80 CÂU HỎI ĐÁP VỀ LUẬT XÂY DỰNG, NHÀ Ở, PHÁ SẢN – Tài liệu text

80 CÂU HỎI ĐÁP VỀ LUẬT XÂY DỰNG, NHÀ Ở, PHÁ SẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.74 KB, 73 trang )

Bạn đang đọc: 80 CÂU HỎI ĐÁP VỀ LUẬT XÂY DỰNG, NHÀ Ở, PHÁ SẢN – Tài liệu text

80 CÂU HỎI ĐÁP VỀ LUẬT XÂY DỰNG, NHÀ Ở, PHÁ SẢN
I. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ XÂY DỰNG
Câu1. Đề nghị cho biết những chính sách khuyến khích của Nhà nước
đối với các hoạt động đầu tư xây dựng được quy định tại Luật Xây dựng
năm 2014?
Điều 10 Luật xây dựng năm 2014 quy định chính sách khuyến khích trong
hoạt động đầu tư xây dựng như sau:
– Tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài được
khuyến khích và tạo điều kiện nghiên cứu áp dụng khoa học và công nghệ xây
dựng tiên tiến, sử dụng vật liệu xây dựng mới, tiết kiệm năng lượng, tài nguyên,
bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo tồn, tôn tạo và phát huy
giá trị các di tích lịch sử, di sản văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo; tạo điều kiện cho
tổ chức, cá nhân xây dựng nhà ở xã hội, tham gia hoạt động đầu tư xây dựng
theo quy hoạch ở miền núi, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
và vùng chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.
– Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng thuộc các thành phần
kinh tế được đối xử bình đẳng trước pháp luật, được khuyến khích và tạo điều
kiện thuận lợi trong hoạt động đầu tư xây dựng; ưu tiên nhà thầu có công trình
được Nhà nước trao tặng giải thưởng chất lượng công trình xây dựng khi tham
gia đấu thầu trong hoạt động xây dựng.
– Từng bước chuyển giao một số dịch vụ công do cơ quan quản lý nhà
nước đang thực hiện trong hoạt động đầu tư xây dựng cho tổ chức xã hội – nghề
nghiệp có đủ khả năng, điều kiện đảm nhận.
Câu 2. Xin hỏi những hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động xây
dựng?
Các hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 12 Luật xây dựng năm
2014 thì trong hoạt động xây dựng cụ thể như sau:
2
– Quyết định đầu tư xây dựng không đúng với quy định của Luật này.
– Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo
quy định của Luật này.

– Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình
lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thuỷ lợi,
đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử – văn hoá và khu vực bảo vệ công trình
khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh
báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục
những hiện tượng này.
– Xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp có
giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây
dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.
– Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán của công trình xây dựng sử
dụng vốn nhà nước trái với quy định của Luật này.
– Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực
để thực hiện hoạt động xây dựng.
– Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện
hoạt động xây dựng.
– Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
được lựa chọn áp dụng cho công trình.
– Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng
đồng, môi trường.
– Vi phạm quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ,
an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường trong xây dựng.
– Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây
dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử
dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử
dụng chung.
3
– Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân
khác để tham gia hoạt động xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả
lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình.
– Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; bao che,

chậm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.
– Cản trở hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp luật.
Câu 3. Đền nghị cho biết quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc
lập và quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng và Ban quản lý dưn án đầu
tư xây dựng trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng?
Theo Luật xây dựng năm 2014 thì các chủ thể thực hiện dự án đầu tư xây
dựng có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a. Điều 68 Luật Xây dựng năm 2014 quy định quyền và nghĩa vụ của chủ
đầu tư trong việc lập và quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng cụ thể như
sau:
– Về quyền:
+ Lập, quản lý dự án khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Luật
này;
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về
lập, quản lý dự án;
+ Lựa chọn, ký kết hợp đồng với nhà thầu tư vấn để lập, quản lý dự án;
+ Tổ chức lập, quản lý dự án; quyết định thành lập, giải thể Ban quản lý
dự án đầu tư xây dựng một dự án theo thẩm quyền;
+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
– Về nghĩa vụ:
+ Xác định yêu cầu, nội dung nhiệm vụ lập dự án; cung cấp thông tin, tài
liệu cần thiết trong trường hợp thuê tư vấn lập dự án; tổ chức nghiệm thu kết quả
lập dự án và lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng;
+ Lựa chọn tổ chức tư vấn lập dự án có đủ điều kiện năng lực theo quy
định của Luật này;
4
+ Chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý, tính chính xác của các thông tin, tài
liệu được cung cấp cho tư vấn khi lập dự án; trình dự án với cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;
+ Lựa chọn tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm để thẩm

tra dự án theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức thẩm định dự án và của người quyết
định đầu tư;
+ Tổ chức quản lý thực hiện dự án theo quy định tại Điều 66 của Luật
này;
+ Kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án; định kỳ báo cáo việc thực hiện
dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
+ Thu hồi vốn, trả nợ vốn vay đối với dự án có yêu cầu về thu hồi vốn, trả
nợ vốn vay;
+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
b. Đối với Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng Điều 69 Luật Xây dựng
năm 2014 quy định trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng có các quyền và nghĩa vụ sau:
– Về quyền:
+ Thực hiện quyền quản lý dự án theo ủy quyền của chủ đầu tư;
+ Đề xuất phương án, giải pháp tổ chức quản lý dự án, kiến nghị với chủ
đầu tư giải quyết vấn đề vượt quá thẩm quyền;
+ Thuê tổ chức tư vấn tham gia quản lý dự án trong trường hợp cần thiết
sau khi được người quyết định đầu tư, chủ đầu tư chấp thuận.
– Về nghĩa vụ:
+ Thực hiện nghĩa vụ của chủ đầu tư về quản lý dự án trong phạm vi được
ủy quyền;
+ Tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng bảo đảm yêu cầu về tiến độ,
chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường trong xây dựng;
+ Báo cáo công việc với chủ đầu tư trong quá trình quản lý dự án;
+ Chịu trách nhiệm về vi phạm pháp luật trong quản lý thực hiện dự án;
+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
5
Câu 4: Xin cho biết quyền và nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn lập dự án,
quản lý dự án đầu tư xây dựng của cơ quan, tổ chức thẩm định dự án đầu
tư xây dựng và và của người quyết định đầu tư xây dựng trong thực hiện

dự án đầu tư xây dựng?
a) Đối với nhà thầu tư vấn lập dự án, quản lý dự án đầu tư xây dựng
Điều 70 Luật Xây dựng năm 2014 quy định quyền và nghĩa vụ của nhà
thầu tư vấn lập dự án, quản lý dự án đầu tư xây dựng trong thực hiện dự án đầu
tư xây dựng
– Về quyền:
+ Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ
tư vấn được giao;
+ Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm tư vấn của mình
theo quy định của pháp luật;
+ Từ chối thực hiện yêu cầu trái pháp luật của chủ đầu tư;
+ Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật
có liên quan.
– Về nghĩa vụ:
+ Thực hiện nghĩa vụ theo nội dung hợp đồng đã được ký kết phù hợp với
điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật;
+ Chịu trách nhiệm về chất lượng công việc theo hợp đồng đã được ký
kết;
+ Bồi thường thiệt hại khi sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, giải pháp kỹ thuật, tổ chức quản lý không phù hợp và vi phạm
hợp đồng làm thiệt hại cho chủ đầu tư;
+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên
quan.
b. Đối với cơ quan, tổ chức thẩm định dự án đầu tư xây dựng
Điều 71 Luật xây dựng quy định cơ quan, tổ chức thẩm định dự án đầu tư
xây dựng có các quyền và nghĩa vụ sau:
– Về quyền:
6
+ Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức và cá nhân có liên quan cung cấp thông tin
phục vụ công tác thẩm định dự án và giải trình trong trường hợp cần thiết;

+ Thu phí thẩm định dự án theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí;
+ Yêu cầu chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn hoặc mời chuyên gia tư vấn có
đủ năng lực kinh nghiệm tham gia thẩm định dự án khi cần thiết;
+ Bảo lưu ý kiến thẩm định, từ chối thực hiện yêu cầu làm sai lệch kết quả
thẩm định dự án.
– Về trách nhiệm:
+ Thẩm định nội dung của dự án đầu tư xây dựng theo quy định của Luật
này;
+ Thông báo ý kiến, kết quả thẩm định bằng văn bản gửi cơ quan, tổ chức
chủ trì thẩm định dự án để tổng hợp, báo cáo người quyết định đầu tư;
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư về ý kiến,
kết quả thẩm định dự án của mình.
c. Đối với người quyết định đầu tư xây dựng
Theo Điều 72 Luật Xây dựng năm 2014 người quyết định đầu tư xây
dựng có các quyền và nghĩa vụ sau:
– Về quyền:
+ Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt dự án, thiết kế, dự toán xây dựng và
quyết toán vốn đầu tư xây dựng;
+ Không phê duyệt dự án khi không đáp ứng mục tiêu đầu tư và hiệu quả
dự án;
+ Đình chỉ thực hiện dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt hoặc đang
triển khai thực hiện khi thấy cần thiết phù hợp với quy định của pháp luật;
+ Thay đổi, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng khi thấy cần thiết phù hợp
với quy định tại Điều 61 của Luật này;
+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
– Về trách nhiệm:
+ Tổ chức thẩm định dự án và quyết định đầu tư xây dựng;
+ Bảo đảm nguồn vốn để thực hiện dự án đầu tư xây dựng;
7
+ Kiểm tra việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng của chủ đầu tư; tổ chức

giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 8 của Luật này;
+ Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng hoàn thành;
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình;
+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Câu 5. Để quản lý chặt chẽ các công trình xây dựng, bảo đảm đúng
quy hoạch, kiến trúc cảnh quan, môi trường và an toàn xây dựng, pháp luật
đã quy định việc cấp giấy phép xây dựng. Vậy xin hỏi có phải mọi công
trình xây dựng đều phải xin cấp giấy phép xây dựng hay không và hiện nay
theo quy định của pháp luật có những loại giấy phép xây dựng nào?
Theo quy định tại Điều 89 Luật xây dựng năm 2014 thì trước khi khởi
công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp trừ những công trình sau thì được miễn giấy phép
xây dựng gồm:
– Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và
công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
– Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết
định đầu tư;
– Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
– Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy
hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;
– Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật
này;
8
– Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô
dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m
2

có quy hoạch chi tiết 1/500 đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không
làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không
làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;
– Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp
giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
– Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế
– kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng
điểm dân cư nông thôn được duyệt;
– Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát
triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông
thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn
hóa;
– Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy
định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi
công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng
tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.
Cũng theo quy định tại Điều này thì hiện nay có 03 loại giấy phép xây
dựng là:
(1) Giấy phép xây dựng mới;
(2) Giấy phép sửa chữa, cải tạo;
(3) Giấy phép di dời công trình.
Câu 6. Xin cho biết điều kiện cấp phép xây dựng đối với công trình
trong đô thị ?
Điều 91 Luật xây dựng năm 2014 quy định về điều kiện cấp giấy phép
xây dựng đối với công trình trong đô thị như sau:
9
– Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt. Đối với công trình xây dựng ở khu vực, tuyến phố trong

đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp
với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
– Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê
duyệt.
– Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ
môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang
bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hoá,
di tích lịch sử – văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy,
nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh.
– Thiết kế xây dựng công trình đã được thẩm định, phê duyệt theo quy
định tại Điều 82 của Luật Xây dựng năm 2014.
– Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng phù hợp với từng loại giấy phép
theo quy định tại các điều 95, 96 và 97 của Luật Xây dựng năm 2014.
Câu 7. Do nhu cầu nhà ở cao nên nhiều người dân có nhu cầu xây
dựng nhà tư để ở. Xin hỏi, điều kiện để cấp giấy phép xây dựng nhà tư để ở
và hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép xây dựng trong trường hợp này?
Theo quy định tại Điều 93 Luật xây dựng năm 2014 thì điều kiện chung
cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm:
– Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê
duyệt;
– Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ
môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang
bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hoá,
di tích lịch sử – văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy,
nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;
10
– Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản
7 Điều 79 của Luật Xây dựng năm 2014;
– Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều

95, Điều 96 và Điều 97 của Luật Xây dựng năm 2014.
* Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều này và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở
riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy
hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
* Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy
hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới (Điều 95) gồm:
– Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
– Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai;
– Bản vẽ thiết kế xây dựng;
– Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết
bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.
Câu 8. Nhiều hộ dân tại khu tập thể C muốn cơi nới diện tích nhà ở
bằng cách mở rộng thêm diện tích hiện có hoặc phá bỏ tường chịu lực ngăn
cách các phòng. Xin hỏi trong trường hợp này, các hộ dân có phải xin phép
cấp giấy phép xây dựng hay không? Hồ sơ gồm những giấy tờ gì?
Trong trường hợp này các hộ dân tại khu tập thể C phải có đề nghị cấp
giấy phép xây dựng vì theo quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng
năm 2014 thì công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình
mà làm thay đổi kết cấu chịu lực thì phải xin cấp giấy phép xây dựng. Giấy phép
xây dựng trong trường hợp này là giấy phép sửa chữa, cải tạo.
Theo Điều 96 của Luật xây dựng năm 2014 thì hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình bao gồm:
– Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình.
11
– Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý,
sử dụng công trình, nhà ở theo quy định của pháp luật.

