Hệ soạn thảo văn bản là một phần mềm ứng dụng cho phép thực hiện các thao tác liên quan đến công việc soạn văn bản: gõ (nhập) văn bản,

Bài 14 : Một số khái niệm cơ bản – Lý thuyết : Một số khái niệm cơ bản trang 92 SGK Tin học 10. Hệ soạn thảo văn bản là một phần mềm ứng dụng cho phép thực hiện những thao tác tương quan đến việc làm soạn văn bản : gõ ( nhập ) văn bản, sửa đổi, trình diễn, phối hợp với những văn bản khác, tàng trữ và in văn bản .

1. Các chức năng chung của hệ sơạn thảo văn bản

Hệ soạn thảo văn bản là một phần mềm ứng dụng cho phép thực hiện các thao tác liên quan đến công việc soạn văn bản: gõ (nhập) văn bản, sửa đổi, trình bày, kết hợp với các văn bản khác, lưu trữ và in văn bản.

Các tính năng chung của hệ soạn thảo vãn bản, đó lừ :
– Nhập và tàng trữ văn bản ;
– Sửa đổi văn bản, gồm có sửa đổi kí tự và từ, sửa đổi cấu trúc văn bản .
– Trình bày văn bản ;
– Một số công dụng khác, đó là : tìm kiếm và sửa chữa thay thế ; cho phép gõ tắt hoặc tự động hóa sửa lỗi khi gõ sai ; tạo bảng và thực hiện đo lường và thống kê, sắp xếp tài liệu tronc bảng ; tạo mục lục, chú thích, tham chiếu tự động hóa ; chia văn bản thành những phần với cách trình diễn khác nhau ; tự động hóa đánh số trang, phân biệt trang chẵn, trang lẻ ; chèn hình ảnh và kí hiệu đặc biệt quan trọng vào văn bản ; vẽ hình và tạo chữ nghê th trong văn bản ; kiểm tra lỏi chính tả, ngữ pháp, tìm đồng nghĩa tương quan, thống kê, hiển thị văn bản dưới nhiều góc nhìn khác nhau … .

2. Một số quy ước trong việc gõ văn bản

a ) Các đơn vị chức năng xử lí trong văn bản. đó là : kí tự, từ, câu, dòng, đoạn văn trang và trang màn hình hiển thị .
b ) Một số quy ước trong việc gõ văn bản, đó là :
– Các dấu ngắt câu phải đặt áp sát vào từ đứng trước nó, tiếp theo là một cách nếu sau đó vẫn còn nội dung ;
– Giữa những từ chi dùng một kí tự trống để phân làn. Giữa những đoạn cũng xuống dòng bằng một lần nhấn phím Enter ;
– Các dấu mở ngoặc và những dấu mở nhấp phải sát vào bên trái kí tự đầu a của từ tiếp theo, những dấu đóng ngoặc và những dấu đóng nhấp phải sát vào bên phải kí tự sau cuối của từ ngay trước đó .

3. Tiếng Việt trong soạn thao văn bản

a) Xử lí chữ Việt trong máy tính

Quảng cáo
Xử lí chữ Việt trong thiên nhiên và môi trường máy tính gồm có những việc làm chính sau :

Nhập văn bản tiếng Việt vào máy tính;
Lưu trữ, hiển thị và in ấn văn bản tiếng Việt;
Truyền văn bản tiếng Việt qua mạng máy tính

b ) Gõ chữ Việt
Có hai kiểu gõ chữ Việt phổ cập lúc bấy giờ là :

Kiểu Telex;
Kiểu VNI.

c ) Bộ mã chữ Việt
Hai bộ mã chừ Việt phổ cập dựa trên bộ mã ASCII là TVCN3 ( hay AB và VNI dùng để mã hoá chữ Việt trong máy tính. Ngoài ra còn có bộ mã Unicode là bộ mã chung cho mọi ngôn từ của mọi vương quốc trên quốc tế, trong đó có Nước Ta
d ) Bộ phông chữ Việt
– Bộ phông ứng với bộ mã TVCN3 là : VnTime, VnAriaK …

– Bộ phông ứng với bộ mã VNI là: VNI-Times, VNI-Helve…

– Bộ phông ứng với bộ mã UNICODE là : Times New Roman, Arial, Tahoma .
e ) Các phần mềm tương hỗ chữ Việt
Có 1 số ít phần mềm tiện ích giúp kiểm tra chính tả, nhận dạng chữ Viêt …

Source: https://dvn.com.vn
Category : Thủ Thuật

Alternate Text Gọi ngay