dục, được thực hiện thông qua những
cách thức phù hợp để chuyển tải nội dung giáo dục tới người học nhằm thực hiện
mục tiêu giáo dục.
a) Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành: Kế hoạch giáo dục
bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp). Khái niệm hoạt động
giáo dục (theo nghĩa hẹp) dùng để chỉ các hoạt động giáo dục được tổ chức ngoài giờ
dạy học các môn học và được sử dụng cùng với khái niệm hoạt động dạy học các
môn học. Như vậy, hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy
học và hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp).
b) Trong chương trình giáo dục phổ thông mới: Kế hoạch giáo dục bao gồm
các môn học, chuyên đề học tập (gọi chung là môn học) và hoạt động trải nghiệm
sáng tạo. Hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học (các môn
học, các chuyên đề học tập) và hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Như vậy, hoạt động
trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông mới tương đương với
chương trình giáo dục (theo nghĩa hẹp) trong chương trình giáo dục phổ thông hiện
hành.
Theo đó, có thể hiểu Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo
dục phổ thông mới bao gồm: (1).Hoạt động tập thể (sinh hoạt lớp, sinh hoạt trường,
sinh hoạt Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, sinh hoạt Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh); (2).Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được tổ chức
theo các chủ đề giáo dục; (3).Hoạt động giáo dục hướng nghiệp (cấp trung học cơ
sở và cấp trung học phổ thông) giúp học sinh tìm hiểu để định hướng tiếp tục học tập

và định hướng nghề nghiệp; (4).Hoạt động giáo dục nghề phổ thông (cấp trung học
phổ thông) giúp học sinh hiểu được một số kiến thức cơ bản về công cụ, kỹ thuật,
8

quy trình công nghệ, an toàn lao động, vệ sinh môi trường đối với một số nghề phổ
thông đã học; hình thành và phát triển kỹ năng vận dụng những kiến thức vào thực
tiễn; có một số kỹ năng sử dụng công cụ, thực hành kỹ thuật theo quy trình công
nghệ để làm ra sản phẩm đơn giản.
1.2.Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục trong đó cá nhân học
sinh được trải nghiệm, tham gia trực tiếp vào các tình huống trong học tập và trong
thực tiễn, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng và tích luỹ kinh nghiệm
riêng của cá nhân.
Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo được thực hiện trong nhà trường phổ
thông theo từng cấp học; được xây dựng dựa trên các lĩnh vực giáo dục, các lĩnh vực
của đời sống kinh tế, văn hoá, chính trị xã hội,… của địa phương, vùng miền và quốc
tế; phù hợp đặc điểm phát triển tâm sinh lý như sở thích, hứng thú, năng lực, thiên
hướng và kinh nghiệm của cá nhân học sinh,…
1.3.Phân nhóm hoạt động chính:
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo gồm các nhóm hoạt động chính sau:
– Hoạt động tự chủ (thích ứng, tự chủ, tổ chức sự kiện, sáng tạo độc lập,…);
– Hoạt động câu lạc bộ (hội thanh niên, văn hoá nghệ thuật, thể thao, thực tập siêng
năng,…);
– Hoạt động tình nguyện (chia sẻ quan tâm tới hàng xóm láng giềng và những
người xung quanh, bảo vệ môi trường, nhân đạo,…);
– Hoạt động định hướng (tìm hiểu thông tin về hướng phát triển tương lai, tìm hiểu
bản thân,… );
– Các hoạt động khác : Trò chơi; Diễn đàn; Sân khấu tương tác; Tham quan, dã
ngoại; Hội thi/ Cuộc thi; Giao lưu; Chiến dịch; v.v..
=>Có thể lựa chọn và tổ chức thực hiện một cách linh động sao cho phù hợp với

đặc điểm của học sinh, cấp học, khối lớp, nhà trường và điều kiện xã hội của địa
phương.
2. MỤC TIÊU GIÁO DỤC CỦA CHƯƠNG TRÌNH GDPT MỚI VÀ MỤC TIÊU
CỦA HĐTNST
2.1. Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới
Chương trình giáo dục phổ thông nhằm tạo ra những con người Việt Nam phát
triển hài hoà về thể chất và tinh thần, có những phẩm chất cao đẹp, có các năng lực

9

chung và phát huy tiềm năng của bản thân, làm cơ sở cho việc lựa chọn nghề nghiệp
và học tập suốt đời.
Chương trình giáo dục cấp tiểu học nhằm hình thành những cơ sở ban đầu cho
sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất, học vấn và năng lực chung
được nêu trong mục tiêu giáo dục phổ thông; bước đầu phát triển những tiềm năng
sẵn có để tiếp tục học trung học cơ sở.
Chương trình giáo dục cấp trung học cơ sở nhằm phát triển hài hoà về thể chất
và tinh thần trên cơ sở duy trì, tăng cường các phẩm chất và năng lực đã hình thành ở
cấp tiểu học; hình thành nhân cách công dân trên cơ sở hoàn chỉnh học vấn phổ thông
nền tảng, khả năng tự học và phát huy tiềm năng sẵn có của cá nhân để tiếp tục học
trung học phổ thông, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông nhằm phát triển nhân cách
công dân trên cơ sở phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần; duy trì, tăng cường và
định hình các phẩm chất và năng lực đã hình thành ở cấp trung học cơ sở; có kiến
thức, kỹ năng phổ thông cơ bản được định hướng theo lĩnh vực nghề nghiệp phù hợp
với năng khiếu và sở thích; phát triển năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển,
tiếp tục học lên hoặc bước vào cuộc sống lao động.
2.2. Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
MỤC TIÊU CHUNG

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm hình thành và phát triển phẩm chất nhân
cách, các năng lực tâm lý – xã hội…; giúp học sinh tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như
phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình, làm tiền đề cho mỗi cá nhân tạo dựng
được sự nghiệp và cuộc sống hạnh phúc sau này.
MỤC TIÊU CỦA GIAI ĐOẠN GIÁO DỤC CƠ BẢN
Giai đoạn giáo dục cơ bản kéo dài từ lớp 1 đến lớp 9. Ở giai đoạn giáo dục cơ
bản, chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo tập trung vào việc hình thành các
phẩm chất nhân cách, những thói quen, kỹ năng sống cơ bản: tích cực tham gia, kiến
thiết và tổ chức các hoạt động; biết cách sống tích cực, khám phá bản thân, điều chỉnh
bản thân; biết cách tổ chức cuộc sống và biết làm việc có kế hoạch, có trách nhiệm. Đặc
biệt, ở giai đoạn này, mỗi học sinh cũng bắt đầu xác định được năng lực, sở trường, và
chuẩn bị một số năng lực cơ bản cho người lao động tương lai và người công dân có
trách nhiệm.
10

Bậc tiểu học:
Ở bậc tiểu học, hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm hình thành những thói quen
tự phục vụ, kỹ năng học tập, kỹ năng giao tiếp cơ bản; bắt đầu có các kỹ năng xã
hội để tham gia các hoạt động xã hội.
Bậc THCS
Ở bậc trung học cơ sở, hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm hình thành lối sống
tích cực, biết cách hoàn thiện bản thân, biết tổ chức cuộc sống cá nhân biết làm
việc có kế hoạch, tinh thần hợp tác, có trách nhiệm, có ý thức công dân… và tích
cực tham gia các hoạt động xã hội.
MỤC TIÊU CỦA GIAI ĐOẠN GIÁO DỤC ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP
Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, bên cạnh việc tiếp tục phát triển
thành tựu của giai đoạn trước, chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm phát
triển các phẩm chất và năng lực liên quan đến người lao động; phát triển năng lực sở
trường, hứng thú của cá nhân trong lĩnh vực nào đó, năng lực đánh giá nhu cầu xã hội

và yêu cầu của thị trường lao động…, từ đó có thể định hướng lựa chọn nhóm
nghề/nghề phù hợp với bản thân.

3. YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC
3.1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất
a) Sống yêu thương: thể hiện ở sự sẵn sàng tham gia các hoạt động giữ gìn, bảo
vệ đất nước, phát huy truyền thống gia đình Việt Nam, các giá trị di sản văn hoá
của quê hương, đất nước; tôn trọng các nền văn hoá trên thế giới, yêu thương con
người, biết khoan dung và thể hiện yêu thiên nhiên, cuộc sống…
b) Sống tự chủ: là sống với lòng tự trọng, trung thực, luôn tự lực, vượt khó khăn
và biết hoàn thiện bản thân
c) Sống trách nhiệm: quan tâm đến sự phát triển hoàn thiện bản thân, tham gia
hoạt động cộng đồng, đóng góp cho việc giữ gìn và phát triển của cộng đồng,
đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên. Luôn biết tuân thủ, chấp hành kỷ
cương, quy định, hiến pháp và pháp luật và sống theo giá trị chuẩn mực đạo
đức xã hội.
3.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực chung
11

a) Năng lực tự học: là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác,

chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện; Lập
và thực hiện kế hoạch học tập nghiêm túc, nền nếp; thực hiện các phương pháp
học tập hiệu quả; điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện
các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá hoặc lời góp ý của giáo viên, bạn
bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn trong học tập.
b) Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: là khả năng nhận diện vấn đề, thiết
lập không gian vấn đề, xác định được các phương pháp khác nhau từ đó lựa
chọn và đánh giá được cách giải quyết vấn đề làm cơ sở cho việc hiệu chỉnh

cần thiết.
c) Năng lực thẩm mỹ: là năng lực nhận diện và cảm thụ cái đẹp, biết thể hiện
được cái đẹp trong hành vi, trong lời nói, trong sản phẩm… và biết sáng tạo ra
cái đẹp.
d) Năng lực thể chất: là khả năng sống thích ứng và hài hòa với môi trường; biết
rèn luyện sức khoẻ thể lực và nâng cao sức khoẻ tinh thần.
e) Năng lực giao tiếp: là khả năng lựa chọn nội dung, cách thức, thái độ giao tiếp
để đạt được mục đích giao tiếp và mang lại sự thỏa mãn cho các bên tham gia
giao tiếp.
f) Năng lực hợp tác: là khả năng cùng làm việc giữa hai hay nhiều người để giải
quyết những vấn đề nhằm mang lại lợi ích cho tất cả các bên.
g) Năng lực tính toán: là khả năng sử dụng các phép tính và đo lường, công cụ
toán học để giải quyết những vấn đề trong học tập và cuộc sống.
h) Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT): là khả năng sử dụng
thiết bị kỹ thuật số, máy tính, phần mềm… để tìm kiếm thông tin phục vụ tích
cực và hiệu quả cho học tập và cuộc sống; là khả năng sàng lọc và tham gia
truyền thông trên môi trường mạng một cách có văn hóa.
3.3. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù
Căn cứ vào nhiệm vụ của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong định hướng
phát triển chương trình giáo dục phổ thông, căn cứ vào đặc thù của hoạt động trải
nghiệm, căn cứ vào nghiên cứu tổng thuật các chương trình giáo dục quốc tế, căn cứ
các yêu cầu đối với năng lực chung đã được đề xuất, căn cứ vào kết quả khảo sát trên
nhóm mẫu và kết quả tọa đàm với chuyên gia, nhóm nghiên cứu rút ra các mục tiêu
cần thực hiện của hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Bên cạnh những phẩm chất và