– Bản vẽ, ảnh chụp hiện trạng của bộ phận, hạng mục công trình, nhà ở
riêng lẻ đề nghị được cải tạo.
– Đối với công trình di tích lịch sử – văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã
được xếp hạng, công trình hạ tầng kỹ thuật thì phải có văn bản chấp thuận về sự
cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn
hóa.
Câu 9. Đề nghị cho biết thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được
quy định như thế nào?
Điều 103 Luật xây dựng năm 2014 quy định thì thẩm quyền cấp giấy phép
xây dựng như sau:
– Bộ Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình
xây dựng cấp I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử – văn hóa,
công trình tượng đài, tranh hoành tráng được xếp hạng; công trình trên các
tuyến, trục đường phố chính trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phân cấp cho Sở Xây
dựng, ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao cấp giấy phép xây dựng thuộc phạm vi quản lý, chức năng của các cơ quan
này.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với các công
trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn,
khu di tích lịch sử – văn hóa thuộc địa bàn do mình quản lý, trừ các công trình
xây dựng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
– Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm
quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
– Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu
hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.
12
Câu 10. Xin cho biết quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ

của người đề nghị cấp giấy phép xây dựng?
Theo Điều 106 Luật xây dựng năm 2014 thì tổ chức, cá nhân đề nghị cấp
giấy phép xây dựng có quyền và nghĩa vụ như sau:
* Về quyền:
+ Yêu cầu cơ quan cấp giấy phép xây dựng giải thích, hướng dẫn và thực
hiện đúng các quy định về cấp giấy phép xây dựng;
+ Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc cấp
giấy phép xây dựng;
+ Được khởi công xây dựng công trình theo quy định của Luật này.
*Về nghĩa vụ:
+ Nộp đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép xây dựng;
+ Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép xây dựng;
+ Thông báo ngày khởi công xây dựng bằng văn bản cho Uỷ ban nhân
dân cấp xã nơi xây dựng công trình trong thời hạn 07 ngày làm việc trước khi
khởi công xây dựng công trình;
+ Thực hiện đúng nội dung của giấy phép xây dựng.
Câu 11. Công ty Trách nhiệm hữu hạn MĐ đang có nhu cầu mở rộng
sản xuất nên dự kiến sẽ xây dựng thêm các nhà xưởng để chế biến thực
phẩm. Vậy, để việc xây dựng phù hợp với quy định pháp luật thì trước khi
khởi công xây dựng, công ty MĐ cần chuẩn bị những điều kiện gì?
Theo Điều 107 Luật xây dựng năm 2914 thì khi khởi công xây dựng công
trình, công ty MĐ cần bảo đảm các điều kiện sau:
– Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ
xây dựng;
– Có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy
phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014;
– Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi
công đã được phê duyệt và được chủ đầu tư kiểm tra, xác nhận trên bản vẽ;
13

– Có hợp đồng thi công xây dựng được ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu
được lựa chọn;
– Được bố trí đủ vốn theo tiến độ xây dựng công trình;
– Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi
công xây dựng.
Câu 12. Để bảo đảm an toàn trong quá trình thi công thì yêu cầu đặt
ra đối với công trường xây dựng là gì?
Điều 109 Luật xây dựng năm 2014 quy định về yêu cầu đối với công
trường xây dựng như sau:
– Chủ đầu tư có trách nhiệm lắp đặt biển báo công trình tại công trường
xây dựng, trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng. Nội dung biển
báo gồm:
+ Tên, quy mô công trình;
+ Ngày khởi công, ngày hoàn thành;
+ Tên, địa chỉ, số điện thoại của chủ đầu tư, nhà thầu thi công, tổ chức
thiết kế xây dựng và tổ chức hoặc cá nhân giám sát thi công xây dựng;
+ Bản vẽ phối cảnh công trình.
– Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm quản lý toàn bộ công trường
xây dựng theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp chủ đầu tư tổ chức quản
lý. Nội dung quản lý công trường xây dựng bao gồm:
+ Xung quanh khu vực công trường xây dựng phải có rào ngăn, trạm gác,
biển báo dễ nhìn, dễ thấy để bảo đảm ngăn cách giữa phạm vi công trường với
bên ngoài;
+ Việc bố trí công trường trong phạm vi thi công của công trình phải phù
hợp với bản vẽ thiết kế tổng mặt bằng thi công được duyệt và điều kiện cụ thể
của địa điểm xây dựng;
+ Vật tư, vật liệu, thiết bị chờ lắp đặt phải được sắp xếp gọn gàng theo
thiết kế tổng mặt bằng thi công;
14
+ Trong phạm vi công trường xây dựng phải có các biển báo chỉ dẫn về sơ

đồ tổng mặt bằng công trình, an toàn, phòng, chống cháy, nổ và các biển báo cần
thiết khác.
– Nhà thầu thi công xây dựng phải có các biện pháp bảo đảm an toàn cho
người và phương tiện ra vào công trường, tập kết và xử lý chất thải xây dựng
phù hợp, không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh khu vực công
trường xây dựng.
Câu 13. Để trúng thầu, nhiều nhà thầu đã giảm chất lượng, thay đổi
chủng loại, xuất xứ các thiết bị, đưa vật liệu xây dựng kém vào trong công
trình, làm công trình nhanh xuống cấp, thậm chí rủi ro cho người sử dụng.
Vậy, pháp luật quy định việc sử dụng vật liệu xây dựng trong công trình
như thế nào để bảo đảm an toàn, chất lượng cho công trình?
Yêu cầu về sử dụng vật liệu xây dựng đối với các công trình xây dựng
được quy định tại Điều 110 Luật Xây dựng 2014 như sau:
– An toàn, hiệu quả, tiết kiệm, thân thiện với môi trường.
– Vật liệu, cấu kiện sử dụng vào công trình xây dựng phải theo đúng thiết
kế xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có) đã được phê duyệt, bảo đảm chất lượng
theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và pháp luật về
chất lượng sản phẩm hàng hóa.
– Vật liệu xây dựng được sử dụng để sản xuất, chế tạo, gia công bán thành
phẩm phải phù hợp với quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
– Ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ, vật liệu trong nước. Đối với dự án sử
dụng vốn nhà nước, việc sử dụng vật liệu nhập khẩu phải được quy định trong
nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phù hợp với thiết kế xây dựng và chỉ
dẫn kỹ thuật (nếu có) do người quyết định đầu tư quyết định.
Câu 14. Xin cho biết các yêu cầu đối với thi công xây dựng công trình
là gì?
Điều 111 Luật xây dựng năm 2014 quy định các yêu cầu đối với thi công
xây dựng công trình như sau:
15
– Tuân thủ thiết kế xây dựng được duyệt, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật

áp dụng cho công trình, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng;
bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường,
phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác theo quy định của pháp luật.
– Bảo đảm an toàn cho công trình xây dựng, người, thiết bị thi công, công
trình ngầm và các công trình liền kề; có biện pháp cần thiết hạn chế thiệt hại về
người và tài sản khi xảy ra sự cố gây mất an toàn trong quá trình thi công xây
dựng.
– Thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn riêng đối với những hạng mục
công trình, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, phòng, chống
cháy, nổ.
– Sử dụng vật tư, vật liệu đúng chủng loại quy cách, số lượng theo yêu cầu
của thiết kế xây dựng, bảo đảm tiết kiệm trong quá trình thi công xây dựng.
– Thực hiện kiểm tra, giám sát và nghiệm thu công việc xây dựng, giai
đoạn chuyển bước thi công quan trọng khi cần thiết, nghiệm thu hạng mục công
trình, công trình xây dựng hoàn thành để đưa phải có đủ điều kiện năng lực phù
hợp với loại, cấp công trình và công việc xây dựng.
Câu 15. Xin cho biết về quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong thi
công xây dựng công trình?
Điều 112 Luật xây dựng năm 2014 quy định quyền, nghĩa vụ của các chủ
thể trong thi công xây dựng công trình như sau:
*Về quyền:
+ Tự thực hiện thi công xây dựng công trình khi có đủ năng lực hoạt động
thi công xây dựng công trình phù hợp hoặc lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng;
+ Đàm phán, ký kết hợp đồng thi công xây dựng; giám sát và yêu cầu nhà
thầu thi công xây dựng thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;
+ Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng với nhà thầu thi công xây
dựng theo quy định của pháp luật và của hợp đồng xây dựng;
16
+ Dừng thi công xây dựng công trình, yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng
khắc phục hậu quả khi vi phạm các quy định về chất lượng công trình, an toàn

và bảo vệ môi trường;
+ Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp để thực hiện các công
việc trong quá trình thi công xây dựng công trình;
+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
* Về nghĩa vụ:
+ Lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động thi công xây
dựng phù hợp với loại, cấp công trình và công việc thi công xây dựng;
+ Phối hợp, tham gia với Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc bồi
thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng xây dựng để bàn giao cho nhà thầu thi
công xây dựng;
+ Tổ chức giám sát và quản lý chất lượng trong thi công xây dựng phù
hợp với hình thức quản lý dự án, hợp đồng xây dựng;
+ Kiểm tra biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi
trường;
+ Tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình;
+ Thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực hoạt động xây dựng để kiểm định
chất lượng công trình khi cần thiết;
+ Xem xét, quyết định các đề xuất liên quan đến thiết kế của nhà thầu
trong quá trình thi công xây dựng;
+ Lưu trữ hồ sơ xây dựng công trình;
+ Chịu trách nhiệm về chất lượng, nguồn gốc của vật tư, nguyên liệu, vật
liệu, thiết bị, sản phẩm xây dựng do mình cung cấp sử dụng vào công trình;
+ Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng và hành vi vi phạm khác do
mình gây ra;
+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Câu 16. Chủ đầu tư, nhà thầu cần tuân thủ các quy định về an toàn
trong thi công xây dựng như thế nào để hạn chế các tai nạn lao động xảy ra
trong khi thi công xây dựng công trình?
17
Theo quy định tại Điều 115, để bảo đảm an toàn trong thi công xây dựng

công trình thì chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bảo đảm an
toàn cho công trình, người lao động, thiết bị, phương tiện thi công làm việc trên
công trường xây dựng.
– Chủ đầu tư phải bố trí người có đủ năng lực theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về an toàn của nhà thầu thi công xây dựng; tạm dừng hoặc
đình chỉ thi công khi phát hiện có sự cố gây mất an toàn công trình, dấu hiệu vi
phạm quy định về an toàn; phối hợp với nhà thầu xử lý, khắc phục khi xảy ra sự
cố hoặc tai nạn lao động; thông báo kịp thời với cơ quan chức năng có thẩm
quyền khi xảy ra sự cố công trình, tai nạn lao động gây chết người.
– Nhà thầu thi công xây dựng phải đề xuất, thực hiện các biện pháp bảo
đảm an toàn cho người, máy, thiết bị, tài sản, công trình đang xây dựng, công
trình ngầm và các công trình liền kề; máy, thiết bị, vật tư phục vụ thi công có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được kiểm định về an toàn trước
khi đưa vào sử dụng.
Câu 17. Để hạn chế các thiệt hại xảy ra, nâng cao trách nhiệm của các
chủ thể khi công trình có xảy ra sự cố, kịp thời xử lý sự cố và đảm bảo an
toàn cho công trình thì chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, chủ quản lý
sử dụng công trình, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm gì?
Theo quy định tại Điều 119 Luật xây dựng năm 2014 thì trong quá trình
thi công xây dựng, vận hành, khai thác sử dụng công trình nếu phát hiện nguy cơ
mất an toàn, nguy cơ xảy ra sự cố công trình ảnh hưởng đến an toàn tính mạng,
công trình lân cận và cộng đồng thì chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, chủ
quản lý sử dụng công trình, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm
sau:
– Kịp thời yêu cầu dừng thi công, vận hành, khai thác sử dụng công trình
và thực hiện các biện pháp để bảo đảm an toàn cho người và tài sản;
18
– Thực hiện các biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa các nguy
hiểm có thể xảy ra đối với công trình; thông báo kịp thời cho tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền có liên quan;