12

năng lực chung, hoạt động trải nghiệm sáng tạo hướng tới mục tiêu là một số năng
lực đặc thù sau:

a) Năng lực tham gia và tổ chức hoạt động: thể hiện ở sự tích cực tham gia hoặc
thiết kế, tổ chức các hoạt động, đặc biệt các hoạt động xã hội; biết đóng góp
vào thành công chung; thể hiện tính tuân thủ với quyết định của tập thể cũng
như sự cam kết; trách nhiệm với công việc được giao, biết quản lý thời gian và
công việc cũng như hợp tác hoặc tập hợp, khích lệ… các cá nhân tham gia giải
quyết vấn đề và sẵn sàng hỗ trợ, giúp đỡ mọi người.
b) Năng lực tự quản lý và tổ chức cuộc sống cá nhân: là khả năng tự phục vụ và
sắp xếp cuộc sống cá nhân; biết thực hiện vai trò của bản thân trong gia đình
(theo giới); biết chia sẻ công việc; biết lập kế hoạch chi tiêu hợp lý và phát
triển kinh tế gia đình; biết tạo bầu không khí tích cực trong gia đình.
c) Năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân: là khả năng nhận thức về
giá trị của bản thân; là sự nhận thức về điểm mạnh cũng như điểm yếu trong
năng lực và tính cách của bản thân, tìm được động lực để tích cực hóa quá
trình hoàn thiện và phát triển nhân cách; là sự xác định đúng vị trí xã hội của
bản thân trong các mối quan hệ và ngữ cảnh giao tiếp hay hoạt động để ứng xử
phù hợp; luôn thể hiện người sống lạc quan với suy nghĩ tích cực.
d) Năng lực định hướng nghề nghiệp: là khả năng đánh giá được yêu cầu của
thế giới nghề nghiệp và nhu cầu của XH, đánh giá được năng lực và phẩm chất
của bản thân trong mối tương quan với yêu cầu của nghề; biết phát triển các
phẩm chất và năng lực cần có cho nghề hoặc lĩnh vực mà bản thân định hướng
lựa chọn; biết tìm kiếm các nguồn hỗ trợ để học tập và phát triển bản thân; có
khả năng di chuyển nghề.
e) Năng lực khám phá và sáng tạo: thể hiện tính tò mò, ham hiểu biết, luôn quan
sát thế giới xung quanh mình, thiết lập mối liên hệ, quan hệ giữa các sự vật
hiện tượng; thể hiện ở khả năng tư duy linh hoạt, mềm dẻo tìm ra được phương
pháp độc đáo và tạo ra sản phẩm độc đáo.
4. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ SỐ ĐỐI VỚI YÊU CẦU CẦN ĐẠT CỦA HĐ TNST
4.1.Chỉ số về phẩm chất và năng lực chung mà hoạt động TNST cần đạt được
Phẩm chất và
năng lực chung

Yêu cầu cần đạt

13

PHẨM CHẤT CHUNG
Sống
yêu thương

Tích cực tham gia vào các hoạt động chính trị xã hội, các hoạt
động từ thiện, các hoạt động bảo vệ môi trường, di sản văn hóa;
tham gia các hoạt động lao động, sinh hoạt trong gia đình, nhà
trường…

Sống
tự chủ

Thực hiện các hành vi phù hợp với các yêu cầu hay quy định đối
với người học sinh và không vi phạm pháp luật trong quá trình
tham gia hoạt động TNST cũng như ngoài cuộc sống

Sống
trách nhiệm

Thực hiện được các nhiệm vụ được giao; biết giúp đỡ các bạn
trong hoạt động; thể hiện sự quan tâm lo lắng tới kết quả của
hoạt động…
NĂNG LỰC CHUNG

Năng lực
tự học

Có thái độ học hỏi thầy cô và các bạn trong quá trình hoạt động
và có những kỹ năng học tập như: quan sát, ghi chép, tổng hợp,
báo cáo… những gì thu được từ hoạt động…

Năng lực
giải quyết vấn
đề và sáng tạo

Phát hiện và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo, hiệu quả nảy
sinh trong quá trình hoạt động về nội dung hoạt động cũng như
quan hệ giữa các cá nhân và vấn đề của chính bản thân…

Năng lực
giao tiếp

Thể hiện kỹ năng giao tiếp phù hợp với mọi người trong quá
trình tác nghiệp hay tương tác; có kỹ năng thuyết phục, thương
thuyết, trình bày… theo mục đích, đối tượng và nội dung hoạt
động.

Năng lực
hợp tác;

Phối hợp với các bạn cùng chuẩn bị, xây dựng kế hoạch, tổ chức
triển khai hoạt động và giải quyết vấn đề. Thể hiện sự giúp đỡ,
hỗ trợ, chia sẻ nguồn lực… để hoàn thành nhiệm vụ chung.

Năng lực
tính toán

Lập được kế hoạch hoạt động, định lượng thời gian cho hoạt
động, xây dựng kế hoạch kinh phí, xác định nguồn lực, đánh giá…
cho hoạt động.

Năng lực CNTT Sử dụng ICT trong tìm kiếm thông tin, trình bày thông tin và
và truyền thông phục vụ cho hoạt động trải nghiệm, cho định hướng nghề
14

nghiệp… Có kỹ năng truyền thông hiệu quả trong hoạt động và
về hoạt động.
Năng lực
thẩm mỹ

Cảm thụ được cái đẹp trong thiên nhiên, trong hành vi của con
người… Thể hiện sự cảm thụ thông qua sản phẩm, hành vi và
tinh thần khỏe mạnh.

Năng lực
thể chất

Biết cách chăm sóc sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần thể
hiện sự tham gia nhiệt tình vào các hoạt động TDTT, và luôn có
suy nghĩ và sống tích cực…

4.2. Chỉ số về yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của HĐTNST
NHÓM

NĂNG LỰC

CẤU PHẦN

CHỈ SỐ (yêu cầu cần đạt)
1.1.1. Tham gia tích cực

1.1. Năng lực
tham gia hoạt
động

1.1.2. Hiệu quả đóng góp
1.1.3. Mức độ tuân thủ
1.1.4. Tinh thần trách nhiệm
1.1.5. Tinh thần hợp tác

1. Năng lực hoạt
động và tổ chức
hoạt động

1.2.1. Thiết kế hoạt động
1.2.2. Quản lý thời gian
1.2. Năng lực tổ
chức hoạt động

1.2.3. Quản lý công việc
1.2.4. Xử lý tình huống
1.2.5. Đánh giá hoạt động
1.2.6. Lãnh đạo

2

2
15

2.1.1. Tự phục vụ
2.1. Năng lực tổ
chức cuộc sống
gia đình
2. Năng lực tổ
chức và quản lý
cuộc sống gia
đình

2.1.2. Thực hiện vai trò của nam (nữ)
2.1.3. Chia sẻ công việc gia đình
2.1.4. Xây dựng bầu không khí tích cực

2.2.1. Lập kế hoạch chi tiêu
2.2. Năng lực quản
2.2.2. Sử dụng hiệu quả, hợp lý tài chính
lý tài chính
2.2.3. Phát triển tài chính
3

3
3.1.1. Nhận ra một số phẩm chất và năng
lực chính của bản thân
3.1. Năng lực tự

nhận thức

3. Năng lực
tự nhận thức và
tích cực hóa bản
thân

3.1.2. Tiếp nhận có chọn lọc những phản
hồi về bản thân
3.1.3. Xác định vị trí XH của bản thân
trong ngữ cảnh giao tiếp
3.1.4. Thay đổi hoàn thiện bản thân

3.2.1. Suy nghĩ tích cực
3.2. Năng lực tích
cực hóa bản thân

3.2.2. Chấp nhận sự khác biệt
3.2.3. Tìm kiếm nguồn lực hỗ trợ
3.2.4. Vượt khó

4
4. Năng lực

4
4.1. Đánh giá

4.1.1. Hiểu biết thế giới nghề nghiệp yêu
16

cầu của nghề
năng lực và phẩm 4.1.2. Đánh giá được năng lực và phẩm
chất cá nhân trong chất của bản thân
mối tương quan
4.1.3. Đánh giá nhu cầu thị trường lao
với nghề nghiệp
động
4.1.4. Xác định hướng lựa chọn nghề

4.2.1. Lập kế hoạch phát triển bản thân
4.2. Hoàn thiện
định hướng nghề năng lực và phẩm
nghiệp
chất theo yêu cầu
nghề nghiệp đã
định hướng hoặc
lựa chọn

4.2.2. Tham gia các hoạt động phát triển
bản thân (liên quan đến yêu cầu của
nghề)
4.2.3. Tìm kiếm các nguồn lực hỗ trợ
phát triển năng lực cho nghề nghiệp
4.2.4. Đánh giá được sự tiến bộ của bản
thân
4.2.5. Di chuyển nghề nghiệp

4.3.1. Tuân thủ
4.3. Tuân thủ kỷ

luật và đạo đức
của người lao
động

4.3.2. Tự chịu trách nhiệm
4.3.3. Tự trọng
4.3.4. Cống hiến xã hội

5

5. Năng lực
khám phá và

5
5.1. Năng lực
khám phá, phát
hiện cái mới

5.1.1. Tính tò mò
5.1.2. Quan sát
5.1.3. Thiết lập liên tưởng
17

5.2. Năng lực
sáng tạo

5.2.1. Cảm nhận và hứng thú với thế giới
xung quanh
5.2.2. Tư duy linh hoạt và mềm dẻo

5.2.3. Tính độc đáo của sản phẩm

5. NỘI DUNG HĐTNST TRONG CÔNG TÁC ĐỘI Ở TRƯỜNG THCS:
5.1. Căn cứ để xác định nội dung hoạt động TNST
– Căn cứ vào mục tiêu giáo dục nói chung và mục tiêu của hoạt động TNST nói
riêng
– Căn cứ vào các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội mà học sinh có thể trải
nghiệm
– Căn cứ vào tính chất, đặc điểm của nội dung các lĩnh vực hoạt động xã hội và
nghề nghiệp
– Căn cứ vào chương trình giáo dục phổ thông hiện hành.
– Căn cứ vào Chương trình Công tác Đội và phong trào thiếu nhi hàng năm
5.2. Gới ý chủ đề (có tính tham khảo)
TT LOẠI
MẠCH
CHỦ ĐỀ
HÌNH
NỘI DUNG
1. Xây dựng hình ảnh bản thân
2. Nuôi dưỡng Ước mơ
1
BB
Giáo dục và
3. Sống khỏe mạnh
phát triển cá nhân
4. Yêu lao động
5. Lối sống lành mạnh
6. Trường tôi

2

BB

Quê hương
đất nước và
hòa bình thế giới

Chiến dịch Môi trường không rác
Thăm bảo tàng
Thông điệp vì Hòa bình
Chăm sóc các cá nhân, gia đình có công
với đất nước
5. An toàn giao thông
1.
2.
3.
4.

18

3

BB

4 TTC

Cuộc sống gia
đình

1. Nội trợ
2. Chi tiêu hợp lý trong gia đình
3. Khu phố/làng văn hóa

Thế giới nghề
nghiệp

1. Tập làm nghề (thủ công…)
2. Thử làm công nhân/kỹ sư
3. Thăm gia vào quy trình dịch vụ của một

số nghề
4. Nghệ thuật và em
5. Thế giới trường nghề
5
TTC

Khoa học và nghệ
thuật

1.
2.
3.
4.