– Bảo vệ hiện trường, trừ trường hợp phải khắc phục khẩn cấp để ngăn
chặn thiệt hại.
Khi phát hiện, được thông báo về sự cố công trình, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm sau:
– Thực hiện ngay các biện pháp khẩn cấp để khắc phục sự cố;
– Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức giám định nguyên nhân sự cố,
làm rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công trình.
Công trình có sự cố chỉ được thi công xây dựng hoặc tiếp tục vận hành,
khai thác sử dụng khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết sự cố
cho phép.
Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công trình có trách nhiệm bồi thường thiệt
hại và chịu chi phí có liên quan, bị xử lý vi phạm hành chính; cá nhân bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Câu18. Xin cho biết về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động xây dựng?
Điều 148 Luật xây dựng năm 2014 quy định về điều kiện năng lực của tổ
chức, cá nhân hoạt động xây dựng, theo đó:
– Cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải có văn bằng, chứng chỉ đào
tạo phù hợp với công việc đảm nhận do các cơ sở đào tạo hợp pháp cấp.
– Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt
Nam phải tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và được cơ quan quản lý
nhà nước về xây dựng cấp giấy phép hoạt động.
– Những chức danh, cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng độc lập phải
có chứng chỉ hành nghề theo quy định gồm an toàn lao động; giám đốc quản lý
dự án, cá nhân trực tiếp tham gia quản lý dự án; chủ trì thiết kế quy hoạch xây
dựng; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế
19
xây dựng; chỉ huy trưởng công trường; giám sát thi công xây dựng; kiểm định
xây dựng; định giá xây dựng. Chứng chỉ hành nghề được phân thành hạng I,

hạng II, hạng III.
– Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng được phân thành hạng I, hạng II,
hạng III do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xây dựng đánh giá, cấp chứng
chỉ năng lực. Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng I; Sở Xây dựng cấp
chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III. Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng phải
đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp theo quy định của pháp luật.
Chi tiết về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng;
điều kiện, thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp phép hoạt động của nhà thầu là tổ
chức, cá nhân nước ngoài; chương trình, nội dung, hình thức tổ chức sát hạch
cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực của tổ chức và điều kiện của cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về hoạt động xây dựng do Chính phủ quy định.
II. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ PHÁ SẢN
Câu 19: Xin cho biết, người nào có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản?
Tại Điều 5 Luật Phá sản quy định người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản như sau:
– Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ
đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
– Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở
những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương,
các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã
không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
– Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ
nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán.
20
– Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ
phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành

viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên
hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
– Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở
lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm
cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất
06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất
khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định.
– Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã
thành viên của liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
Câu 20: Khi yêu cầu Tòa án nhân dân mở thủ tục phá sản, chủ nợ
phải làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Vậy đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản gồm có các nội dung chủ yếu nào?
Theo quy định tại Điều 26 Luật phá sản năm 2014 thì khi yêu cầu Tòa
án nhân dân mở thủ tục phá sản, chủ nợ phải làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản. Đơn gồm có các nội dung chủ yếu sau:
– Ngày, tháng, năm;
– Tên Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết phá sản;
– Tên, địa chỉ của người làm đơn;
– Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản;
– Khoản nợ đến hạn.
Kèm theo đơn phải có chứng cứ để chứng minh khoản nợ đến hạn.
Trường hợp có đề xuất chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản thì đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản ghi rõ tên, địa chỉ của Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
21
Câu 21: Khi yêu cầu Tòa án nhân dân mở thủ tục phá sản, người lao
động, đại diện công đoàn phải làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Xin hỏi

trường hợp này đơn xin mở thủ tục pháp sản gồm những nội dung gì?
Theo quy định tại Điều 27 Luật phá sản năm 2014 thì đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản của người lao động, đại diện công đoàn phải có các nội dung
chủ yếu sau:
– Ngày, tháng, năm;
– Tên Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết phá sản;
– Tên, địa chỉ của người làm đơn;
– Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản;
– Tổng số tiền lương và các khoản nợ khác đã đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác
xã không trả cho người lao động.
Kèm theo đơn phải có chứng cứ để chứng minh lương và các khoản nợ
khác đến hạn.
Trường hợp có đề xuất chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản thì đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản ghi rõ tên, địa chỉ của Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Kể từ ngày nộp đơn, người lao
động, đại diện công đoàn có quyền, nghĩa vụ như chủ nợ theo quy định của Luật
này.
Câu 22: Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán,
thì Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải có những nội dung gì?
Theo quy định tại Điều 28 Luật phá sản năm 2014 thì Doanh nghiệp,
hợp tác xã mất khả năng thanh toán phải làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
gồm có các nội dung chủ yếu sau:
– Ngày, tháng, năm;
– Tên Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết phá sản;
– Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã;
– Tên, địa chỉ của người làm đơn;
– Căn cứ yêu cầu mở thủ tục phá sản.
3. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải kèm theo các giấy tờ, tài liệu sau:
22
– Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã trong 03 năm gần nhất. Trường

hợp doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập và hoạt động chưa đủ 03 năm thì
kèm theo báo cáo tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã trong toàn bộ thời gian
hoạt động;
– Bản giải trình nguyên nhân dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán; báo
cáo kết quả thực hiện các biện pháp khôi phục doanh nghiệp, hợp tác xã mà vẫn
không khắc phục được tình trạng mất khả năng thanh toán;
– Bảng kê chi tiết tài sản, địa điểm có tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
– Danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ, trong đó phải ghi rõ tên, địa chỉ
của chủ nợ, người mắc nợ, khoản nợ, khoản cho vay có bảo đảm, không có bảo
đảm, có bảo đảm một phần đến hạn hoặc chưa đến hạn;
– Giấy tờ, tài liệu liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã;
– Kết quả thẩm định giá, định giá giá trị tài sản còn lại (nếu có).
Trường hợp có đề xuất chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản thì đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản ghi rõ tên, địa chỉ của Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
Đối với những người theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 5 của
Luật Phá sản không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp
tác xã mất khả năng thanh toán thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Trường hợp có thiệt hại phát sinh sau thời điểm doanh nghiệp, hợp tác xã mất
khả năng thanh toán do việc không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản gây ra
thì phải bồi thường.
Câu 23: Đề nghị cho biết, việc nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
phải thực hiện theo thương thức nào?
Điều 30 Luật phá sản 2014 quy định việc nộp đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản như sau:
– Người có yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp đơn và tài liệu, chứng cứ kèm
theo đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền bằng một trong các phương thức sau:
+ Nộp trực tiếp tại Tòa án nhân dân;
+ Gửi đến Tòa án nhân dân qua bưu điện.
23

– Ngày nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được tính từ ngày Tòa án nhân dân
nhận đơn hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
Câu 24: Giá trị nghĩa vụ về tài sản đối với doanh nghiệp có quyết
định mở thủ tục phá sản được xác định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 51 Luật Phá sản giá trị nghĩa vụ về tài sản đối với
doanh nghiệp có quyết định mở thủ tục phá sản được xác định như sau:
– Nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được xác lập trước khi Tòa
án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản được xác định vào thời điểm ra
quyết định mở thủ tục phá sản.
– Nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được xác lập sau khi Tòa án
nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản được xác định vào thời điểm ra quyết
định tuyên bố phá sản.
– Trường hợp nghĩa vụ về tài sản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 51 Luật
phá sản không phải là tiền thì Tòa án nhân dân xác định giá trị nghĩa vụ về tài
sản đó bằng tiền.
Câu 25: Tiền lãi đối với khoản nợ được xác định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 52 Luật Phá sản tiền lãi đối với khoản nợ
được xác định như sau:
– Kể từ ngày ra quyết định mở thủ tục phá sản, các khoản nợ được tiếp tục tính
lãi theo thỏa thuận nhưng được tạm dừng việc trả lãi.
Trường hợp Thẩm phán ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản theo
quy định tại Điều 86 của Luật này, đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh
doanh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 95 của Luật này thì việc tạm dừng
trả lãi chấm dứt, các bên tiếp tục thực hiện việc trả lãi theo thỏa thuận.
– Đối với khoản nợ mới phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản đến thời điểm
tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản thì tiền lãi của khoản nợ đó được xác
định theo thỏa thuận nhưng không trái với quy định của pháp luật.
– Kể từ ngày ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản thì khoản
nợ không được tiếp tục tính lãi.
24

Câu 26: Pháp luật quy định như thế nào về việc xử lý khoản nợ có
bảo đảm?
Theo quy định tại Điều 53 Luật Phá sản, sau khi mở thủ tục phá sản, Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đề xuất Thẩm phán về việc xử lý
khoản nợ có bảo đảm đã được tạm đình chỉ theo quy định tại khoản 3 Điều 41
của Luật phá sản, Thẩm phán xem xét và xử lý cụ thể như sau:
+ Trường hợp tài sản bảo đảm được sử dụng để thực hiện thủ tục phục hồi
kinh doanh thì việc xử lý đối với tài sản bảo đảm theo Nghị quyết của Hội nghị
chủ nợ;
+ Trường hợp không thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh hoặc tài sản
bảo đảm không cần thiết cho việc thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh thì xử
lý theo thời hạn quy định trong hợp đồng đối với hợp đồng có bảo đảm đã đến
hạn. Đối với hợp đồng có bảo đảm chưa đến hạn thì trước khi tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản, Tòa án nhân dân đình chỉ hợp đồng và xử lý các
khoản nợ có bảo đảm. Việc xử lý khoản nợ có bảo đảm theo quy định tại khoản
3 Điều 53 Luật phá sản.
– Trường hợp tài sản bảo đảm có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm đáng kể
về giá trị thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đề nghị Thẩm
phán cho xử lý ngay tài sản bảo đảm đó theo quy định tại khoản 3 Điều 53 Luật
phá sản.
– Việc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2
Điều này được thực hiện như sau:
+ Đối với khoản nợ có bảo đảm được xác lập trước khi Tòa án nhân dân
thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được thanh toán bằng tài sản bảo đảm đó;
+ Trường hợp giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán số nợ thì phần
nợ còn lại sẽ được thanh toán trong quá trình thanh lý tài sản của doanh nghiệp,
hợp tác xã; nếu giá trị tài sản bảo đảm lớn hơn số nợ thì phần chênh lệch được
nhập vào giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Câu 27: Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì
tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia như thế nào?