Em yêu khoa học
Tiềm năng du lịch
Em yêu nghệ thuật
Bảo vệ thiên nhiên

5.3.Gợi ý hoạt động theo chủ đề. Ví dụ:
Chủ đề năm học 2015 – 2016
“ Thiếu nhi Việt Nam
Phát huy truyền thống
Hiếu học, chăm ngoan
Tiến bước lên Đoàn”.
Các chủ đề theo lĩnh vực hoạt động khác
 TRƯỜNG HỌC
– Sưu tầm các tư liệu, tranh ảnh, …về truyền thống nhà trường để chuẩn bị cho
ngày hội trường.
– Tập làm thủ thư trong một giờ đọc sách.
– Tổ chức tham quan di tích lịch sử hoặc nhà tưởng niệm, quê hương của danh
nhân mà trường mang tên.
– Chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ và các di tích lịch sử.
– Thăm quan các làng nghề truyền thống.
– Trồng và phụ trách chăm sóc cây xanh.
– Lập mô hình về ngôi trường mơ ước.
– Tìm hiểu về đội thiếu niên tiền phong HCM.
 VĂN HÓA DU LỊCH
– Thăm quan và tập làm người nông dân trong một ngày
19

Thăm quan và tập làm hướng dẫn viên cho làng nghề Vạn Phúc
Thăm quan dâng hương Văn miếu Quốc Tử Giám
Hội thi bày mâm ngũ quả, tết trung thu
Hội thi cắm trại chào mừng ngày 26/3
Hội thi thiết kế tập san nhân ngày nhà giáo Việt Nam 20/11

Đóng kịch phòng chống HIV/AIDS
Hội diễn văn nghệ
Làm phóng sự ảnh giới thiệu về ngày 22/12

NỘI TRỢ/GIA ĐÌNH
Trang trí phòng ngủ và góc học tập
Cắt tỉa rau, củ, quả và cắm hoa
Lên thực đơn và chế biến theo thực đơn
Trồng và chăm sóc cây
Pha chế đồ uống
GIAO THÔNG
Tổ chức một buổi hội thảo về an toàn giao thông.
Tập làm cảnh sát giao thông đường bộ.
Hoạt động phân luồng giao thông tại cổng trường.
Hoạt động xử lý tình huống khi tham gia giao thông đường bộ.
THỦ CÔNG NGHIỆP
Tổ chức hướng nghiệp và dạy nghề thủ công nghiệp: thêu, may, đan lát…
Trải nghiệm làng nghề thủ công nghiệp: thăm quan, tìm hiểu, làm các sản
phẩm TCN, viết bài thu hoạch.
– Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về ngành nghề TCN: làm gốm, chạm bạc, đúc
đồng, làm nón, dệt khăn…
– Tổ chức buổi tọa đàm: mời nghệ nhân về trao đổi, giới thiệu, giao lưu với học
sinh.
– Làm video về quy trình làm các ngành nghề thủ công truyền thống.
– Tổ chức giới thiệu, làm và bán các sản phẩm TCN do chính học sinh làm ra.
– Tổ chức hội thảo về ngành nghề TCN truyền thống.
– Sưu tầm những câu ca dao, câu thơ, bài thơ về các ngành nghề TCN.
 LÂM NGHIỆP
– Thăm quan vườn Quốc gia
– Tập làm tuyên truyền viên bảo vệ rừng

– Tập huấn phòng cháy chữa cháy rừng
– Chăm sóc cây trồng trong trường
– Làm video về vai trò của rừng đối với cuộc sống
– Tổ chức Tết trồng cây



20






Xây dựng tiểu phẩm về vấn đề bảo vệ các loại lâm sản quý
Thăm quan bộ mẫu vật động, thực vật quý hiếm tại Bảo tàng
KINH DOANH/KINH TẾ
Tổ chức hội chợ.
Làm và kinh doanh đồ handmade.
Lập kế hoạch chi tiêu cho gia đình trong 1 tháng.
Câu lạc bộ kinh doanh hướng nghiệp.
Lập kế hoạch kinh doanh căn cứ khả năng tự sản xuất, sản phẩm của địa
phương, tình hình thời tiết.

NÔNG NGHIỆP
Gieo trồng và chăm sóc khóm hoa trong khu vườn của lớp
Trồng 1 số cây lương thực ở đồng ruộng
Tập làm công nhân trong trang trại chăn nuôi
Làm phân hữu cơ từ phế phẩm nông nghiệp
Ngày thu hoạch ở vườn cây ăn quả
Một ngày làm đất ở cánh đồng
Thu dọn vệ sinh ruộng lúa sau thu hoạch
Một ngày ở trang trại trồng rau sạch
CÔNG NGHIỆP
Tổ chức vận hành máy bơm nước
Thực hành sửa chữa những bộ phận đơn giản của xe đạp
Thăm quan xưởng may
Thực hành may quần áo theo ý thích bằng máy may mini
Trải nghiệm một ngày là công nhân chế biến thực phẩm (đóng gói, phân loại,..)
Lắp ráp điện thoại
Trải nghiệm một ngày làm công nhân chế biến cao su (cách lấy mủ….)
NGƯ NGHIỆP
Tổ chức sưu tầm tranh ảnh các loại thủy – hải sản.
Tổ chức tham quan các cơ sở chế biến thức ăn từ thủy – hải sản.
Tổ chức tham quan các làng nghề liên quan đến thủy – hải sản.
Tổ chức thi thuyết trình về 1 loài thủy hải sản mà em yêu thích.
Tổ chức thực hành quan sát nội quan, một số bệnh tích ở thủy – hải sản.
Tổ chức cho học sinh nhận biết, phân loại một số loài thủy – hải sản đặc sản ở
địa phương cũng như phương hướng phát triển mô hình sản xuất kinh doanh
loại thủy – hải sản đó.
Y TẾ
Tập làm y tá (sơ cứu, băng bó vết thương…)
Sơ cứu người bị nạn
Tuyên truyền sức khỏe sinh sản vị thành niên

21

Vẽ tranh tuyên truyền phòng chống HIV-AIDS
Tham gia vệ sinh môi trường xung quanh
Tìm hiểu các cây thuốc chữa bệnh xung quanh.

 TDTT
– Tham gia mô hình Câu lạc bộ các môn thể thao tại trường như cờ vua, bóng

đá, khiêu vũ thể thao,..
– Tham gia nhảy dân vũ trong các giờ ra chơi giữa giờ
– Tham gia hội khỏe phù đổng toàn trường
– Thăm quan thực tế một câu lạc bộ thể hình và tham gia tập thử một vài nội
dung
– Tham gia các diễn đàn tìm hiểu về các nội dung thi đấu thể thao, vận động các
bạn cùng đều đặn luyện tập thể dục, thể thao hàng ngày có sức khỏe tốt để học
tập tốt
– Tham gia chương trình“huấn luyện viên nhỏ tuổi” hướng dẫn các em năm dưới
7 động tác thể dục tay không cơ bản
– Tham gia giải chạy Hà Nội – thành phố vì hòa bình do báo Hà Nội mới tổ chức
– Thăm quan tại trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia
 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
– Trải nghiệm qua cuộc thi chế tạo Rôbốt.
– Tham gia cuộc thi viết phần mềm không chuyên.
– Trải nghiệm tạo nhà máy chế tạo sản suất máy móc tại địa phương.
– Cùng làm kỹ sư chế tạo để cải tiến hoặc chế tạo các thiết bị quanh ta
6. HÌNH THỨC TỔ CHỨC HĐTNST TRONG CÔNG TÁC ĐỘI TNTP HCM

Ở TRƯỜNG THCS:
Dựa trên khảo sát thực tiễn các hình thức tổ chức hoạt động trong các nhà trường
Việt Nam, cùng với nghiên cứu chương trình của một số nước trên thế giới, có thể
phân loại các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo thành các nhóm sau:
6.1.Hình thức có tính khám phá
1. Thực địa, thực tế
2. Tham quan
3. Cắm trại
4. Trò chơi
6.2.Hình thức có tính tham gia lâu dài
5. Dự án và nghiên cứu khoa học
22

Các câu lạc bộ
6.3. Hình thức có tính thể nghiệm/ tương tác
7. Diễn đàn
8. Giao lưu
9. Hội thảo/xemina
10. Sân khấu hóa
6.4.Hình thức có tính cống hiến
11. Thực hành lao động việc nhà, việc trường
12. Các hoạt động xã hội/ tình nguyện
6.

7. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI HĐTNST
Việc xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm sáng tạo được gọi là thiết kế
HĐTNST cụ thể. Đây là việc quan trọng, quyết định tới một phần sự thành công của
hoạt động. Việc thiết kế các HĐTNST cụ thể được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

Công việc này bao gồm một số việc:
Căn cứ nhiệm vụ, mục tiêu và chương trình giáo dục, nhà giáo dục cần tiến
hành khảo sát nhu cầu, điều kiện tiến hành.
Xác định rõ đối tượng thực hiện. Việc hiểu rõ đặc điểm học sinh tham gia vừa
giúp nhà giáo dục thiết kế hoạt động phù hợp đặc điểm lứa tuổi, vừa giúp có các biện
pháp phòng ngừa những đáng tiếc có thể xảy ra cho học sinh.
Bước 2: Đặt tên cho hoạt động
Đặt tên cho hoạt động là một việc làm cần thiết vì tên của hoạt động tự nó đã
nói lên được chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động. Tên hoạt động
cũng tạo ra được sự hấp dẫn, lôi cuốn, tạo ra được trạng thái tâm lí đầy hứng khởi và
tích cực của học sinh. Vì vậy, cần có sự tìm tòi, suy nghĩ để đặt tên hoạt động sao cho
phù hợp và hấp dẫn.
Việc đặt tên cho hoạt động cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
– Rõ ràng, chính xác, ngắn gọn,
– Phản ánh được chủ đề và nội dung của hoạt động.
– Tạo được ấn tượng ban đầu cho học sinh.
Tên hoạt động đã được gợi ý trong bản kế hoạch HĐTNST, nhưng có thể tùy
thuộc vào khả năng và điều kiện cụ thể của từng lớp để lựa chọn tên khác cho hoạt
động. Giáo viên cũng có thể lựa chọn các hoạt động khác ngoài hoạt động đã được
23

gợi ý trong kế hoạch của nhà trường, nhưng phải bám sát chủ đề của hoạt động và
phục vụ tốt cho việc thực hiện các mục tiêu giáo dục của một chủ đề, tránh xa rời
mục tiêu.
Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động
Mỗi hoạt động đều thực hiện mục đích chung của mỗi chủ đề theo từng tháng
nhưng cũng có những mục tiêu cụ thể của hoạt động đó.
Mục tiêu của hoạt động là dự kiến trước kết quả của hoạt động.
Các mục tiêu hoạt động cần phải được xác định rõ ràng, cụ thể và phù hợp;

phản ánh được các mực độ cao thấp của yêu cầu cần đạt về tri thức, kĩ năng, thái độ
và định hướng giá trị.
Nếu xác định đúng mục tiêu sẽ có các tác dụng là:
– Định hướng cho hoạt động, là cơ sở để chọn lựa nội dung và điều chỉnh hoạt
động,
– Căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động
– Kích thích tính tích cực hoạt động của thầy và trò
Tùy theo chủ đề của HĐTNST ở mỗi tháng, đặc điểm HS và hoàn cảnh riêng
của mỗi lớp mà hệ thống mục tiêu sẽ được cụ thể hóa và mang màu sắc riêng.
Khi xác định mục tiêu cần phải trả lời các câu hỏi sau:
– Hoạt động này có thể hình thành cho học sinh những kiến thức ở mức độ
nào? (Khối lượng và chất lượng đạt được của kiến thức?)
– Những kỹ năng nào có thể được hình thành ở học sinh và các mức độ của nó
đạt được sau khi tham gia hoạt động?
– Những thái độ, giá trị nào có thể được hình thành hay thay đổi ở học sinh sau
hoạt động?
Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt
động
Mục tiêu có thể đạt được hay không phụ thuộc vào việc xác định đầy đủ và
hợp lý những nội dung và hình thức của hoạt động.
Trước hết, cần căn cứ vào từng chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các điều kiện
hoàn cảnh cụ thể của lớp, của nhà trường và khả năng của học sinh để xác định các
nội dung phù hợp cho các hoạt động. Cần liệt kê đầy đủ các nội dung hoạt động phải
thực hiện.
Từ nội dung, xác định cụ thể phương pháp tiến hành, xác định những phương
tiện cần có để tiến hành hoạt động. Từ đó lựa chọn hình thức hoạt động tương ứng.

24

Có thể một hoạt động nhưng có nhiều hình thức khác nhau được thực hiện đan xen
hoặc trong đó có một hình thức nào đó là chủ đạo, còn hình thức khác là phụ trợ.
Ví dụ: “Thảo luận về việc phát huy truyền thống hiếu học và tôn sư trọng
đạo”. Hình thức thảo luận là chủ đạo, có thể xen kẽ hình thức văn nghệ, trò chơi hoặc
đố vui. Trong “Diễn đàn tuổi trẻ với việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc”, nên chọn hình thức báo cáo, trình bày, thuyết trình về vấn đề gìn giữ và phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc làm chính, kết hợp với thi đàn, hát dân ca, trò chơi dân
gian hoặc gặp gỡ, giao lưu với các nghệ nhân, nghệ sĩ, nhà nghiên cứu… để tăng tính
đa dạng, tính hấp dẫn cho diễn đàn.
Bước 5: Lập kế hoạch
Nếu chỉ tuyên bố về các mục tiêu đã lựa chọn thì nó vẫn chỉ là những ước
muốn và hy vọng, mặc dù có tính toán, nghiên cứu kỹ lưỡng. Muốn biến các mục tiêu
thành hiện thực thì phải lập kế hoạch.
– Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu tức là tìm các nguồn lực (nhân
lực – vật lực – tài liệu) và thời gian, không gian,… cần cho việc hoàn thành các mục
tiêu.
– Chi phí về tất cả các mặt phải được xác định. Hơn nữa phải tìm ra phương án
chi phí ít nhất cho việc thực hiện mỗi một mục tiêu. Vì đạt được mục tiêu với chi phí
ít nhất là để đạt được hiệu quả cao nhất trong công việc. Đó là điều mà bất kì người
quản lý nào cũng mong muốn và cố gắng đạt được.
– Tính cân đối của kế hoạch đòi hỏi giáo viên phải tìm ra đủ các nguồn lực và
điều kiện để thực hiện mỗi mục tiêu. Nó cũng không cho phép tập trung các nguồn
lực và điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu này mà bỏ mục tiêu khác đã lựa chọn.
Cân đối giữa hệ thống mục tiêu với các nguồn lực và điều kiện thực hiện chúng, hay
nói khác đi, cân đối giữa yêu cầu và khả năng đòi hởi người giáo viên phải nắm vững
khả năng mọi mặt, kể cả các tiềm năng có thể có, thấu hiểu từng mục tiêu và tính
toán tỉ mỉ việc đầu tư cho mỗi mục tiêu theo một phương án tối ưu.
Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy
Trong bước này, cần phải xác định:
– Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện?

– Các việc đó là gì? Nội dung của mỗi việc đó ra sao?
– Tiến trình và thời gian thực hiện các việc đó như thế nào?
– Các công việc cụ thể cho các tổ, nhóm, các cá nhân.
– Yêu cầu cần đạt được của mỗi việc.