25
Việc phân chia các doanh nghiệp, hợp tác xã bị tòa án ra quyết định tuyên
bố phá sản được quy định tại Điều 54 Luật phá sản, cụ thể như sau:
– Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:
+ Chi phí phá sản;
+ Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối
với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thoả ước lao
động tập thể đã ký kết;
+ Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
+ Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải
trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh
toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
– Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh
toán đủ các khoản quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại
này thuộc về:
+ Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân;
+ Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
+ Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ
đông của công ty cổ phần;
+ Thành viên của Công ty hợp danh.
– Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định điểm này thì
từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm
tương ứng với số nợ.
Câu 28. Pháp luật quy định như thế nào về nghĩa vụ về tài sản trong
trường hợp nghĩa vụ liên đới hoặc bảo lãnh?
Điều 55 Luật phá sản 2014 quy định về nghĩa vụ về tài sản trong trường
hợp nghĩa vụ liên đới hoặc bảo lãnh như sau:

– Xây dựng khu công trình trong khu vực cấm xây dựng ; xây dựng công trìnhlấn chiếm hiên chạy bảo vệ khu công trình quốc phòng, bảo mật an ninh, giao thông vận tải, thuỷ lợi, đê điều, nguồn năng lượng, khu di tích lịch sử lịch sử dân tộc – văn hoá và khu vực bảo vệ công trìnhkhác theo lao lý của pháp lý ; xây dựng khu công trình ở khu vực đã được cảnhbáo về rủi ro tiềm ẩn lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ khu công trình xây dựng để khắc phụcnhững hiện tượng kỳ lạ này. – Xây dựng khu công trình không đúng quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp cógiấy phép xây dựng có thời hạn ; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng ; xâydựng khu công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp. – Lập, đánh giá và thẩm định, phê duyệt phong cách thiết kế, dự trù của khu công trình xây dựng sửdụng vốn nhà nước trái với pháp luật của Luật này. – Nhà thầu tham gia hoạt động giải trí xây dựng khi không đủ điều kiện kèm theo năng lựcđể thực thi hoạt động giải trí xây dựng. – Chủ góp vốn đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện kèm theo năng lượng để thực hiệnhoạt động xây dựng. – Xây dựng khu công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuậtđược lựa chọn vận dụng cho khu công trình. – Sản xuất, sử dụng vật tư xây dựng gây nguy cơ tiềm ẩn cho sức khỏe thể chất cộngđồng, thiên nhiên và môi trường. – Vi phạm quy định về an toàn lao động, gia tài, phòng, chống cháy, nổ, bảo mật an ninh, trật tự và bảo vệ thiên nhiên và môi trường trong xây dựng. – Sử dụng khu công trình không đúng với mục tiêu, công suất sử dụng ; xâydựng cơi nới, lấn chiếm diện tích quy hoạnh, lấn chiếm khoảng trống đang được quản trị, sửdụng hợp pháp của tổ chức triển khai, cá thể khác và của khu vực công cộng, khu vực sửdụng chung. – Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động giải trí góp vốn đầu tư xây dựng ; tận dụng pháp nhânkhác để tham gia hoạt động giải trí xây dựng ; dàn xếp, thông đồng làm xô lệch kết quảlập dự án Bất Động Sản, khảo sát, phong cách thiết kế, giám sát thiết kế xây dựng khu công trình. – Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp lý về xây dựng ; bao che, chậm giải quyết và xử lý hành vi vi phạm pháp lý về xây dựng. – Cản trở hoạt động giải trí góp vốn đầu tư xây dựng đúng pháp lý. Câu 3. Đền nghị cho biết quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ góp vốn đầu tư trong việclập và quản trị triển khai dự án Bất Động Sản góp vốn đầu tư xây dựng và Ban quản trị dưn án đầutư xây dựng trong thực thi dự án Bất Động Sản góp vốn đầu tư xây dựng ? Theo Luật xây dựng năm năm trước thì những chủ thể thực thi dự án Bất Động Sản góp vốn đầu tư xâydựng có những quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm sau đây : a. Điều 68 Luật Xây dựng năm năm trước pháp luật quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm của chủđầu tư trong việc lập và quản trị thực thi dự án Bất Động Sản góp vốn đầu tư xây dựng đơn cử nhưsau : – Về quyền : + Lập, quản trị dự án Bất Động Sản khi có đủ điều kiện kèm theo năng lượng theo pháp luật của Luậtnày ; + Yêu cầu cơ quan, tổ chức triển khai có tương quan cung ứng thông tin, tài liệu vềlập, quản trị dự án Bất Động Sản ; + Lựa chọn, ký kết hợp đồng với nhà thầu tư vấn để lập, quản trị dự án Bất Động Sản ; + Tổ chức lập, quản trị dự án Bất Động Sản ; quyết định hành động xây dựng, giải thể Ban quản lýdự án góp vốn đầu tư xây dựng một dự án Bất Động Sản theo thẩm quyền ; + Các quyền khác theo lao lý của pháp lý. – Về nghĩa vụ và trách nhiệm : + Xác định nhu yếu, nội dung trách nhiệm lập dự án Bất Động Sản ; cung ứng thông tin, tàiliệu thiết yếu trong trường hợp thuê tư vấn lập dự án Bất Động Sản ; tổ chức triển khai nghiệm thu sát hoạch kết quảlập dự án Bất Động Sản và tàng trữ hồ sơ dự án Bất Động Sản góp vốn đầu tư xây dựng ; + Lựa chọn tổ chức triển khai tư vấn lập dự án Bất Động Sản có đủ điều kiện kèm theo năng lượng theo quyđịnh của Luật này ; + Chịu nghĩa vụ và trách nhiệm về cơ sở pháp lý, tính đúng mực của những thông tin, tàiliệu được cung ứng cho tư vấn khi lập dự án Bất Động Sản ; trình dự án Bất Động Sản với cơ quan có thẩmquyền phê duyệt theo pháp luật của pháp lý ; + Lựa chọn tổ chức triển khai, cá thể tư vấn có đủ năng lượng, kinh nghiệm tay nghề để thẩmtra dự án Bất Động Sản theo nhu yếu của cơ quan, tổ chức triển khai thẩm định và đánh giá dự án Bất Động Sản và của người quyếtđịnh góp vốn đầu tư ; + Tổ chức quản trị triển khai dự án Bất Động Sản theo lao lý tại Điều 66 của Luậtnày ; + Kiểm tra, giám sát việc thực thi dự án Bất Động Sản ; định kỳ báo cáo giải trình việc thực hiệndự án với người quyết định hành động góp vốn đầu tư, cơ quan quản trị nhà nước có thẩm quyền ; + Thu hồi vốn, trả nợ vốn vay so với dự án Bất Động Sản có nhu yếu về tịch thu vốn, trảnợ vốn vay ; + Các nghĩa vụ và trách nhiệm khác theo pháp luật của pháp lý. b. Đối với Ban Quản lý dự án Bất Động Sản góp vốn đầu tư xây dựng Điều 69 Luật Xây dựngnăm năm trước lao lý trong triển khai dự án Bất Động Sản góp vốn đầu tư xây dựng Ban quản trị dự ánđầu tư xây dựng có những quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm sau : – Về quyền : + Thực hiện quyền quản trị dự án Bất Động Sản theo chuyển nhượng ủy quyền của chủ góp vốn đầu tư ; + Đề xuất giải pháp, giải pháp tổ chức triển khai quản trị dự án Bất Động Sản, đề xuất kiến nghị với chủđầu tư xử lý yếu tố vượt quá thẩm quyền ; + Thuê tổ chức triển khai tư vấn tham gia quản trị dự án Bất Động Sản trong trường hợp cần thiếtsau khi được người quyết định hành động góp vốn đầu tư, chủ góp vốn đầu tư chấp thuận đồng ý. – Về nghĩa vụ và trách nhiệm : + Thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ góp vốn đầu tư về quản trị dự án Bất Động Sản trong khoanh vùng phạm vi đượcủy quyền ; + Tổ chức quản trị dự án Bất Động Sản góp vốn đầu tư xây dựng bảo vệ nhu yếu về tiến trình, chất lượng, ngân sách, bảo đảm an toàn và bảo vệ thiên nhiên và môi trường trong xây dựng ; + Báo cáo việc làm với chủ góp vốn đầu tư trong quy trình quản trị dự án Bất Động Sản ; + Chịu nghĩa vụ và trách nhiệm về vi phạm pháp lý trong quản trị thực thi dự án Bất Động Sản ; + Các nghĩa vụ và trách nhiệm khác theo pháp luật của pháp lý. Câu 4 : Xin cho biết quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm của nhà thầu tư vấn lập dự án Bất Động Sản, quản trị dự án Bất Động Sản góp vốn đầu tư xây dựng của cơ quan, tổ chức triển khai đánh giá và thẩm định dự án Bất Động Sản đầutư xây dựng và và của người quyết định hành động góp vốn đầu tư xây dựng trong thực hiệndự án góp vốn đầu tư xây dựng ? a ) Đối với nhà thầu tư vấn lập dự án Bất Động Sản, quản trị dự án Bất Động Sản góp vốn đầu tư xây dựngĐiều 70 Luật Xây dựng năm năm trước lao lý quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm của nhàthầu tư vấn lập dự án Bất Động Sản, quản trị dự án Bất Động Sản góp vốn đầu tư xây dựng trong thực thi dự án Bất Động Sản đầutư xây dựng – Về quyền : + Yêu cầu chủ góp vốn đầu tư phân phối thông tin, tài liệu tương quan đến nhiệm vụtư vấn được giao ; + Được bảo lãnh quyền sở hữu trí tuệ so với mẫu sản phẩm tư vấn của mìnhtheo lao lý của pháp lý ; + Từ chối triển khai nhu yếu trái pháp lý của chủ góp vốn đầu tư ; + Các quyền khác theo lao lý của hợp đồng và pháp luật của pháp luậtcó tương quan. – Về nghĩa vụ và trách nhiệm : + Thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm theo nội dung hợp đồng đã được ký kết tương thích vớiđiều kiện năng lượng hoạt động giải trí xây dựng theo lao lý của pháp lý ; + Chịu nghĩa vụ và trách nhiệm về chất lượng việc làm theo hợp đồng đã được kýkết ; + Bồi thường thiệt hại khi sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quychuẩn kỹ thuật, giải pháp kỹ thuật, tổ chức triển khai quản trị không tương thích và vi phạmhợp đồng làm thiệt hại cho chủ góp vốn đầu tư ; + Các nghĩa vụ và trách nhiệm khác theo pháp luật của hợp đồng và của pháp lý có liênquan. b. Đối với cơ quan, tổ chức triển khai thẩm định và đánh giá dự án Bất Động Sản góp vốn đầu tư xây dựngĐiều 71 Luật xây dựng pháp luật cơ quan, tổ chức triển khai thẩm định và đánh giá dự án Bất Động Sản đầu tưxây dựng có những quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm sau : – Về quyền : + Yêu cầu chủ góp vốn đầu tư, tổ chức triển khai và cá thể có tương quan phân phối thông tinphục vụ công tác làm việc đánh giá và thẩm định dự án Bất Động Sản và báo cáo giải trình trong trường hợp thiết yếu ; + Thu phí thẩm định và đánh giá dự án Bất Động Sản theo pháp luật của pháp lý về phí và lệ phí ; + Yêu cầu chủ góp vốn đầu tư thuê tổ chức triển khai tư vấn hoặc mời chuyên viên tư vấn cóđủ năng lượng kinh nghiệm tay nghề tham gia đánh giá và thẩm định dự án Bất Động Sản khi thiết yếu ; + Bảo lưu ý kiến đánh giá và thẩm định, khước từ triển khai nhu yếu làm rơi lệch kết quảthẩm định dự án Bất Động Sản. – Về nghĩa vụ và trách nhiệm : + Thẩm định nội dung của dự án Bất Động Sản góp vốn đầu tư xây dựng theo pháp luật của Luậtnày ; + Thông báo quan điểm, tác dụng đánh giá và thẩm định bằng văn bản gửi cơ quan, tổ chứcchủ trì đánh giá và thẩm định dự án Bất Động Sản để tổng hợp, báo cáo giải trình người quyết định hành động góp vốn đầu tư ; + Chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trước pháp lý và người quyết định hành động góp vốn đầu tư về quan điểm, hiệu quả đánh giá và thẩm định dự án Bất Động Sản của mình. c. Đối với người quyết định hành động góp vốn đầu tư xây dựngTheo Điều 72 Luật Xây dựng năm năm trước người quyết định hành động góp vốn đầu tư xâydựng có những quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm sau : – Về quyền : + Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt dự án Bất Động Sản, phong cách thiết kế, dự trù xây dựng vàquyết toán vốn góp vốn đầu tư xây dựng ; + Không phê duyệt dự án Bất Động Sản khi không phân phối tiềm năng góp vốn đầu tư và hiệu quảdự án ; + Đình chỉ thực thi dự án Bất Động Sản góp vốn đầu tư xây dựng đã được phê duyệt hoặc đangtriển khai triển khai khi thấy thiết yếu tương thích với pháp luật của pháp lý ; + Thay đổi, kiểm soát và điều chỉnh dự án Bất Động Sản góp vốn đầu tư xây dựng khi thấy thiết yếu phù hợpvới pháp luật tại Điều 61 của Luật này ; + Các quyền khác theo lao lý của pháp lý. – Về nghĩa vụ và trách nhiệm : + Tổ chức đánh giá và thẩm định dự án Bất Động Sản và quyết định hành động góp vốn đầu tư xây dựng ; + Bảo đảm nguồn vốn để thực thi dự án Bất Động Sản góp vốn đầu tư xây dựng ; + Kiểm tra việc thực thi dự án Bất Động Sản góp vốn đầu tư xây dựng của chủ góp vốn đầu tư ; tổ chứcgiám sát, nhìn nhận dự án Bất Động Sản góp vốn đầu tư xây dựng theo pháp luật tại Điều 8 của Luật này ; + Phê duyệt quyết toán vốn góp vốn đầu tư xây dựng hoàn thành xong ; + Chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trước pháp lý về quyết định hành động của mình ; + Các nghĩa vụ và trách nhiệm khác theo pháp luật của pháp lý. Câu 5. Để quản trị ngặt nghèo những khu công trình xây dựng, bảo vệ đúngquy hoạch, kiến trúc cảnh sắc, môi trường tự nhiên và bảo đảm an toàn xây dựng, pháp luậtđã lao lý việc cấp giấy phép xây dựng. Vậy xin hỏi có phải mọi côngtrình xây dựng đều phải xin cấp giấy phép xây dựng hay không và hiện naytheo pháp luật của pháp lý có những loại giấy phép xây dựng nào ? Theo lao lý tại Điều 89 Luật xây dựng năm năm trước thì trước khi khởicông xây dựng khu công trình, chủ góp vốn đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quannhà nước có thẩm quyền cấp trừ những khu công trình sau thì được miễn giấy phépxây dựng gồm : – Công trình bí hiểm nhà nước, khu công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp vàcông trình nằm trên địa phận của hai đơn vị chức năng hành chính cấp tỉnh trở lên ; – Công trình thuộc dự án Bất Động Sản góp vốn đầu tư xây dựng được Thủ tướng nhà nước, Bộtrưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, quản trị Ủy ban nhân dân những cấp quyếtđịnh góp vốn đầu tư ; – Công trình xây dựng tạm Giao hàng xây đắp xây dựng khu công trình chính ; – Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng tương thích với quyhoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đãđược cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận đồng ý về hướng tuyến khu công trình ; – Công trình xây dựng thuộc dự án Bất Động Sản khu công nghiệp, khu công nghiệp, khucông nghệ cao có quy hoạch chi tiết cụ thể 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩmquyền phê duyệt và được thẩm định và đánh giá phong cách thiết kế xây dựng theo pháp luật của Luậtnày ; – Nhà ở thuộc dự án Bất Động Sản tăng trưởng đô thị, dự án Bất Động Sản tăng trưởng nhà ở có quy môdưới 7 tầng và tổng diện tích quy hoạnh sàn dưới 500 mcó quy hoạch chi tiết cụ thể 1/500 đãđược cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt ; – Công trình thay thế sửa chữa, tái tạo, lắp ráp thiết bị bên trong khu công trình khônglàm đổi khác cấu trúc chịu lực, không làm biến hóa công suất sử dụng, khônglàm ảnh hưởng tác động tới môi trường tự nhiên, bảo đảm an toàn khu công trình ; – Công trình thay thế sửa chữa, tái tạo làm đổi khác kiến trúc mặt ngoài không tiếpgiáp với đường trong đô thị có nhu yếu về quản trị kiến trúc ; – Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ nhu yếu lập Báo cáo kinh tế tài chính – kỹ thuật góp vốn đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết cụ thể xây dựngđiểm dân cư nông thôn được duyệt ; – Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch pháttriển đô thị và quy hoạch chi tiết cụ thể xây dựng được duyệt ; nhà ở riêng không liên quan gì đến nhau ở nôngthôn, trừ nhà ở riêng không liên quan gì đến nhau xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử lịch sử vẻ vang – vănhóa ; – Chủ góp vốn đầu tư xây dựng khu công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quyđịnh tại những điểm b, d, đ và i khoản này có nghĩa vụ và trách nhiệm thông tin thời gian khởicông xây dựng kèm theo hồ sơ phong cách thiết kế xây dựng đến cơ quan quản trị xây dựngtại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ. Cũng theo lao lý tại Điều này thì lúc bấy giờ có 03 loại giấy phép xâydựng là : ( 1 ) Giấy phép xây dựng mới ; ( 2 ) Giấy phép sửa chữa thay thế, tái tạo ; ( 3 ) Giấy phép sơ tán khu công trình. Câu 6. Xin cho biết điều kiện kèm theo cấp phép xây dựng so với công trìnhtrong đô thị ? Điều 91 Luật xây dựng năm năm trước pháp luật về điều kiện kèm theo cấp giấy phépxây dựng so với khu công trình trong đô thị như sau : – Phù hợp với quy hoạch chi tiết cụ thể xây dựng đã được cơ quan nhà nước cóthẩm quyền phê duyệt. Đối với khu công trình xây dựng ở khu vực, tuyến phố trongđô thị đã không thay đổi nhưng chưa có quy hoạch chi tiết cụ thể xây dựng thì phải phù hợpvới quy định quản trị quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc phong cách thiết kế đô thị được cơquan nhà nước có thẩm quyền phát hành. – Phù hợp với mục tiêu sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phêduyệt. – Bảo đảm bảo đảm an toàn cho khu công trình, khu công trình lân cận và nhu yếu về bảo vệmôi trường, phòng, chống cháy, nổ ; bảo vệ bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành langbảo vệ khu công trình thuỷ lợi, đê điều, nguồn năng lượng, giao thông vận tải, khu di sản văn hoá, di tích lịch sử lịch sử dân tộc – văn hóa truyền thống ; bảo vệ khoảng cách bảo đảm an toàn đến khu công trình dễ cháy, nổ, ô nhiễm và khu công trình quan trọng có tương quan đến quốc phòng, bảo mật an ninh. – Thiết kế xây dựng khu công trình đã được thẩm định và đánh giá, phê duyệt theo quyđịnh tại Điều 82 của Luật Xây dựng năm năm trước. – Hồ sơ ý kiến đề nghị cấp giấy phép xây dựng tương thích với từng loại giấy phéptheo lao lý tại những điều 95, 96 và 97 của Luật Xây dựng năm năm trước. Câu 7. Do nhu yếu nhà ở cao nên nhiều dân cư có nhu yếu xâydựng nhà tư để ở. Xin hỏi, điều kiện kèm theo để cấp giấy phép xây dựng nhà tư để ởvà hồ sơ đề xuất cấp mới giấy phép xây dựng trong trường hợp này ? Theo lao lý tại Điều 93 Luật xây dựng năm năm trước thì điều kiện kèm theo chungcấp giấy phép xây dựng so với nhà ở riêng không liên quan gì đến nhau tại đô thị gồm : – Phù hợp với mục tiêu sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phêduyệt ; – Bảo đảm bảo đảm an toàn cho khu công trình, khu công trình lân cận và nhu yếu về bảo vệmôi trường, phòng, chống cháy, nổ ; bảo vệ bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành langbảo vệ khu công trình thuỷ lợi, đê điều, nguồn năng lượng, giao thông vận tải, khu di sản văn hoá, di tích lịch sử lịch sử dân tộc – văn hóa truyền thống ; bảo vệ khoảng cách bảo đảm an toàn đến khu công trình dễ cháy, nổ, ô nhiễm và khu công trình quan trọng có tương quan đến quốc phòng, bảo mật an ninh ; 10 – Thiết kế xây dựng nhà ở riêng không liên quan gì đến nhau được thực thi theo pháp luật tại khoản7 Điều 79 của Luật Xây dựng năm năm trước ; – Hồ sơ đề xuất cấp giấy phép xây dựng theo pháp luật tại khoản 1 Điều95, Điều 96 và Điều 97 của Luật Xây dựng năm năm trước. * Đối với nhà ở riêng không liên quan gì đến nhau tại đô thị phải cung ứng những điều kiện kèm theo lao lý tạikhoản 1 Điều này và tương thích với quy hoạch chi tiết cụ thể xây dựng ; so với nhà ởriêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã không thay đổi nhưng chưa có quyhoạch chi tiết cụ thể xây dựng thì phải tương thích với quy định quản trị quy hoạch, kiếntrúc đô thị hoặc phong cách thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hành. * Đối với nhà ở riêng không liên quan gì đến nhau tại nông thôn khi xây dựng phải tương thích với quyhoạch chi tiết cụ thể xây dựng điểm dân cư nông thôn. Hồ sơ đề xuất cấp giấy phép xây dựng mới ( Điều 95 ) gồm : – Đơn đề xuất cấp giấy phép xây dựng ; – Bản sao một trong những sách vở chứng tỏ quyền sử dụng đất theoquy định của pháp lý về đất đai ; – Bản vẽ phong cách thiết kế xây dựng ; – Đối với khu công trình xây dựng có khu công trình liền kề phải có bản cam kếtbảo đảm bảo đảm an toàn so với khu công trình liền kề. Câu 8. Nhiều hộ dân tại khu tập thể C muốn cơi nới diện tích quy hoạnh nhà ởbằng cách lan rộng ra thêm diện tích quy hoạnh hiện có hoặc phá bỏ tường chịu lực ngăncách những phòng. Xin hỏi trong trường hợp này, những hộ dân có phải xin phépcấp giấy phép xây dựng hay không ? Hồ sơ gồm những sách vở gì ? Trong trường hợp này những hộ dân tại khu tập thể C phải có ý kiến đề nghị cấpgiấy phép xây dựng vì theo pháp luật tại Điểm g Khoản 2 Điều 89 Luật xây dựngnăm năm trước thì khu công trình thay thế sửa chữa, tái tạo, lắp ráp thiết bị bên trong công trìnhmà làm biến hóa cấu trúc chịu lực thì phải xin cấp giấy phép xây dựng. Giấy phépxây dựng trong trường hợp này là giấy phép thay thế sửa chữa, tái tạo. Theo Điều 96 của Luật xây dựng năm năm trước thì hồ sơ ý kiến đề nghị cấp giấyphép xây dựng so với trường hợp sửa chữa thay thế, tái tạo khu công trình gồm có : – Đơn ý kiến đề nghị cấp giấy phép thay thế sửa chữa, tái tạo khu công trình. 