25

– Giai đoạn giáo dục cơ bảnHoạt động trải nghiệm sáng tạo triển khai tiềm năng hình thành những phẩm chất, thói quen, kỹ năng và kiến thức sống, … trải qua hoạt động và sinh hoạt tập thể, những dự án Bất Động Sản học tập, những hoạtđộng xã hội, thiện nguyện, hoạt động giải trí lao động, những mô hình câu lạc bộ khác nhau, … Bằng hoạt động giải trí trải nghiệm sáng tạo của bản thân, mỗi học viên vừa là người thamgia, vừa là người thiết kế và tổ chức triển khai những hoạt động giải trí cho chính mình, qua đó biếtcách tích cực hoá bản thân, tò mò, kiểm soát và điều chỉnh bản thân, cách tổ chức triển khai hoạt động giải trí, tổ ch ức cuộc số ng và thao tác có kế hoạch, có nghĩa vụ và trách nhiệm. Ở quá trình này, mỗihọc sinh cũng mở màn xác lập được năng lượng, sở trường và sẵn sàng chuẩn bị một số ít năng lựccơ bản của người lao động tương lai và người công dân có nghĩa vụ và trách nhiệm. – Giai đoạn giáo dục xu thế nghề nghiệpChương trình hoạt động giải trí trải nghiệm sáng tạo liên tục tăng trưởng những năng lựcvà phẩm chất đã hình thành từ quá trình giáo dục cơ bản và tập trung chuyên sâu vào việc hìnhthành năng lượng xu thế nghề nghiệp. Ở quá trình này, chương trình có tính phânhoá và tự chọn cao. Học sinh được nhìn nhận về năng lượng, sở trường, hứng thú liênquan đến nghề nghiệp ; được rèn luyện phẩm chất và năng lượng để thích ứng với nghềnghiệp tương lai. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức triển khai trong và ngoài lớp học, trong vàngoài trường học ; được thực thi theo quy mô nhóm, lớp học, khối lớp hoặc quy môtrường ; với những hình thức tổ chức triển khai đa phần : thực hành thực tế trách nhiệm ở nhà, hoạt động và sinh hoạt tậpthể, game show, forum, giao lưu, hội thảo chiến lược, cắm trại, du lịch thăm quan, thực địa, thực hànhlao động, câu lạc bộ, hoạt động giải trí ship hàng hội đồng. 2. Tám bước phong cách thiết kế và tổ chức triển khai tiến hành hoạt động giải trí trải nghiệm sáng tạoMột hoạt động giải trí trải nghiệm sáng tạo của Trường tiểu học Lùng Vai ( Mường Khương, Tỉnh Lào Cai ) GD&TĐ – ” Việc kiến thiết xây dựng kế hoạch hoạt động giải trí trải nghiệm sáng tạo được gọi làthiết bị hoạt động giải trí trải nghiệm sáng tạo ( HĐTNST ) đơn cử. Đây là việc quantrọng, quyết định hành động tới một phần sự thành công xuất sắc của hoạt động giải trí “. Đó là san sẻ của tiến sỹ Ngô Thị Thu Dung – Giám đốc Điều hành Trung tâm Nghiêncứu tăng trưởng giáo dục hội đồng ( CCE ), nơi thường tổ chức triển khai những hoạt động giải trí giáo dụccho học viên, sinh viên. TS Dung cho biết : Việc phong cách thiết kế những HĐTNST đơn cử được thực thi theo những bướcsau : Bước 1 : Xác định nhu yếu tổ chức triển khai hoạt động giải trí trải nghiệm sáng tạo. Công việc nàybao gồm một số ít việc : Căn cứ trách nhiệm, tiềm năng và chương trình giáo dục, nhà giáo dục cần tiến hànhkhảo sát nhu yếu, điều kiện kèm theo triển khai. Xác định rõ đối tượng người tiêu dùng triển khai. Việc hiểu rõ đặc thù học viên tham gia vừa giúpnhà giáo dục phong cách thiết kế hoạt động giải trí tương thích đặc thù lứa tuổi, vừa giúp có những biện phápphòng ngừa những đáng tiếc hoàn toàn có thể xảy ra cho học viên. Bước 2 : Đặt tên cho hoạt độngĐặt tên cho hoạt động giải trí là một việc làm thiết yếu vì tên của hoạt động giải trí tự nó đã nói lênđược chủ đề, tiềm năng, nội dung, hình thức của hoạt động giải trí. Tên hoạt động giải trí cũng tạo ra được sự mê hoặc, hấp dẫn, tạo ra được trạng thái tâm lýđầy hứng khởi và tích cực của học viên. Vì vậy, cần có sự tìm tòi, tâm lý để đặt tênhoạt động sao cho tương thích và mê hoặc. Việc đặt tên cho hoạt động giải trí cần phải bảo vệ những nhu yếu sau : – Rõ ràng, đúng chuẩn, ngắn gọn. – Phản ánh được chủ đề và nội dung của hoạt động giải trí. – Tạo được ấn tượng bắt đầu cho học sinhTên hoạt động giải trí đã được gợi ý trong bản kế hoạch HĐTNST, nhưng hoàn toàn có thể tùy thuộcvào năng lực và điều kiện kèm theo đơn cử của từng lớp để lựa chọn tên khác cho hoạt động giải trí. Giáo viên cũng hoàn toàn có thể lựa chọn những hoạt động giải trí khác ngoài hoạt động giải trí đã được gợi ýtrong kế hoạch của nhà trường, nhưng phải bám sát chủ đề của hoạt động giải trí và phục vụtốt cho việc triển khai những tiềm năng giáo dục của một chủ đề, tránh xa rời tiềm năng. Bước 3 : Xác định tiềm năng của hoạt độngMỗi hoạt động giải trí đều thực thi mục tiêu chung của mỗi chủ đề theo từng tháng nhưngcũng có những tiềm năng đơn cử của hoạt động giải trí đó. Mục tiêu của hoạt động giải trí là dự kiến trước hiệu quả của hoạt động giải trí. Các tiềm năng hoạt động giải trí cần phải được xác lập rõ ràng, đơn cử và tương thích ; phản ánhđược những mức độ cao thấp của nhu yếu cần đạt về tri thức, kĩ năng, thái độ và địnhhướng giá trị. Nếu xác lập đúng tiềm năng sẽ có những công dụng là : – Định hướng cho hoạt động giải trí, là cơ sở để lựa chọn nội dung và kiểm soát và điều chỉnh hoạt động giải trí – Căn cứ để nhìn nhận tác dụng hoạt động giải trí – Kích thích tính tích cực hoạt động giải trí của thầy và tròTùy theo chủ đề của HĐTNST ở mỗi tháng, đặc thù HS và thực trạng riêng của mỗilớp mà mạng lưới hệ thống tiềm năng sẽ được cụ thể hóa và mang sắc tố riêng. Khi xác lập được tiềm năng cần phải vấn đáp những câu hỏi sau : – Hoạt động này hoàn toàn có thể hình thành cho học viên những kiến thức và kỹ năng ở mức độ nào ? ( Khối lượng và chất lượng đạt được của kỹ năng và kiến thức ? ) – Những kỹ năng và kiến thức nào hoàn toàn có thể được hình thành ở học viên và những mức độ của nó đạtđược sau khi tham gia hoạt động giải trí ? – Những thái độ, giá trị nào hoàn toàn có thể được hình thành hay biến hóa ở học viên sau hoạtđộng ? Bước 4 : Xác định nội dung và chiêu thức, phương tiện đi lại, hình thức của hoạtđộngMục tiêu hoàn toàn có thể đạt được hay không phụ thuộc vào vào việc xác lập khá đầy đủ và hợp lýnhững nội dung và hình thức của hoạt động giải trí. Trước hết, cần địa thế căn cứ vào từng chủ đề, những tiềm năng đã xác lập, những điều kiện kèm theo hoàncảnh đơn cử của lớp, của nhà trường và năng lực của học viên để xác lập những nộidung tương thích cho những hoạt động giải trí. Cần liệt kê đẩy đủ những nội dung hoạt động giải trí phảithực hiện. Từ nội dung, xác lập đơn cử giải pháp thực thi, xác lập những phương tiệncần có để triển khai hoạt động giải trí. Từ đó lựa chọn hình thức hoạt động giải trí tương ứng. Có thể một hoạt động giải trí nhưng có nhiều hình thức khác nhau được thực thi đan xenhoặc trong dó có một hình thức nào đó là chủ yếu, còn hình thức khác là phụ trợ. Ví dụ : “ Thảo luận về việc phát huy truyền thống lịch sử hiếu học và tôn sư trọng đạo ”. Hìnhthức luận bàn là chủ yếu, hoàn toàn có thể xen kẽ hình thức văn nghệ, game show hoặc đố vui. Trong “ Diễn đàn tuổi trẻ với việc giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa truyền thống dân tộc bản địa ”, nênchọn hình thức báo cáo giải trình, trình diễn, thuyết trình về yếu tố gìn giữ và phát huy bản sắcvăn hóa dân tộc bản địa làm chính, phối hợp với thi đàn, hát dân ca, game show dân gian hoặc gặpgỡ, giao lưu với những nghệ nhân, nghệ sĩ, nhà nghiên cứu … để tăng tính phong phú, tínhhấp dẫn cho forum. Bước 5 : Lập kế hoạchNếu chỉ công bố về những tiềm năng đã lựa chọn thì nó vẫn chỉ là những mong ước vàhy vọng, mặc dầu có tính toàn, điều tra và nghiên cứu kỹ lưỡng. Muốn biến những tiềm năng thànhhiện thực thì phải lập kế hoạch. Lập kế hoạch để thực thi mạng lưới hệ thống mục tiêu tức là tìm những nguồn lực ( nhân lực – vậtlực – tài liệu ) và thời hạn, khoảng trống … cần cho việc triển khai xong những tiềm năng. giá thành về tổng thể những mặt phải được xác lập. Hơn nữa phải tìm ra giải pháp chi phíít nhất cho việc thực hiên mỗi một tiềm năng. Vì đạt được tiềm năng với ngân sách ít nhấtlà để đạt được hiệu suất cao cai nhất trong việc làm. Đó là điều mà bất kể người quản lýnào cũng mong ước và nỗ lực đạt được. Tính cân đối của kế hoạch yên cầu giáo viên phải tìm ra đủ những nguồn lực và điềukiện để thực thi mỗi tiềm năng. Nó cũng không được cho phép tập trung chuyên sâu những nguồn lực vàđiều kiện cho việc thực thi tiềm năng này mà bỏ tiềm năng khác đã lựa chọn. Cân đối giữa mạng lưới hệ thống tiềm năng với những nguồn lực và điều kiện kèm theo triển khai chúng, haynói khác đi, cân đối giữa nhu yếu và năng lực yên cầu người giáo viên phải nắm vữngkhả năng mọi mặt, kể cả những tiềm năng hoàn toàn có thể có, đồng cảm từng tiềm năng và tínhtoán tỉ mỉ việc góp vốn đầu tư cho mỗi tiềm năng theo một giải pháp tối ưu. Bước 6 : Thiết kế cụ thể hoạt động giải trí trên bản giấyTrong bước này, cần phải xác lập : Có bao nhiêu việc cần phải thực thi ? Các việc đó là gì ? Nội dung của mỗi việc đó ra làm sao ? Tiến trình và thời hạn triển khai những việc đó như thế nào ? Các việc làm đơn cử cho những tổ, nhóm, những cá thể. Yêu cầu cần đạt được của mỗi việc. Bước 7 : Kiểm tra, kiểm soát và điều chỉnh và hoàn thành xong chương trình hoạt độngRõ soát, kiểm tra lại nội dung và trình tự của những việc, thời hạn triển khai cho từngviệc, xem xét tính hài hòa và hợp lý, năng lực thực thi và tác dụng cần đạt được. Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất hài hòa và hợp lý ở khâu nào, bước nào, nội dung nào hayviệc nào thì kịp thời kiểm soát và điều chỉnh. Cuối cùng, hoàn thành xong bản thiết kế chương trình hoạt động giải trí và cụ thể hóa chương trìnhđó bằng cơ bản. Đó là giáo án tổ chức triển khai hoạt động giải trí. Bước 8 : Lưu trữ tác dụng hoạt động giải trí vào hồ sơ của học viên. 3. Bài tham khảoBài 1. HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CỦAĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞTS.Lục Thị NgaTrường BDCBGD Hà Nội1. QUAN NIỆM1. 1. Hoạt động giáo dục ( theo nghĩa rộng ) là những hoạt động giải trí có chủ đích, có kếhoạch hoặc có sự xu thế của nhà giáo dục, được thực thi trải qua nhữngcách thức tương thích để chuyển tải nội dung giáo dục tới người học nhằm mục đích thực hiệnmục tiêu giáo dục. a ) Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành : Kế hoạch giáo dụcbao gồm những môn học và hoạt động giải trí giáo dục ( theo nghĩa hẹp ). Khái niệm hoạt độnggiáo dục ( theo nghĩa hẹp ) dùng để chỉ những hoạt động giải trí giáo dục được tổ chức triển khai ngoài giờdạy học những môn học và được sử dụng cùng với khái niệm hoạt động giải trí dạy học cácmôn học. Như vậy, hoạt động giải trí giáo dục ( theo nghĩa rộng ) gồm có hoạt động giải trí dạyhọc và hoạt động giải trí giáo dục ( theo nghĩa hẹp ). b ) Trong chương trình giáo dục phổ thông mới : Kế hoạch giáo dục bao gồmcác môn học, chuyên đề học tập ( gọi chung là môn học ) và hoạt động giải trí trải nghiệmsáng tạo. Hoạt động giáo dục ( theo nghĩa rộng ) gồm có hoạt động giải trí dạy học ( những mônhọc, những chuyên đề học tập ) và hoạt động giải trí trải nghiệm sáng tạo. Như vậy, hoạt độngtrải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông mới tương tự vớichương trình giáo dục ( theo nghĩa hẹp ) trong chương trình giáo dục phổ thông hiệnhành. Theo đó, hoàn toàn có thể hiểu Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáodục đại trà phổ thông mới gồm có : ( 1 ). Hoạt động tập thể ( hoạt động và sinh hoạt lớp, hoạt động và sinh hoạt trường, hoạt động và sinh hoạt Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, hoạt động và sinh hoạt Đoàn Thanh niênCộng sản Hồ Chí Minh ) ; ( 2 ). Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được tổ chứctheo những chủ đề giáo dục ; ( 3 ). Hoạt động giáo dục hướng nghiệp ( cấp trung học cơsở và cấp trung học phổ thông ) giúp học viên tìm hiểu và khám phá để khuynh hướng liên tục học tậpvà xu thế nghề nghiệp ; ( 4 ). Hoạt động giáo dục nghề đại trà phổ thông ( cấp trung họcphổ thông ) giúp học viên hiểu được một số ít kiến thức và kỹ năng cơ bản về công cụ, kỹ thuật, tiến trình công nghệ tiên tiến, an toàn lao động, vệ sinh thiên nhiên và môi trường so với một số ít nghề phổthông đã học ; hình thành và tăng trưởng kỹ năng và kiến thức vận dụng những kỹ năng và kiến thức vào thựctiễn ; có 1 số ít kiến thức và kỹ năng sử dụng công cụ, thực hành thực tế kỹ thuật theo tiến trình côngnghệ để làm ra mẫu sản phẩm đơn thuần. 1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giải trí giáo dục trong đó cá thể họcsinh được trải nghiệm, tham gia trực tiếp vào những trường hợp trong học tập và trongthực tiễn, qua đó tăng trưởng tình cảm, đạo đức, những kỹ năng và kiến thức và tích luỹ kinh nghiệmriêng của cá thể. Nội dung hoạt động giải trí trải nghiệm sáng tạo được thực thi trong nhà trường phổthông theo từng cấp học ; được thiết kế xây dựng dựa trên những nghành giáo dục, những lĩnh vựccủa đời sống kinh tế tài chính, văn hoá, chính trị xã hội, … của địa phương, vùng miền và quốctế ; tương thích đặc thù tăng trưởng tâm sinh lý như sở trường thích nghi, hứng thú, năng lượng, thiênhướng và kinh nghiệm tay nghề của cá thể học viên, … 1.3. Phân nhóm hoạt động giải trí chính : Hoạt động trải nghiệm sáng tạo gồm những nhóm hoạt động giải trí chính sau : – Hoạt động tự chủ ( thích ứng, tự chủ, tổ chức triển khai sự kiện, sáng tạo độc lập, … ) ; – Hoạt động câu lạc bộ ( hội người trẻ tuổi, văn hoá thẩm mỹ và nghệ thuật, thể thao, thực tập siêngnăng, … ) ; – Hoạt động tình nguyện ( san sẻ chăm sóc tới hàng xóm láng giềng và nhữngngười xung quanh, bảo vệ môi trường tự nhiên, nhân đạo, … ) ; – Hoạt động khuynh hướng ( tìm hiểu và khám phá thông tin về hướng tăng trưởng tương lai, tìm hiểubản thân, … ) ; – Các hoạt động giải trí khác : Trò chơi ; Diễn đàn ; Sân khấu tương tác ; Tham quan, dãngoại ; Hội thi / Cuộc thi ; Giao lưu ; Chiến dịch ; v.v.. => Có thể lựa chọn và tổ chức triển khai thực thi một cách linh động sao cho tương thích vớiđặc điểm của học viên, cấp học, khối lớp, nhà trường và điều kiện kèm theo xã hội của địaphương. 2. MỤC TIÊU GIÁO DỤC CỦA CHƯƠNG TRÌNH GDPT MỚI VÀ MỤC TIÊUCỦA HĐTNST2. 1. Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mớiChương trình giáo dục phổ thông nhằm mục đích tạo ra những con người Nước Ta pháttriển hài hoà về sức khỏe thể chất và niềm tin, có những phẩm chất cao đẹp, có những năng lựcchung và phát huy tiềm năng của bản thân, làm cơ sở cho việc lựa chọn nghề nghiệpvà học tập suốt đời. Chương trình giáo dục cấp tiểu học nhằm mục đích hình thành những cơ sở bắt đầu chosự tăng trưởng hài hoà về sức khỏe thể chất và ý thức, phẩm chất, học vấn và năng lượng chungđược nêu trong tiềm năng giáo dục phổ thông ; trong bước đầu tăng trưởng những tiềm năngsẵn có để liên tục học trung học cơ sở. Chương trình giáo dục cấp trung học cơ sở nhằm mục đích tăng trưởng hài hoà về thể chấtvà ý thức trên cơ sở duy trì, tăng cường những phẩm chất và năng lượng đã hình thành ởcấp tiểu học ; hình thành nhân cách công dân trên cơ sở hoàn hảo học vấn phổ thôngnền tảng, năng lực tự học và phát huy tiềm năng sẵn có của cá thể để liên tục họctrung học đại trà phổ thông, học nghề hoặc đi vào đời sống lao động. Chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông nhằm mục đích tăng trưởng nhân cáchcông dân trên cơ sở tăng trưởng hài hoà về sức khỏe thể chất và niềm tin ; duy trì, tăng cường vàđịnh hình những phẩm chất và năng lượng đã hình thành ở cấp trung học cơ sở ; có kiếnthức, kỹ năng và kiến thức đại trà phổ thông cơ bản được xu thế theo nghành nghề nghiệp phù hợpvới năng khiếu sở trường và sở trường thích nghi ; tăng trưởng năng lượng cá thể để lựa chọn hướng tăng trưởng, liên tục học lên hoặc bước vào đời sống lao động. 2.2. Mục tiêu của hoạt động giải trí trải nghiệm sáng tạoMỤC TIÊU CHUNGHoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm mục đích hình thành và tăng trưởng phẩm chất nhâncách, những năng lượng tâm lý – xã hội … ; giúp học viên tích luỹ kinh nghiệm tay nghề riêng cũng nhưphát huy tiềm năng sáng tạo của cá thể mình, làm tiền đề cho mỗi cá nhân tạo dựngđược sự nghiệp và đời sống niềm hạnh phúc sau này. MỤC TIÊU CỦA GIAI ĐOẠN GIÁO DỤC CƠ BẢNGiai đoạn giáo dục cơ bản lê dài từ lớp 1 đến lớp 9. Ở quá trình giáo dục cơbản, chương trình hoạt động giải trí trải nghiệm sáng tạo tập trung chuyên sâu vào việc hình thành cácphẩm chất nhân cách, những thói quen, kiến thức và kỹ năng sống cơ bản : tích cực tham gia, kiếnthiết và tổ chức triển khai những hoạt động giải trí ; biết cách sống tích cực, mày mò bản thân, điều chỉnhbản thân ; biết cách tổ chức triển khai đời sống và biết thao tác có kế hoạch, có nghĩa vụ và trách nhiệm. Đặcbiệt, ở quy trình tiến độ này, mỗi học viên cũng mở màn xác lập được năng lượng, sở trường, vàchuẩn bị 1 số ít năng lượng cơ bản cho người lao động tương lai và người công dân cótrách nhiệm. 10B ậc tiểu học : Ở bậc tiểu học, hoạt động giải trí trải nghiệm sáng tạo nhằm mục đích hình thành những thói quentự ship hàng, kỹ năng và kiến thức học tập, kỹ năng và kiến thức tiếp xúc cơ bản ; khởi đầu có những kỹ năng và kiến thức xãhội để tham gia những hoạt động giải trí xã hội. Bậc THCSỞ bậc trung học cơ sở, hoạt động giải trí trải nghiệm sáng tạo nhằm mục đích hình thành lối sốngtích cực, biết cách hoàn thành xong bản thân, biết tổ chức triển khai đời sống cá thể biết làmviệc có kế hoạch, niềm tin hợp tác, có nghĩa vụ và trách nhiệm, có ý thức công dân … và tíchcực tham gia những hoạt động giải trí xã hội. MỤC TIÊU CỦA GIAI ĐOẠN GIÁO DỤC ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆPỞ tiến trình giáo dục khuynh hướng nghề nghiệp, bên cạnh việc liên tục phát triểnthành tựu của quy trình tiến độ trước, chương trình hoạt động giải trí trải nghiệm sáng tạo nhằm mục đích pháttriển những phẩm chất và năng lượng tương quan đến người lao động ; tăng trưởng năng lượng sởtrường, hứng thú của cá thể trong nghành nghề dịch vụ nào đó, năng lượng nhìn nhận nhu yếu xã hộivà nhu yếu của thị trường lao động …, từ đó hoàn toàn có thể khuynh hướng lựa chọn nhómnghề / nghề tương thích với bản thân. 3. YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC3. 1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chấta ) Sống yêu thương : bộc lộ ở sự chuẩn bị sẵn sàng tham gia những hoạt động giải trí giữ gìn, bảovệ quốc gia, phát huy truyền thống lịch sử mái ấm gia đình Nước Ta, những giá trị di sản văn hoácủa quê nhà, quốc gia ; tôn trọng những nền văn hoá trên quốc tế, yêu thương conngười, biết khoan dung và bộc lộ yêu vạn vật thiên nhiên, đời sống … b ) Sống tự chủ : là sống với lòng tự trọng, trung thực, luôn tự lực, vượt khó khănvà biết triển khai xong bản thânc ) Sống nghĩa vụ và trách nhiệm : chăm sóc đến sự tăng trưởng hoàn thành xong bản thân, tham giahoạt động hội đồng, góp phần cho việc giữ gìn và tăng trưởng của hội đồng, quốc gia, trái đất và thiên nhiên và môi trường tự nhiên. Luôn biết tuân thủ, chấp hành kỷcương, lao lý, hiến pháp và pháp lý và sống theo giá trị chuẩn mực đạođức xã hội. 3.2. Yêu cầu cần đạt về năng lượng chung11a ) Năng lực tự học : là năng lực xác lập được trách nhiệm học tập một cách tự giác, dữ thế chủ động ; tự đặt được tiềm năng học tập để yên cầu sự nỗ lực phấn đấu thực thi ; Lậpvà triển khai kế hoạch học tập trang nghiêm, nền nếp ; triển khai những phương pháphọc tập hiệu suất cao ; kiểm soát và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiệncác trách nhiệm học tập trải qua tự nhìn nhận hoặc lời góp ý của giáo viên, bạnbè ; dữ thế chủ động tìm kiếm sự tương hỗ khi gặp khó khăn vất vả trong học tập. b ) Năng lực xử lý yếu tố và sáng tạo : là năng lực nhận diện yếu tố, thiếtlập khoảng trống yếu tố, xác lập được những giải pháp khác nhau từ đó lựachọn và nhìn nhận được cách xử lý yếu tố làm cơ sở cho việc hiệu chỉnhcần thiết. c ) Năng lực thẩm mỹ và nghệ thuật : là năng lượng nhận diện và cảm thụ cái đẹp, biết thể hiệnđược cái đẹp trong hành vi, trong lời nói, trong mẫu sản phẩm … và biết sáng tạo racái đẹp. d ) Năng lực sức khỏe thể chất : là năng lực sống thích ứng và hòa giải với thiên nhiên và môi trường ; biếtrèn luyện sức khoẻ thể lực và nâng cao sức khoẻ niềm tin. e ) Năng lực tiếp xúc : là năng lực lựa chọn nội dung, phương pháp, thái độ giao tiếpđể đạt được mục tiêu tiếp xúc và mang lại sự thỏa mãn nhu cầu cho những bên tham giagiao tiếp. f ) Năng lực hợp tác : là năng lực cùng thao tác giữa hai hay nhiều người để giảiquyết những yếu tố nhằm mục đích mang lại quyền lợi cho toàn bộ những bên. g ) Năng lực đo lường và thống kê : là năng lực sử dụng những phép tính và thống kê giám sát, công cụtoán học để xử lý những yếu tố trong học tập và đời sống. h ) Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông online ( ICT ) : là năng lực sử dụngthiết bị kỹ thuật số, máy tính, ứng dụng … để tìm kiếm thông tin Giao hàng tíchcực và hiệu suất cao cho học tập và đời sống ; là năng lực sàng lọc và tham giatruyền thông trên thiên nhiên và môi trường mạng một cách có văn hóa truyền thống. 