11 – Bản sao một trong những sách vở chứng tỏ về quyền sở hữu, quản trị, sử dụng khu công trình, nhà ở theo pháp luật của pháp lý. – Bản vẽ, ảnh chụp thực trạng của bộ phận, khuôn khổ khu công trình, nhà ởriêng lẻ ý kiến đề nghị được tái tạo. – Đối với khu công trình di tích lịch sử lịch sử vẻ vang – văn hóa truyền thống và danh lam, thắng cảnh đãđược xếp hạng, khu công trình hạ tầng kỹ thuật thì phải có văn bản đồng ý chấp thuận về sựcần thiết xây dựng và quy mô khu công trình của cơ quan quản trị nhà nước về vănhóa. Câu 9. Đề nghị cho biết thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đượcquy định như thế nào ? Điều 103 Luật xây dựng năm năm trước lao lý thì thẩm quyền cấp giấy phépxây dựng như sau : – Bộ Xây dựng cấp giấy phép xây dựng so với khu công trình cấp đặc biệt quan trọng. – Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng so với những công trìnhxây dựng cấp I, cấp II ; khu công trình tôn giáo ; khu công trình di tích lịch sử lịch sử vẻ vang – văn hóa truyền thống, khu công trình tượng đài, tranh hoành tráng được xếp hạng ; khu công trình trên cáctuyến, trục đường phố chính trong đô thị ; khu công trình thuộc dự án Bất Động Sản có vốn đầu tưtrực tiếp quốc tế. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phân cấp cho Sở Xâydựng, ban quản trị khu kinh tế tài chính, khu công nghiệp, khu công nghiệp, khu công nghệcao cấp giấy phép xây dựng thuộc khoanh vùng phạm vi quản trị, tính năng của những cơ quannày. – Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng so với những côngtrình, nhà ở riêng không liên quan gì đến nhau xây dựng trong đô thị, TT cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử lịch sử vẻ vang – văn hóa truyền thống thuộc địa phận do mình quản trị, trừ những công trìnhxây dựng lao lý tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. – Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩmquyền kiểm soát và điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và tịch thu giấy phép xây dựng do mình cấp. – Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thuhồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng lao lý thì Ủy ban nhân dân cấptỉnh trực tiếp quyết định hành động tịch thu giấy phép xây dựng. 12C âu 10. Xin cho biết lao lý của pháp lý về quyền và nghĩa vụcủa người đề xuất cấp giấy phép xây dựng ? Theo Điều 106 Luật xây dựng năm năm trước thì tổ chức triển khai, cá thể đề xuất cấpgiấy phép xây dựng có quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm như sau : * Về quyền : + Yêu cầu cơ quan cấp giấy phép xây dựng lý giải, hướng dẫn và thựchiện đúng những lao lý về cấp giấy phép xây dựng ; + Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp lý trong việc cấpgiấy phép xây dựng ; + Được khai công xây dựng khu công trình theo lao lý của Luật này. * Về nghĩa vụ và trách nhiệm : + Nộp khá đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép xây dựng ; + Chịu nghĩa vụ và trách nhiệm về tính đúng mực, trung thực của nội dung hồ sơ đềnghị cấp giấy phép xây dựng ; + Thông báo ngày khai công xây dựng bằng văn bản cho Uỷ ban nhândân cấp xã nơi xây dựng khu công trình trong thời hạn 07 ngày thao tác trước khikhởi công xây dựng khu công trình ; + Thực hiện đúng nội dung của giấy phép xây dựng. Câu 11. Công ty Trách nhiệm hữu hạn MĐ đang có nhu yếu mở rộngsản xuất nên dự kiến sẽ xây dựng thêm những nhà xưởng để chế biến thựcphẩm. Vậy, để việc xây dựng tương thích với lao lý pháp lý thì trước khikhởi công xây dựng, công ty MĐ cần sẵn sàng chuẩn bị những điều kiện kèm theo gì ? Theo Điều 107 Luật xây dựng năm 2914 thì khi thi công xây dựng côngtrình, công ty MĐ cần bảo vệ những điều kiện kèm theo sau : – Có mặt phẳng xây dựng để chuyển giao hàng loạt hoặc từng phần theo tiến độxây dựng ; – Có giấy phép xây dựng so với khu công trình theo pháp luật phải có giấyphép xây dựng theo lao lý tại Điều 89 của Luật Xây dựng năm năm trước ; – Có phong cách thiết kế bản vẽ thiết kế của khuôn khổ khu công trình, khu công trình khởicông đã được phê duyệt và được chủ góp vốn đầu tư kiểm tra, xác nhận trên bản vẽ ; 13 – Có hợp đồng kiến thiết xây dựng được ký giữa chủ góp vốn đầu tư và nhà thầuđược lựa chọn ; – Được sắp xếp đủ vốn theo tiến trình xây dựng khu công trình ; – Có giải pháp bảo vệ bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường tự nhiên trong quy trình thicông xây dựng. Câu 12. Để bảo vệ bảo đảm an toàn trong quy trình xây đắp thì nhu yếu đặtra so với công trường thi công xây dựng là gì ? Điều 109 Luật xây dựng năm năm trước pháp luật về nhu yếu so với côngtrường xây dựng như sau : – Chủ góp vốn đầu tư có nghĩa vụ và trách nhiệm lắp ráp biển báo khu công trình tại công trườngxây dựng, trừ trường hợp nhà ở riêng không liên quan gì đến nhau có quy mô dưới 07 tầng. Nội dung biểnbáo gồm : + Tên, quy mô khu công trình ; + Ngày thi công, ngày hoàn thành xong ; + Tên, địa chỉ, số điện thoại cảm ứng của chủ góp vốn đầu tư, nhà thầu thiết kế, tổ chứcthiết kế xây dựng và tổ chức triển khai hoặc cá thể giám sát kiến thiết xây dựng ; + Bản vẽ phối cảnh khu công trình. – Nhà thầu kiến thiết xây dựng có nghĩa vụ và trách nhiệm quản trị hàng loạt công trườngxây dựng theo pháp luật của pháp lý, trừ trường hợp chủ góp vốn đầu tư tổ chức triển khai quảnlý. Nội dung quản trị công trường thi công xây dựng gồm có : + Xung quanh khu vực công trường thi công xây dựng phải có rào ngăn, trạm gác, biển báo dễ nhìn, dễ thấy để bảo vệ ngăn cách giữa khoanh vùng phạm vi công trường thi công vớibên ngoài ; + Việc sắp xếp công trường thi công trong khoanh vùng phạm vi kiến thiết của khu công trình phải phùhợp với bản vẽ phong cách thiết kế tổng mặt phẳng xây đắp được duyệt và điều kiện kèm theo cụ thểcủa khu vực xây dựng ; + Vật tư, vật tư, thiết bị chờ lắp ráp phải được sắp xếp ngăn nắp theothiết kế tổng mặt phẳng kiến thiết ; 14 + Trong khoanh vùng phạm vi công trường thi công xây dựng phải có những biển báo hướng dẫn về sơđồ tổng mặt phẳng khu công trình, bảo đảm an toàn, phòng, chống cháy, nổ và những biển báo cầnthiết khác. – Nhà thầu thiết kế xây dựng phải có những giải pháp bảo vệ bảo đảm an toàn chongười và phương tiện đi lại ra vào công trường thi công, tập trung và giải quyết và xử lý chất thải xây dựngphù hợp, không gây ảnh hưởng tác động xấu đến thiên nhiên và môi trường xung quanh khu vực côngtrường xây dựng. Câu 13. Để trúng thầu, nhiều nhà thầu đã giảm chất lượng, thay đổichủng loại, nguồn gốc những thiết bị, đưa vật tư xây dựng kém vào trong côngtrình, làm khu công trình nhanh xuống cấp trầm trọng, thậm chí còn rủi ro đáng tiếc cho người sử dụng. Vậy, pháp lý pháp luật việc sử dụng vật tư xây dựng trong công trìnhnhư thế nào để bảo vệ bảo đảm an toàn, chất lượng cho khu công trình ? Yêu cầu về sử dụng vật tư xây dựng so với những khu công trình xây dựngđược pháp luật tại Điều 110 Luật Xây dựng năm trước như sau : – An toàn, hiệu suất cao, tiết kiệm ngân sách và chi phí, thân thiện với môi trường tự nhiên. – Vật liệu, cấu kiện sử dụng vào khu công trình xây dựng phải theo đúng thiếtkế xây dựng, hướng dẫn kỹ thuật ( nếu có ) đã được phê duyệt, bảo vệ chất lượngtheo pháp luật của pháp lý về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và pháp lý vềchất lượng loại sản phẩm sản phẩm & hàng hóa. – Vật liệu xây dựng được sử dụng để sản xuất, sản xuất, gia công bán thànhphẩm phải tương thích với lao lý tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. – Ưu tiên sử dụng vật tư tại chỗ, vật tư trong nước. Đối với dự án Bất Động Sản sửdụng vốn nhà nước, việc sử dụng vật tư nhập khẩu phải được pháp luật trongnội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ nhu yếu tương thích với phong cách thiết kế xây dựng và chỉdẫn kỹ thuật ( nếu có ) do người quyết định hành động góp vốn đầu tư quyết định hành động. Câu 14. Xin cho biết những nhu yếu so với kiến thiết xây dựng công trìnhlà gì ? Điều 111 Luật xây dựng năm năm trước pháp luật những nhu yếu so với thi côngxây dựng khu công trình như sau : 15 – Tuân thủ phong cách thiết kế xây dựng được duyệt, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuậtáp dụng cho khu công trình, lao lý của pháp lý về sử dụng vật tư xây dựng ; bảo vệ bảo đảm an toàn chịu lực, bảo đảm an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường tự nhiên, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện kèm theo bảo đảm an toàn khác theo pháp luật của pháp lý. – Bảo đảm bảo đảm an toàn cho khu công trình xây dựng, người, thiết bị kiến thiết, côngtrình ngầm và những khu công trình liền kề ; có giải pháp thiết yếu hạn chế thiệt hại vềngười và gia tài khi xảy ra sự cố gây mất bảo đảm an toàn trong quy trình kiến thiết xâydựng. – Thực hiện những giải pháp kỹ thuật bảo đảm an toàn riêng so với những hạng mụccông trình, việc làm có nhu yếu khắt khe về an toàn lao động, phòng, chốngcháy, nổ. – Sử dụng vật tư, vật tư đúng chủng loại quy cách, số lượng theo yêu cầucủa phong cách thiết kế xây dựng, bảo vệ tiết kiệm ngân sách và chi phí trong quy trình thiết kế xây dựng. – Thực hiện kiểm tra, giám sát và nghiệm thu sát hoạch việc làm xây dựng, giaiđoạn chuyển bước xây đắp quan trọng khi thiết yếu, nghiệm thu sát hoạch khuôn khổ côngtrình, khu công trình xây dựng hoàn thành xong để đưa phải có đủ điều kiện kèm theo năng lượng phùhợp với loại, cấp khu công trình và việc làm xây dựng. Câu 15. Xin cho biết về quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ góp vốn đầu tư trong thicông xây dựng khu công trình ? Điều 112 Luật xây dựng năm năm trước pháp luật quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của những chủthể trong thiết kế xây dựng khu công trình như sau : * Về quyền : + Tự thực hiện xây đắp xây dựng khu công trình khi có đủ năng lượng hoạt độngthi công xây dựng khu công trình tương thích hoặc lựa chọn nhà thầu thiết kế xây dựng ; + Đàm phán, ký kết hợp đồng xây đắp xây dựng ; giám sát và nhu yếu nhàthầu kiến thiết xây dựng triển khai đúng hợp đồng đã ký kết ; + Đình chỉ triển khai hoặc chấm hết hợp đồng với nhà thầu kiến thiết xâydựng theo pháp luật của pháp lý và của hợp đồng xây dựng ; 16 + Dừng kiến thiết xây dựng khu công trình, nhu yếu nhà thầu xây đắp xây dựngkhắc phục hậu quả khi vi phạm những pháp luật về chất lượng khu công trình, an toànvà bảo vệ thiên nhiên và môi trường ; + Yêu cầu tổ chức triển khai, cá thể có tương quan phối hợp