3.3. Yêu cầu cần đạt về năng lượng đặc thùCăn cứ vào trách nhiệm của hoạt động giải trí trải nghiệm sáng tạo trong định hướngphát triển chương trình giáo dục phổ thông, địa thế căn cứ vào đặc trưng của hoạt động giải trí trảinghiệm, địa thế căn cứ vào nghiên cứu và điều tra tổng thuật những chương trình giáo dục quốc tế, căn cứcác nhu yếu so với năng lượng chung đã được đề xuất kiến nghị, địa thế căn cứ vào hiệu quả khảo sát trênnhóm mẫu và tác dụng tọa đàm với chuyên viên, nhóm nghiên cứu và điều tra rút ra những mục tiêucần thực thi của hoạt động giải trí trải nghiệm sáng tạo. Bên cạnh những phẩm chất và12năng lực chung, hoạt động giải trí trải nghiệm sáng tạo hướng tới tiềm năng là 1 số ít nănglực đặc trưng sau : a ) Năng lực tham gia và tổ chức triển khai hoạt động giải trí : bộc lộ ở sự tích cực tham gia hoặcthiết kế, tổ chức triển khai những hoạt động giải trí, đặc biệt quan trọng những hoạt động giải trí xã hội ; biết đóng gópvào thành công xuất sắc chung ; bộc lộ tính tuân thủ với quyết định hành động của tập thể cũngnhư sự cam kết ; nghĩa vụ và trách nhiệm với việc làm được giao, biết quản trị thời hạn vàcông việc cũng như hợp tác hoặc tập hợp, khuyến khích … những cá thể tham gia giảiquyết yếu tố và sẵn sàng chuẩn bị tương hỗ, giúp sức mọi người. b ) Năng lực tự quản lý và tổ chức triển khai đời sống cá thể : là năng lực tự Giao hàng vàsắp xếp đời sống cá thể ; biết thực thi vai trò của bản thân trong mái ấm gia đình ( theo giới ) ; biết san sẻ việc làm ; biết lập kế hoạch tiêu tốn hài hòa và hợp lý và pháttriển kinh tế tài chính mái ấm gia đình ; biết tạo bầu không khí tích cực trong mái ấm gia đình. c ) Năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân : là năng lực nhận thức vềgiá trị của bản thân ; là sự nhận thức về điểm mạnh cũng như điểm yếu trongnăng lực và tính cách của bản thân, tìm được động lực để tích cực hóa quátrình triển khai xong và tăng trưởng nhân cách ; là sự xác lập đúng vị trí xã hội củabản thân trong những mối quan hệ và ngữ cảnh tiếp xúc hay hoạt động giải trí để ứng xửphù hợp ; luôn biểu lộ người sống sáng sủa với tâm lý tích cực. d ) Năng lực khuynh hướng nghề nghiệp : là năng lực nhìn nhận được nhu yếu củathế giới nghề nghiệp và nhu yếu của XH, nhìn nhận được năng lượng và phẩm chấtcủa bản thân trong mối đối sánh tương quan với nhu yếu của nghề ; biết tăng trưởng cácphẩm chất và năng lượng cần có cho nghề hoặc nghành mà bản thân định hướnglựa chọn ; biết tìm kiếm những nguồn tương hỗ để học tập và tăng trưởng bản thân ; cókhả năng chuyển dời nghề. e ) Năng lực tò mò và sáng tạo : bộc lộ tính tò mò, ham hiểu biết, luôn quansát quốc tế xung quanh mình, thiết lập mối liên hệ, quan hệ giữa những sự vậthiện tượng ; bộc lộ ở năng lực tư duy linh hoạt, mềm dẻo tìm ra được phươngpháp độc lạ và tạo ra loại sản phẩm độc lạ. 4. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ SỐ ĐỐI VỚI YÊU CẦU CẦN ĐẠT CỦA hợp đồng TNST4. 1. Chỉ số về phẩm chất và năng lượng chung mà hoạt động giải trí TNST cần đạt đượcPhẩm chất vànăng lực chungYêu cầu cần đạt13PHẨM CHẤT CHUNGSốngyêu thươngTích cực tham gia vào những hoạt động giải trí chính trị xã hội, những hoạtđộng từ thiện, những hoạt động giải trí bảo vệ môi trường tự nhiên, di sản văn hóa truyền thống ; tham gia những hoạt động giải trí lao động, hoạt động và sinh hoạt trong mái ấm gia đình, nhàtrường … Sốngtự chủThực hiện những hành vi tương thích với những nhu yếu hay pháp luật đốivới người học viên và không vi phạm pháp lý trong quá trìnhtham gia hoạt động giải trí TNST cũng như ngoài cuộc sốngSốngtrách nhiệmThực hiện được những trách nhiệm được giao ; biết giúp sức những bạntrong hoạt động giải trí ; biểu lộ sự chăm sóc lo ngại tới hiệu quả củahoạt động … NĂNG LỰC CHUNGNăng lựctự họcCó thái độ học hỏi thầy cô và những bạn trong quy trình hoạt độngvà có những kỹ năng và kiến thức học tập như : quan sát, ghi chép, tổng hợp, báo cáo giải trình … những gì thu được từ hoạt động giải trí … Năng lựcgiải quyết vấnđề và sáng tạoPhát hiện và xử lý yếu tố một cách sáng tạo, hiệu suất cao nảysinh trong quy trình hoạt động giải trí về nội dung hoạt động giải trí cũng nhưquan hệ giữa những cá thể và yếu tố của chính bản thân … Năng lựcgiao tiếpThể hiện kỹ năng và kiến thức tiếp xúc tương thích với mọi người trong quátrình tác nghiệp hay tương tác ; có kỹ năng và kiến thức thuyết phục, thươngthuyết, trình diễn … theo mục tiêu, đối tượng người tiêu dùng và nội dung hoạtđộng. Năng lựchợp tác ; Phối hợp với những bạn cùng sẵn sàng chuẩn bị, thiết kế xây dựng kế hoạch, tổ chứctriển khai hoạt động giải trí và xử lý yếu tố. Thể hiện sự trợ giúp, tương hỗ, san sẻ nguồn lực … để hoàn thành xong trách nhiệm chung. Năng lựctính toánLập được kế hoạch hoạt động giải trí, định lượng thời hạn cho hoạtđộng, thiết kế xây dựng kế hoạch kinh phí đầu tư, xác lập nguồn lực, nhìn nhận … cho hoạt động giải trí. Năng lực CNTT Sử dụng ICT trong tìm kiếm thông tin, trình diễn thông tin vàvà truyền thông online Giao hàng cho hoạt động giải trí trải nghiệm, cho khuynh hướng nghề14nghiệp … Có kiến thức và kỹ năng truyền thông hiệu quả trong hoạt động giải trí vàvề hoạt động giải trí. Năng lựcthẩm mỹCảm thụ được cái đẹp trong vạn vật thiên nhiên, trong hành vi của conngười … Thể hiện sự cảm thụ trải qua loại sản phẩm, hành vi vàtinh thần khỏe mạnh. Năng lựcthể chấtBiết cách chăm nom sức khỏe thể chất sức khỏe thể chất và sức khỏe thể chất ý thức thểhiện sự tham gia nhiệt tình vào những hoạt động giải trí TDTT, và luôn cósuy nghĩ và sống tích cực … 4.2. Chỉ số về nhu yếu cần đạt về năng lượng đặc trưng của HĐTNSTNHÓMNĂNG LỰCCẤU PHẦNCHỈ SỐ ( nhu yếu cần đạt ) 1.1.1. Tham gia tích cực1. 1. Năng lựctham gia hoạtđộng1. 1.2. Hiệu quả đóng góp1. 1.3. Mức độ tuân thủ1. 1.4. Tinh thần trách nhiệm1. 1.5. Tinh thần hợp tác1. Năng lực hoạtđộng và tổ chứchoạt động1. 2.1. Thiết kế hoạt động1. 2.2. Quản lý thời gian1. 2. Năng lực tổchức hoạt động1. 2.3. Quản lý công việc1. 2.4. Xử lý tình huống1. 2.5. Đánh giá hoạt động1. 2.6. Lãnh đạo152. 1.1. Tự phục vụ2. 1. Năng lực tổchức cuộc sốnggia đình2. Năng lực tổchức và quản lýcuộc sống giađình2. 1.2. Thực hiện vai trò của nam ( nữ ) 2.1.3. Chia sẻ việc làm gia đình2. 1.4. Xây dựng bầu không khí tích cực2. 2.1. Lập kế hoạch chi tiêu2. 2. Năng lực quản2. 2.2. Sử dụng hiệu suất cao, hợp lý tài chínhlý tài chính2. 2.3. Phát triển tài chính3. 1.1. Nhận ra 1 số ít phẩm chất và nănglực chính của bản thân3. 1. Năng lực tựnhận thức3. Năng lựctự nhận thức vàtích cực hóa bảnthân3. 1.2. Tiếp nhận có tinh lọc những phảnhồi về bản thân3. 1.3. Xác định vị trí XH của bản thântrong ngữ cảnh giao tiếp3. 1.4. Thay đổi triển khai xong bản thân3. 2.1. Suy nghĩ tích cực3. 2. Năng lực tíchcực hóa bản thân3. 2.2. Chấp nhận sự khác biệt3. 2.3. Tìm kiếm nguồn lực hỗ trợ3. 2.4. Vượt khó4. Năng lực4. 1. Đánh giá4. 1.1. Hiểu biết quốc tế nghề nghiệp yêu16cầu của nghềnăng lực và phẩm 4.1.2. Đánh giá được năng lượng và phẩmchất cá thể trong chất của bản thânmối tương quan4. 1.3. Đánh giá nhu yếu thị trường laovới nghề nghiệpđộng4. 1.4. Xác định hướng lựa chọn nghề4. 2.1. Lập kế hoạch tăng trưởng bản thân4. 2. Hoàn thiệnđịnh hướng nghề năng lượng và phẩmnghiệpchất theo yêu cầunghề nghiệp đãđịnh hướng hoặclựa chọn4. 2.2. Tham gia những hoạt động giải trí phát triểnbản thân ( tương quan đến nhu yếu củanghề ) 4.2.3. Tìm kiếm những nguồn lực hỗ trợphát triển năng lượng cho nghề nghiệp4. 2.4. Đánh giá được sự văn minh của bảnthân4. 2.5. Di chuyển nghề nghiệp4. 3.1. Tuân thủ4. 3. Tuân thủ kỷluật và đạo đứccủa người laođộng4. 3.2. Tự chịu trách nhiệm4. 3.3. Tự trọng4. 3.4. Cống hiến xã hội5. Năng lựckhám phá và5. 1. Năng lựckhám phá, pháthiện cái mới5. 1.1. Tính tò mò5. 1.2. Quan sát5. 1.3. Thiết lập liên tưởng175. 2. Năng lựcsáng tạo5. 2.1. Cảm nhận và hứng thú với thế giớixung quanh5. 2.2. Tư duy linh hoạt và mềm dẻo5. 2.3. Tính độc lạ của sản phẩm5. NỘI DUNG HĐTNST TRONG CÔNG TÁC ĐỘI Ở TRƯỜNG trung học cơ sở : 5.1. Căn cứ để xác lập nội dung hoạt động giải trí TNST – Căn cứ vào tiềm năng giáo dục nói chung và tiềm năng của hoạt động giải trí TNST nóiriêng – Căn cứ vào những nghành hoạt động giải trí của đời sống xã hội mà học viên hoàn toàn có thể trảinghiệm – Căn cứ vào đặc thù, đặc thù của nội dung những nghành nghề dịch vụ hoạt động giải trí xã hội vànghề nghiệp – Căn cứ vào chương trình giáo dục phổ thông hiện hành. – Căn cứ vào Chương trình Công tác Đội và trào lưu mần nin thiếu nhi hàng năm5. 2. Gới ý chủ đề ( có tính tìm hiểu thêm ) TT LOẠIMẠCHCHỦ ĐỀHÌNHNỘI DUNG1. Xây dựng hình ảnh bản thân2. Nuôi dưỡng Ước mơBBGiáo dục và3. Sống khỏe mạnhphát triển cá nhân4. Yêu lao động5. Lối sống lành mạnh6. Trường tôiBBQuê hươngđất nước vàhòa bình thế giớiChiến dịch Môi trường không rácThăm bảo tàngThông điệp vì Hòa bìnhChăm sóc những cá thể, mái ấm gia đình có côngvới đất nước5. An toàn giao thông1. 2.3.4. 18BB4 TTCCuộc sống giađình1. Nội trợ2. Chi tiêu hài hòa và hợp lý trong gia đình3. Khu phố / làng văn hóaThế giới nghềnghiệp1. Tập làm nghề ( bằng tay thủ công … ) 2. Thử làm công nhân / kỹ sư3. Thăm gia vào quá trình dịch vụ của mộtsố nghề4. Nghệ thuật và em5. Thế giới trường nghềTTCKhoa học và nghệthuật1. 2.3.4. Em yêu khoa họcTiềm năng du lịchEm yêu nghệ thuậtBảo vệ thiên nhiên5. 3. Gợi ý hoạt động giải trí theo chủ đề. Ví dụ : Chủ đề năm học năm ngoái – năm nay “ Thiếu nhi Việt NamPhát huy truyền thốngHiếu học, chăm ngoanTiến bước lên Đoàn ”. Các chủ đề theo nghành nghề dịch vụ hoạt động giải trí khác  TRƯỜNG HỌC – Sưu tầm những tư liệu, tranh vẽ, … về truyền thống lịch sử nhà trường để sẵn sàng chuẩn bị chongày hội trường. – Tập làm thủ thư trong một giờ đọc sách. – Tổ chức thăm quan di tích lịch sử lịch sử dân tộc hoặc nhà tưởng niệm, quê nhà của danhnhân mà trường mang tên. – Chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ và những di tích lịch sử lịch sử vẻ vang. – Thăm quan những làng nghề truyền thống cuội nguồn. – Trồng và đảm nhiệm chăm nom cây xanh. – Lập quy mô về ngôi trường mơ ước. – Tìm hiểu về đội thiếu niên tiền phong HCM.  VĂN HÓA DU LỊCH – Thăm quan và tập làm người nông dân trong một ngày19Thăm quan và tập làm hướng dẫn viên du lịch cho làng nghề Vạn PhúcThăm quan dâng hương Văn miếu Quốc Tử GiámHội thi bày mâm ngũ quả, tết trung thuHội thi cắm trại chào mừng ngày 26/3 Hội thi phong cách thiết kế tập san nhân ngày nhà giáo Nước Ta 20/11 Đóng kịch phòng chống HIV / AIDSHội diễn văn nghệLàm phóng sự ảnh ra mắt về ngày 22/12 NỘI TRỢ / GIA ĐÌNHTrang trí phòng ngủ và góc học tậpCắt tỉa rau, củ, quả và cắm hoaLên thực đơn và chế biến theo thực đơnTrồng và chăm nom câyPha chế đồ uốngGIAO THÔNGTổ chức một buổi hội thảo chiến lược về bảo đảm an toàn giao thông vận tải. Tập làm công an giao thông vận tải đường đi bộ. Hoạt động phân luồng giao thông vận tải tại cổng trường. Hoạt động giải quyết và xử lý trường hợp khi tham gia giao thông vận tải đường đi bộ. THỦ CÔNG NGHIỆPTổ chức hướng nghiệp và dạy nghề thủ công nghiệp : thêu, may, đan lát … Trải nghiệm làng nghề thủ công nghiệp : thăm quan, tìm hiểu và khám phá, làm những sảnphẩm TCN, viết bài thu hoạch. – Tổ chức những cuộc thi tìm hiểu và khám phá về ngành nghề TCN : làm gốm, chạm bạc, đúcđồng, làm nón, dệt khăn … – Tổ chức buổi tọa đàm : mời nghệ nhân về trao đổi, ra mắt, giao lưu với họcsinh. – Làm video về quá trình làm những ngành nghề bằng tay thủ công truyền thống lịch sử. – Tổ chức ra mắt, làm và bán những loại sản phẩm TCN do chính học sinh làm ra. – Tổ chức hội thảo chiến lược về ngành nghề TCN truyền thống lịch sử. – Sưu tầm những câu ca dao, câu thơ, bài thơ về những ngành nghề TCN.  