để thực thi những côngviệc trong quy trình kiến thiết xây dựng khu công trình ; + Các quyền khác theo pháp luật của pháp lý. * Về nghĩa vụ và trách nhiệm : + Lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện kèm theo năng lượng hoạt động giải trí kiến thiết xâydựng tương thích với loại, cấp khu công trình và việc làm kiến thiết xây dựng ; + Phối hợp, tham gia với Ủy ban nhân dân những cấp thực thi việc bồithường thiệt hại, giải phóng mặt phẳng xây dựng để chuyển giao cho nhà thầu thicông xây dựng ; + Tổ chức giám sát và quản trị chất lượng trong thiết kế xây dựng phùhợp với hình thức quản trị dự án Bất Động Sản, hợp đồng xây dựng ; + Kiểm tra giải pháp kiến thiết, giải pháp bảo vệ bảo đảm an toàn, vệ sinh môitrường ; + Tổ chức nghiệm thu sát hoạch, thanh toán giao dịch, quyết toán khu công trình ; + Thuê tổ chức triển khai tư vấn có đủ năng lượng hoạt động giải trí xây dựng để kiểm địnhchất lượng khu công trình khi thiết yếu ; + Xem xét, quyết định hành động những yêu cầu tương quan đến phong cách thiết kế của nhà thầutrong quy trình kiến thiết xây dựng ; + Lưu trữ hồ sơ xây dựng khu công trình ; + Chịu nghĩa vụ và trách nhiệm về chất lượng, nguồn gốc của vật tư, nguyên vật liệu, vậtliệu, thiết bị, loại sản phẩm xây dựng do mình cung ứng sử dụng vào khu công trình ; + Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng và hành vi vi phạm khác domình gây ra ; + Các nghĩa vụ và trách nhiệm khác theo lao lý của pháp lý. Câu 16. Chủ góp vốn đầu tư, nhà thầu cần tuân thủ những lao lý về an toàntrong xây đắp xây dựng như thế nào để hạn chế những tai nạn thương tâm lao động xảy ratrong khi xây đắp xây dựng khu công trình ? 17T heo pháp luật tại Điều 115, để bảo vệ bảo đảm an toàn trong xây đắp xây dựngcông trình thì chủ góp vốn đầu tư, nhà thầu xây đắp xây dựng có nghĩa vụ và trách nhiệm bảo vệ antoàn cho khu công trình, người lao động, thiết bị, phương tiện đi lại xây đắp thao tác trêncông trường xây dựng. – Chủ góp vốn đầu tư phải sắp xếp người có đủ năng lượng theo dõi, kiểm tra việc thựchiện những lao lý về bảo đảm an toàn của nhà thầu kiến thiết xây dựng ; tạm dừng hoặcđình chỉ kiến thiết khi phát hiện có sự cố gây mất bảo đảm an toàn khu công trình, tín hiệu viphạm lao lý về bảo đảm an toàn ; phối hợp với nhà thầu giải quyết và xử lý, khắc phục khi xảy ra sựcố hoặc tai nạn đáng tiếc lao động ; thông tin kịp thời với cơ quan chức năng có thẩmquyền khi xảy ra sự cố khu công trình, tai nạn thương tâm lao động gây chết người. – Nhà thầu xây đắp xây dựng phải đề xuất kiến nghị, thực thi những giải pháp bảođảm bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị, gia tài, khu công trình đang xây dựng, côngtrình ngầm và những khu công trình liền kề ; máy, thiết bị, vật tư ship hàng thiết kế cóyêu cầu khắt khe về an toàn lao động phải được kiểm định về bảo đảm an toàn trướckhi đưa vào sử dụng. Câu 17. Để hạn chế những thiệt hại xảy ra, nâng cao nghĩa vụ và trách nhiệm của cácchủ thể khi khu công trình có xảy ra sự cố, kịp thời giải quyết và xử lý sự cố và bảo vệ antoàn cho khu công trình thì chủ góp vốn đầu tư, nhà thầu thiết kế xây dựng, chủ quản lýsử dụng khu công trình, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có nghĩa vụ và trách nhiệm gì ? Theo lao lý tại Điều 119 Luật xây dựng năm năm trước thì trong quá trìnhthi công xây dựng, quản lý và vận hành, khai thác sử dụng khu công trình nếu phát hiện nguy cơmất bảo đảm an toàn, rủi ro tiềm ẩn xảy ra sự cố khu công trình ảnh hưởng tác động đến bảo đảm an toàn tính mạng con người, khu công trình lân cận và hội đồng thì chủ góp vốn đầu tư, nhà thầu thiết kế xây dựng, chủquản lý sử dụng khu công trình, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệmsau : – Kịp thời nhu yếu dừng thiết kế, quản lý và vận hành, khai thác sử dụng công trìnhvà thực thi những giải pháp để bảo vệ bảo đảm an toàn cho người và gia tài ; 18 – Thực hiện những giải pháp thiết yếu để hạn chế và ngăn ngừa những nguyhiểm hoàn toàn có thể xảy ra so với khu công trình ; thông tin kịp thời cho tổ chức triển khai, cá thể cóthẩm quyền có tương quan ; – Bảo vệ hiện trường, trừ trường hợp phải khắc phục khẩn cấp để ngănchặn thiệt hại. Khi phát hiện, được thông tin về sự cố khu công trình, cơ quan nhà nước cóthẩm quyền, tổ chức triển khai, cá thể có tương quan trong khoanh vùng phạm vi trách nhiệm, quyền hạncủa mình có nghĩa vụ và trách nhiệm sau : – Thực hiện ngay những giải pháp khẩn cấp để khắc phục sự cố ; – Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức triển khai giám định nguyên do sự cố, làm rõ nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ chức triển khai, cá thể gây ra sự cố khu công trình. Công trình có sự cố chỉ được kiến thiết xây dựng hoặc liên tục quản lý và vận hành, khai thác sử dụng khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý sự cốcho phép. Tổ chức, cá thể gây ra sự cố khu công trình có nghĩa vụ và trách nhiệm bồi thường thiệthại và chịu ngân sách có tương quan, bị giải quyết và xử lý vi phạm hành chính ; cá thể bị truycứu nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự theo pháp luật của pháp lý. Câu18. Xin cho biết về điều kiện kèm theo năng lượng của tổ chức triển khai, cá thể thamgia hoạt động giải trí xây dựng ? Điều 148 Luật xây dựng năm năm trước lao lý về điều kiện kèm theo năng lượng của tổchức, cá thể hoạt động giải trí xây dựng, theo đó : – Cá nhân tham gia hoạt động giải trí xây dựng phải có văn bằng, chứng từ đàotạo tương thích với việc làm tiếp đón do những cơ sở huấn luyện và đào tạo hợp pháp cấp. – Nhà thầu là tổ chức triển khai, cá thể quốc tế hoạt động giải trí xây dựng tại ViệtNam phải tuân thủ lao lý của pháp lý về đấu thầu và được cơ quan quản lýnhà nước về xây dựng cấp giấy phép hoạt động giải trí. – Những chức vụ, cá thể hành nghề hoạt động giải trí xây dựng độc lập phảicó chứng từ hành nghề theo pháp luật gồm an toàn lao động ; giám đốc quản lýdự án, cá thể trực tiếp tham gia quản trị dự án Bất Động Sản ; chủ trì phong cách thiết kế quy hoạch xâydựng ; chủ nhiệm khảo sát xây dựng ; chủ nhiệm, chủ trì phong cách thiết kế, thẩm tra thiết kế19xây dựng ; chỉ huy trưởng công trường thi công ; giám sát xây đắp xây dựng ; kiểm địnhxây dựng ; định giá xây dựng. Chứng chỉ hành nghề được phân thành hạng I, hạng II, hạng III. – Tổ chức tham gia hoạt động giải trí xây dựng được phân thành hạng I, hạng II, hạng III do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xây dựng nhìn nhận, cấp chứngchỉ năng lượng. Bộ Xây dựng cấp chứng từ năng lượng hạng I ; Sở Xây dựng cấpchứng chỉ năng lượng hạng II, hạng III. Tổ chức tham gia hoạt động giải trí xây dựng phảiđăng ký kinh doanh thương mại ngành nghề tương thích theo pháp luật của pháp lý. Chi tiết về điều kiện kèm theo năng lượng của tổ chức triển khai, cá thể hoạt động giải trí xây dựng ; điều kiện kèm theo, thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp phép hoạt động giải trí của nhà thầu là tổchức, cá thể quốc tế ; chương trình, nội dung, hình thức tổ chức triển khai sát hạchcấp chứng từ hành nghề, chứng từ năng lượng của tổ chức triển khai và điều kiện kèm theo của cơ sởđào tạo, tu dưỡng nhiệm vụ về hoạt động giải trí xây dựng do nhà nước lao lý. II. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ PHÁ SẢNCâu 19 : Xin cho biết, người nào có quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nộp đơn yêu cầumở thủ tục phá sản ? Tại Điều 5 Luật Phá sản pháp luật người có quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nộp đơnyêu cầu mở thủ tục phá sản như sau : – Chủ nợ không có bảo vệ, chủ nợ có bảo vệ một phần có quyền nộpđơn nhu yếu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợđến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực thi nghĩa vụ và trách nhiệm giao dịch thanh toán. – Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ởnhững nơi chưa xây dựng công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn nhu yếu mở thủ tụcphá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải triển khai nghĩa vụ và trách nhiệm trả lương, những khoản nợ khác đến hạn so với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xãkhông triển khai nghĩa vụ và trách nhiệm thanh toán giao dịch. – Người đại diện thay mặt theo pháp lý của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụnộp đơn nhu yếu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năngthanh toán. 20 – Chủ doanh nghiệp tư nhân, quản trị Hội đồng quản trị của công ty cổphần, quản trị Hội đồng thành viên của công ty nghĩa vụ và trách nhiệm hữu hạn hai thànhviên trở lên, chủ sở hữu công ty nghĩa vụ và trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viênhợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ và trách nhiệm nộp đơn nhu yếu mở thủ tục phá sảnkhi doanh nghiệp mất năng lực giao dịch thanh toán. – Cổ đông hoặc nhóm cổ đông chiếm hữu từ 20 % số CP đại trà phổ thông trởlên trong thời hạn liên tục tối thiểu 06 tháng có quyền nộp đơn nhu yếu mở thủtục phá sản khi công ty CP mất năng lực giao dịch thanh toán. Cổ đông hoặc nhómcổ đông chiếm hữu dưới 20 % số CP đại trà phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất06 tháng có quyền nộp đơn nhu yếu mở thủ tục phá sản khi công ty CP mấtkhả năng giao dịch thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty lao lý. – Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện thay mặt theo pháp lý của hợp tác xãthành viên của liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn nhu yếu mở thủ tục phásản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mất năng lực giao dịch thanh toán. Câu 20 : Khi nhu yếu Tòa án nhân dân mở thủ tục phá sản, chủ nợphải làm đơn nhu yếu mở thủ tục phá sản. Vậy đơn nhu yếu mở thủ tục phásản gồm có những nội dung hầu hết nào ? Theo lao lý tại Điều 26 Luật phá sản năm năm trước thì khi nhu yếu Tòaán nhân dân mở thủ tục phá sản, chủ nợ phải làm đơn nhu yếu mở thủ tục phásản. Đơn gồm có những nội dung hầu hết sau : – Ngày, tháng, năm ; – Tên Tòa án nhân dân có thẩm quyền xử lý phá sản ; – Tên, địa chỉ của người làm đơn ; – Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã bị nhu yếu mở thủ tục phá sản ; – Khoản nợ đến hạn. Kèm theo đơn phải có chứng cứ để chứng tỏ khoản nợ đến hạn. Trường hợp có