LÂM NGHIỆP – Thăm quan vườn Quốc gia – Tập làm tuyên truyền viên bảo vệ rừng – Tập huấn phòng cháy chữa cháy rừng – Chăm sóc cây cối trong trường – Làm video về vai trò của rừng so với đời sống – Tổ chức Tết trồng cây20Xây dựng tiểu phẩm về yếu tố bảo vệ những loại lâm sản quýThăm quan bộ vật mẫu động, thực vật quý và hiếm tại Bảo tàngKINH DOANH / KINH TẾTổ chức hội chợ. Làm và kinh doanh thương mại đồ handmade. Lập kế hoạch tiêu tốn cho mái ấm gia đình trong 1 tháng. Câu lạc bộ kinh doanh thương mại hướng nghiệp. Lập kế hoạch kinh doanh thương mại địa thế căn cứ năng lực tự sản xuất, mẫu sản phẩm của địaphương, tình hình thời tiết. NÔNG NGHIỆPGieo trồng và chăm nom khóm hoa trong khu vườn của lớpTrồng 1 số cây lương thực ở đồng ruộngTập làm công nhân trong trang trại chăn nuôiLàm phân hữu cơ từ phế phẩm nông nghiệpNgày thu hoạch ở vườn cây ăn quảMột ngày làm đất ở cánh đồngThu dọn vệ sinh ruộng lúa sau thu hoạchMột ngày ở trang trại trồng rau sạchCÔNG NGHIỆPTổ chức quản lý và vận hành máy bơm nướcThực hành sửa chữa thay thế những bộ phận đơn thuần của xe đạpThăm quan xưởng mayThực hành may quần áo theo ý thích bằng máy may miniTrải nghiệm một ngày là công nhân chế biến thực phẩm ( đóng gói, phân loại, .. ) Lắp ráp điện thoạiTrải nghiệm một ngày làm công nhân chế biến cao su đặc ( cách lấy mủ …. ) NGƯ NGHIỆPTổ chức sưu tầm tranh vẽ những loại thủy – món ăn hải sản. Tổ chức du lịch thăm quan những cơ sở chế biến thức ăn từ thủy – món ăn hải sản. Tổ chức du lịch thăm quan những làng nghề tương quan đến thủy – món ăn hải sản. Tổ chức thi thuyết trình về 1 loài thủy hải sản mà em thương mến. Tổ chức thực hành thực tế quan sát nội quan, một số ít bệnh tích ở thủy – món ăn hải sản. Tổ chức cho học viên phân biệt, phân loại một số ít loài thủy – món ăn hải sản đặc sản nổi tiếng ởđịa phương cũng như phương hướng tăng trưởng quy mô sản xuất kinh doanhloại thủy – món ăn hải sản đó. Y TẾTập làm y tá ( sơ cứu, băng bó vết thương … ) Sơ cứu người bị nạnTuyên truyền sức khỏe thể chất sinh sản vị thành niên21Vẽ tranh tuyên truyền phòng chống HIV-AIDSTham gia vệ sinh môi trường tự nhiên xung quanhTìm hiểu những cây thuốc chữa bệnh xung quanh.  TDTT – Tham gia quy mô Câu lạc bộ những môn thể thao tại trường như cờ vua, bóngđá, khiêu vũ thể thao, .. – Tham gia nhảy dân vũ trong những giờ ra chơi giữa giờ – Tham gia hội khỏe phù đổng toàn trường – Thăm quan trong thực tiễn một câu lạc bộ thể hình và tham gia tập thử một vài nộidung – Tham gia những forum khám phá về những nội dung tranh tài thể thao, hoạt động cácbạn cùng đều đặn luyện tập thể dục, thể thao hàng ngày có sức khỏe thể chất tốt để họctập tốt – Tham gia chương trình “ huấn luyện viên nhỏ tuổi ” hướng dẫn những em năm dưới7 động tác thể dục tay không cơ bản – Tham gia giải chạy Thành Phố Hà Nội – thành phố vì tự do do báo TP. Hà Nội mới tổ chức triển khai – Thăm quan tại TT đào tạo và giảng dạy thể thao vương quốc  KHOA HỌC CÔNG NGHỆ – Trải nghiệm qua cuộc thi sản xuất Rôbốt. – Tham gia cuộc thi viết ứng dụng không chuyên. – Trải nghiệm tạo xí nghiệp sản xuất sản xuất sản suất máy móc tại địa phương. – Cùng làm kỹ sư sản xuất để nâng cấp cải tiến hoặc sản xuất những thiết bị quanh ta6. HÌNH THỨC TỔ CHỨC HĐTNST TRONG CÔNG TÁC ĐỘI TNTP HCMỞ TRƯỜNG trung học cơ sở : Dựa trên khảo sát thực tiễn những hình thức tổ chức triển khai hoạt động giải trí trong những nhà trườngViệt Nam, cùng với nghiên cứu và điều tra chương trình của 1 số ít nước trên quốc tế, có thểphân loại những hình thức tổ chức triển khai hoạt động giải trí trải nghiệm sáng tạo thành những nhóm sau : 6.1. Hình thức có tính khám phá1. Thực địa, thực tế2. Tham quan3. Cắm trại4. Trò chơi6. 2. Hình thức có tính tham gia lâu dài5. Dự án và nghiên cứu và điều tra khoa học22Các câu lạc bộ6. 3. Hình thức có tính thể nghiệm / tương tác7. Diễn đàn8. Giao lưu9. Hội thảo / xemina10. Sân khấu hóa6. 4. Hình thức có tính cống hiến11. Thực hành lao động việc nhà, việc trường12. Các hoạt động giải trí xã hội / tình nguyện6. 7. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI HĐTNSTViệc kiến thiết xây dựng kế hoạch hoạt động giải trí trải nghiệm sáng tạo được gọi là thiết kếHĐTNST đơn cử. Đây là việc quan trọng, quyết định hành động tới một phần sự thành công xuất sắc củahoạt động. Việc phong cách thiết kế những HĐTNST đơn cử được triển khai theo những bước sau : Bước 1 : Xác định nhu yếu tổ chức triển khai hoạt động giải trí trải nghiệm sáng tạo. Công việc này gồm có một số ít việc : Căn cứ trách nhiệm, tiềm năng và chương trình giáo dục, nhà giáo dục cần tiếnhành khảo sát nhu yếu, điều kiện kèm theo thực thi. Xác định rõ đối tượng người dùng triển khai. Việc hiểu rõ đặc thù học viên tham gia vừagiúp nhà giáo dục phong cách thiết kế hoạt động giải trí tương thích đặc thù lứa tuổi, vừa giúp có những biệnpháp phòng ngừa những đáng tiếc hoàn toàn có thể xảy ra cho học viên. Bước 2 : Đặt tên cho hoạt độngĐặt tên cho hoạt động giải trí là một việc làm thiết yếu vì tên của hoạt động giải trí tự nó đãnói lên được chủ đề, tiềm năng, nội dung, hình thức của hoạt động giải trí. Tên hoạt độngcũng tạo ra được sự mê hoặc, hấp dẫn, tạo ra được trạng thái tâm lí đầy hứng khởi vàtích cực của học viên. Vì vậy, cần có sự tìm tòi, tâm lý để đặt tên hoạt động giải trí sao chophù hợp và mê hoặc. Việc đặt tên cho hoạt động giải trí cần phải bảo vệ những nhu yếu sau : – Rõ ràng, đúng chuẩn, ngắn gọn, – Phản ánh được chủ đề và nội dung của hoạt động giải trí. – Tạo được ấn tượng bắt đầu cho học viên. Tên hoạt động giải trí đã được gợi ý trong bản kế hoạch HĐTNST, nhưng hoàn toàn có thể tùythuộc vào năng lực và điều kiện kèm theo đơn cử của từng lớp để lựa chọn tên khác cho hoạtđộng. Giáo viên cũng hoàn toàn có thể lựa chọn những hoạt động giải trí khác ngoài hoạt động giải trí đã được23gợi ý trong kế hoạch của nhà trường, nhưng phải bám sát chủ đề của hoạt động giải trí vàphục vụ tốt cho việc thực thi những tiềm năng giáo dục của một chủ đề, tránh xa rờimục tiêu. Bước 3 : Xác định tiềm năng của hoạt độngMỗi hoạt động giải trí đều thực thi mục tiêu chung của mỗi chủ đề theo từng thángnhưng cũng có những tiềm năng đơn cử của hoạt động giải trí đó. Mục tiêu của hoạt động giải trí là dự kiến trước hiệu quả của hoạt động giải trí. Các tiềm năng hoạt động giải trí cần phải được xác lập rõ ràng, đơn cử và tương thích ; phản ánh được những mực độ cao thấp của nhu yếu cần đạt về tri thức, kĩ năng, thái độvà xu thế giá trị. Nếu xác lập đúng tiềm năng sẽ có những tính năng là : – Định hướng cho hoạt động giải trí, là cơ sở để lựa chọn nội dung và kiểm soát và điều chỉnh hoạtđộng, – Căn cứ để nhìn nhận tác dụng hoạt động giải trí – Kích thích tính tích cực hoạt động giải trí của thầy và tròTùy theo chủ đề của HĐTNST ở mỗi tháng, đặc thù HS và thực trạng riêngcủa mỗi lớp mà mạng lưới hệ thống tiềm năng sẽ được cụ thể hóa và mang sắc tố riêng. Khi xác lập tiềm năng cần phải vấn đáp những câu hỏi sau : – Hoạt động này hoàn toàn có thể hình thành cho học viên những kiến thức và kỹ năng ở mức độnào ? ( Khối lượng và chất lượng đạt được của kỹ năng và kiến thức ? ) – Những kiến thức và kỹ năng nào hoàn toàn có thể được hình thành ở học viên và những mức độ của nóđạt được sau khi tham gia hoạt động giải trí ? – Những thái độ, giá trị nào hoàn toàn có thể được hình thành hay đổi khác ở học viên sauhoạt động ? Bước 4 : Xác định nội dung và giải pháp, phương tiện đi lại, hình thức của hoạtđộngMục tiêu hoàn toàn có thể đạt được hay không phụ thuộc vào vào việc xác lập khá đầy đủ vàhợp lý những nội dung và hình thức của hoạt động giải trí. Trước hết, cần địa thế căn cứ vào từng chủ đề, những tiềm năng đã xác lập, những điều kiệnhoàn cảnh đơn cử của lớp, của nhà trường và năng lực của học viên để xác lập cácnội dung tương thích cho những hoạt động giải trí. Cần liệt kê khá đầy đủ những nội dung hoạt động giải trí phảithực hiện. Từ nội dung, xác lập đơn cử chiêu thức triển khai, xác lập những phươngtiện cần có để triển khai hoạt động giải trí. Từ đó lựa chọn hình thức hoạt động giải trí tương ứng. 24C ó thể một hoạt động giải trí nhưng có nhiều hình thức khác nhau được triển khai đan xenhoặc trong đó có một hình thức nào đó là chủ yếu, còn hình thức khác là phụ trợ. Ví dụ : “ Thảo luận về việc phát huy truyền thống cuội nguồn hiếu học và tôn sư trọngđạo ”. Hình thức tranh luận là chủ yếu, hoàn toàn có thể xen kẽ hình thức văn nghệ, game show hoặcđố vui. Trong ” Diễn đàn tuổi trẻ với việc giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa truyền thống dântộc “, nên chọn hình thức báo cáo giải trình, trình diễn, thuyết trình về yếu tố gìn giữ và pháthuy truyền thống văn hóa truyền thống dân tộc bản địa làm chính, phối hợp với thi đàn, hát dân ca, game show dângian hoặc gặp gỡ, giao lưu với những nghệ nhân, nghệ sĩ, nhà nghiên cứu … để tăng tínhđa dạng, tính mê hoặc cho forum. Bước 5 : Lập kế hoạchNếu chỉ công bố về những tiềm năng đã lựa chọn thì nó vẫn chỉ là những ướcmuốn và kỳ vọng, mặc dầu có giám sát, nghiên cứu và điều tra kỹ lưỡng. Muốn biến những mục tiêuthành hiện thực thì phải lập kế hoạch. – Lập kế hoạch để triển khai mạng lưới hệ thống mục tiêu tức là tìm những nguồn lực ( nhânlực – vật lực – tài liệu ) và thời hạn, khoảng trống, … cần cho việc triển khai xong những mụctiêu. – giá thành về tổng thể những mặt phải được xác lập. Hơn nữa phải tìm ra phương ánchi phí tối thiểu cho việc thực thi mỗi một tiềm năng. Vì đạt được tiềm năng với chi phíít nhất là để đạt được hiệu suất cao cao nhất trong việc làm. Đó là điều mà bất kỳ ngườiquản lý nào cũng mong ước và nỗ lực đạt được. – Tính cân đối của kế hoạch yên cầu giáo viên phải tìm ra đủ những nguồn lực vàđiều kiện để triển khai mỗi tiềm năng. Nó cũng không được cho phép tập trung chuyên sâu những nguồnlực và điều kiện kèm theo cho việc triển khai tiềm năng này mà bỏ tiềm năng khác đã lựa chọn. Cân đối giữa mạng lưới hệ thống tiềm năng với những nguồn lực và điều kiện kèm theo thực thi chúng, haynói khác đi, cân đối giữa nhu yếu và năng lực đòi hởi người giáo viên phải nắm vữngkhả năng mọi mặt, kể cả những tiềm năng hoàn toàn có thể có, đồng cảm từng tiềm năng và tínhtoán tỉ mỉ việc góp vốn đầu tư cho mỗi tiềm năng theo một giải pháp tối ưu. Bước 6 : Thiết kế chi tiết cụ thể hoạt động giải trí trên bản giấyTrong bước này, cần phải xác lập : – Có bao nhiêu việc cần phải thực thi ? – Các việc đó là gì ? Nội dung của mỗi việc đó ra làm sao ? – Tiến trình và thời hạn thực thi những việc đó như thế nào ? – Các việc làm đơn cử cho những tổ, nhóm, những cá thể. – Yêu cầu cần đạt được của mỗi việc. 25

Source: https://dvn.com.vn
Category: Công Nghệ

Liên kết:XSTD
Alternate Text Gọi ngay