yêu cầu chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản trị, thanh lý tài sản thì đơn nhu yếu mở thủ tục phá sản ghi rõ tên, địa chỉ của Quảntài viên, doanh nghiệp quản trị, thanh lý tài sản. 21C âu 21 : Khi nhu yếu Tòa án nhân dân mở thủ tục phá sản, người laođộng, đại diện thay mặt công đoàn phải làm đơn nhu yếu mở thủ tục phá sản. Xin hỏitrường hợp này đơn xin mở thủ tục pháp sản gồm những nội dung gì ? Theo pháp luật tại Điều 27 Luật phá sản năm năm trước thì đơn nhu yếu mởthủ tục phá sản của người lao động, đại diện thay mặt công đoàn phải có những nội dungchủ yếu sau : – Ngày, tháng, năm ; – Tên Tòa án nhân dân có thẩm quyền xử lý phá sản ; – Tên, địa chỉ của người làm đơn ; – Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã bị nhu yếu mở thủ tục phá sản ; – Tổng số tiền lương và những khoản nợ khác đã đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tácxã không trả cho người lao động. Kèm theo đơn phải có chứng cứ để chứng tỏ lương và những khoản nợkhác đến hạn. Trường hợp có yêu cầu chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản trị, thanh lý tài sản thì đơn nhu yếu mở thủ tục phá sản ghi rõ tên, địa chỉ của Quảntài viên, doanh nghiệp quản trị, thanh lý tài sản. Kể từ ngày nộp đơn, người laođộng, đại diện thay mặt công đoàn có quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm như chủ nợ theo lao lý của Luậtnày. Câu 22 : Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất năng lực giao dịch thanh toán, thì Đơn nhu yếu mở thủ tục phá sản phải có những nội dung gì ? Theo lao lý tại Điều 28 Luật phá sản năm năm trước thì Doanh nghiệp, hợp tác xã mất năng lực giao dịch thanh toán phải làm đơn nhu yếu mở thủ tục phá sảngồm có những nội dung hầu hết sau : – Ngày, tháng, năm ; – Tên Tòa án nhân dân có thẩm quyền xử lý phá sản ; – Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã ; – Tên, địa chỉ của người làm đơn ; – Căn cứ nhu yếu mở thủ tục phá sản. 3. Đơn nhu yếu mở thủ tục phá sản phải kèm theo những sách vở, tài liệu sau : 22 – Báo cáo kinh tế tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã trong 03 năm gần nhất. Trườnghợp doanh nghiệp, hợp tác xã được xây dựng và hoạt động giải trí chưa đủ 03 năm thìkèm theo báo cáo giải trình kinh tế tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã trong hàng loạt thời gianhoạt động ; – Bản báo cáo giải trình nguyên do dẫn đến thực trạng mất năng lực giao dịch thanh toán ; báocáo hiệu quả triển khai những giải pháp Phục hồi doanh nghiệp, hợp tác xã mà vẫnkhông khắc phục được thực trạng mất năng lực thanh toán giao dịch ; – Bảng kê chi tiết cụ thể gia tài, khu vực có gia tài của doanh nghiệp, hợp tác xã ; – Danh sách chủ nợ, list người mắc nợ, trong đó phải ghi rõ tên, địa chỉcủa chủ nợ, người mắc nợ, khoản nợ, khoản cho vay có bảo vệ, không có bảođảm, có bảo vệ một phần đến hạn hoặc chưa đến hạn ; – Giấy tờ, tài liệu tương quan đến việc xây dựng doanh nghiệp, hợp tác xã ; – Kết quả thẩm định giá, định giá giá trị gia tài còn lại ( nếu có ). Trường hợp có yêu cầu chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản trị, thanh lý tài sản thì đơn nhu yếu mở thủ tục phá sản ghi rõ tên, địa chỉ của Quảntài viên, doanh nghiệp quản trị, thanh lý tài sản. Đối với những người theo lao lý tại khoản 3 và khoản 4 Điều 5 củaLuật Phá sản không nộp đơn nhu yếu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợptác xã mất năng lực thanh toán giao dịch thì phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trước pháp lý. Trường hợp có thiệt hại phát sinh sau thời gian doanh nghiệp, hợp tác xã mấtkhả năng thanh toán giao dịch do việc không nộp đơn nhu yếu mở thủ tục phá sản gây rathì phải bồi thường. Câu 23 : Đề nghị cho biết, việc nộp đơn nhu yếu mở thủ tục phá sảnphải triển khai theo thương thức nào ? Điều 30 Luật phá sản năm trước lao lý việc nộp đơn nhu yếu mở thủ tụcphá sản như sau : – Người có nhu yếu mở thủ tục phá sản phải nộp đơn và tài liệu, chứng cứ kèmtheo đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền bằng một trong những phương pháp sau : + Nộp trực tiếp tại Tòa án nhân dân ; + Gửi đến Tòa án nhân dân qua bưu điện. 23 – Ngày nộp đơn nhu yếu mở thủ tục phá sản được tính từ ngày Tòa án nhân dânnhận đơn hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi. Câu 24 : Giá trị nghĩa vụ và trách nhiệm về gia tài so với doanh nghiệp có quyếtđịnh mở thủ tục phá sản được xác lập như thế nào ? Theo lao lý tại Điều 51 Luật Phá sản giá trị nghĩa vụ và trách nhiệm về gia tài đối vớidoanh nghiệp có quyết định hành động mở thủ tục phá sản được xác lập như sau : – Nghĩa vụ về gia tài của doanh nghiệp, hợp tác xã được xác lập trước khi Tòaán nhân dân ra quyết định hành động mở thủ tục phá sản được xác lập vào thời gian raquyết định mở thủ tục phá sản. – Nghĩa vụ về gia tài của doanh nghiệp, hợp tác xã được xác lập sau khi Tòa ánnhân dân ra quyết định hành động mở thủ tục phá sản được xác lập vào thời gian ra quyếtđịnh công bố phá sản. – Trường hợp nghĩa vụ và trách nhiệm về gia tài lao lý tại khoản 1 và khoản 2 Điều 51 Luậtphá sản không phải là tiền thì Tòa án nhân dân xác lập giá trị nghĩa vụ và trách nhiệm về tàisản đó bằng tiền. Câu 25 : Tiền lãi so với khoản nợ được xác lập như thế nào ? Theo lao lý tại Điều 52 Luật Phá sản tiền lãi so với khoản nợđược xác lập như sau : – Kể từ ngày ra quyết định hành động mở thủ tục phá sản, những khoản nợ được liên tục tínhlãi theo thỏa thuận hợp tác nhưng được tạm dừng việc trả lãi. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định hành động đình chỉ triển khai thủ tục phá sản theoquy định tại Điều 86 của Luật này, đình chỉ thủ tục phục sinh hoạt động giải trí kinhdoanh theo lao lý tại điểm a khoản 1 Điều 95 của Luật này thì việc tạm dừngtrả lãi chấm hết, những bên liên tục thực thi việc trả lãi theo thỏa thuận hợp tác. – Đối với khoản nợ mới phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản đến thời điểmtuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản thì tiền lãi của khoản nợ đó được xácđịnh theo thỏa thuận hợp tác nhưng không trái với lao lý của pháp lý. – Kể từ ngày ra quyết định hành động công bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản thì khoảnnợ không được liên tục tính lãi. 24C âu 26 : Pháp luật lao lý như thế nào về việc giải quyết và xử lý khoản nợ cóbảo đảm ? Theo pháp luật tại Điều 53 Luật Phá sản, sau khi mở thủ tục phá sản, Quảntài viên, doanh nghiệp quản trị, thanh lý tài sản yêu cầu Thẩm phán về việc xử lýkhoản nợ có bảo vệ đã được tạm đình chỉ theo lao lý tại khoản 3 Điều 41 của Luật phá sản, Thẩm phán xem xét và giải quyết và xử lý đơn cử như sau : + Trường hợp gia tài bảo vệ được sử dụng để thực thi thủ tục phục hồikinh doanh thì việc giải quyết và xử lý so với gia tài bảo vệ theo Nghị quyết của Hội nghịchủ nợ ; + Trường hợp không triển khai thủ tục hồi sinh kinh doanh thương mại hoặc tài sảnbảo đảm không thiết yếu cho việc thực thi thủ tục hồi sinh kinh doanh thương mại thì xửlý theo thời hạn pháp luật trong hợp đồng so với hợp đồng có bảo vệ đã đếnhạn. Đối với hợp đồng có bảo vệ chưa đến hạn thì trước khi công bố doanhnghiệp, hợp tác xã phá sản, Tòa án nhân dân đình chỉ hợp đồng và giải quyết và xử lý cáckhoản nợ có bảo vệ. Việc giải quyết và xử lý khoản nợ có bảo vệ theo pháp luật tại khoản3 Điều 53 Luật phá sản. – Trường hợp gia tài bảo vệ có rủi ro tiềm ẩn bị tàn phá hoặc bị giảm đáng kểvề giá trị thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản trị, thanh lý tài sản ý kiến đề nghị Thẩmphán cho giải quyết và xử lý ngay gia tài bảo vệ đó theo pháp luật tại khoản 3 Điều 53 Luậtphá sản. – Việc xử lý tài sản bảo vệ theo pháp luật tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực thi như sau : + Đối với khoản nợ có bảo vệ được xác lập trước khi Tòa án nhân dânthụ lý đơn nhu yếu mở thủ tục phá sản được giao dịch thanh toán bằng gia tài bảo vệ đó ; + Trường hợp giá trị gia tài bảo vệ không đủ thanh toán số nợ thì phầnnợ còn lại sẽ được giao dịch thanh toán trong quy trình thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã ; nếu giá trị gia tài bảo vệ lớn hơn số nợ thì phần chênh lệch đượcnhập vào giá trị gia tài của doanh nghiệp, hợp tác xã. Câu 27 : Trường hợp Thẩm phán ra quyết định hành động công bố phá sản thìtài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân loại như thế nào ? 25V iệc phân loại những doanh nghiệp, hợp tác xã bị TANDTC ra quyết định hành động tuyênbố phá sản được pháp luật tại Điều 54 Luật phá sản, đơn cử như sau : – Trường hợp Thẩm phán ra quyết định hành động công bố phá sản thì gia tài củadoanh nghiệp, hợp tác xã được phân loại theo thứ tự sau : + Chi phí phá sản ; + Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đốivới người lao động, quyền lợi và nghĩa vụ khác theo hợp đồng lao động và thoả ước laođộng tập thể đã ký kết ; + Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích mục tiêu phục hồihoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã ; + Nghĩa vụ kinh tế tài chính so với Nhà nước ; khoản nợ không có bảo vệ phảitrả cho chủ nợ trong list chủ nợ ; khoản nợ có bảo vệ chưa được thanhtoán do giá trị gia tài bảo vệ không đủ thanh toán giao dịch nợ. – Trường hợp giá trị gia tài của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanhtoán đủ những khoản lao lý tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lạinày thuộc về : + Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên ; + Chủ doanh nghiệp tư nhân ; + Chủ sở hữu công ty nghĩa vụ và trách nhiệm hữu hạn một thành viên ; + Thành viên của công ty nghĩa vụ và trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổđông của công ty CP ; + Thành viên của Công ty hợp danh. – Nếu giá trị gia tài không đủ để thanh toán giao dịch theo pháp luật điểm này thìtừng đối tượng người dùng cùng một thứ tự ưu tiên được giao dịch thanh toán theo tỷ suất phần trămtương ứng với số nợ. Câu 28. Pháp luật lao lý như thế nào về nghĩa vụ và trách nhiệm về gia tài trongtrường hợp nghĩa vụ và trách nhiệm trực tiếp hoặc bảo lãnh ? Điều 55 Luật phá sản năm trước lao lý về nghĩa vụ và trách nhiệm về gia tài trong trườnghợp nghĩa vụ và trách nhiệm trực tiếp hoặc bảo lãnh như sau :

Source: https://dvn.com.vn
Category: Hỏi Đáp

Alternate Text Gọi ngay