Chăm sóc trẻ sơ sinh: 55 câu hỏi vì sao và giải đáp của chuyên gia –

Chăm sóc trẻ sơ sinh chưa khi nào là thuận tiện, mẹ sẽ gặp phải hàng ngàn yếu tố khác nhau như con khó ngủ, vặn mình, lưỡi trắng, đổ mồ hôi, phân trẻ nhỏ như thế nào, vàng da ở trẻ …. mà chắc rằng chỉ những ai đã từng làm mẹ mới đồng cảm thâm thúy .
Dưới đây là tổng hợp 55 yếu tố thường gặp phải khi chăm nom trẻ sơ sinh và cách xử lý .

Các bài viết liên quan:

  1. Lưỡi trắng:
    – Rơ bằng nước muối sinh lý hay borate hay denicol, không cần rơ thật sạch đâu – không rơ thuốc kháng nấm nếu không cần thiết – Trẻ dưới 1 tuổi không rơ mật ong
  2. Chảy nước mắt sống, đau mắt:
    – Nhỏ nước muối sinh lý, day góc trong mắt, có thể hẹp lệ đạo
    – Mắt có ghèn xanh: nhỏ tobrex hay neocin, chờ ngủ hãy nhỏ, vì thức nhỏ khóc bù lu bù loa thuốc theo nước mắt chảy ra ngoài
  3. Chàm sữa, khô da mặt do lạnh:
    – Bôi thử các loại giữ ẩm như cetaphil hay atopiclair hay Lucas, hay eucerin hay sudocrem… không bớt chuyển sang các loại giữ ẩm, đa số trẻ sẽ hết dần sau 6 tháng
  4. Tự nhiên không bú – biếng ăn
    – Rơ miệng, làm sữa mát cho bú, chờ thiu thiu ngủ bú, tìm nơi yên tĩnh bú, có thể ham chơi quên bú.
    – Coi có ép quá không, cho ăn đặc, ăn xa cữ bú, tập tự ăn, nhai bánh, gặm thức ăn, ăn chung người lớn, không vừa ăn vừa chơi.
  5. Tự nhiên khó ngủ, vặn mình, quạy quọ:
    – 1. đói, 2 nóng nực, 3. giỡn quá trước ngủ, 4. nên uốngvitamin d, 5. hơn 1 tuổi xổ giun, 6. lớn nữa thì bớt tivi, game.
  6. Vitamin D; uống nếu không phơi nắng:
    vitamin D, loại 1 giọt, uống tới khi chạy chơi, uống mỗi ngày không có gấp uống liều cao vì liều cao có thể làm biếng ăn.
  7. Không biết sữa mẹ đủ không?:
    – Tiểu ít nhất 6 lần, nước tiểu không vàng sậm là đủ.
  8. Phân trẻ nhỏ
    – Đi hoa cà hoa cải: – Coi lại thức ăn mẹ, cái gì mua ngoài đừng ăn,trái cây lạ đừng ăn, mẹ nên uống trà gừng, con nít thì đi lẹt xẹt – Bú sữa ngoài phân có thể màu xanh do sắt trong phân.
    – Trẻ sơ sinh bú mẹ hay bú bình đi cầu ra máu: Có thể do nhiễm trùng đường ruột, có thể do dị ứng đạm trong sữa, có thể do bé nuốt máu từ ngực mẹ, khám nếu bị 2 lần liên tiếp, nếu bú mẹ nên xem mẹ có ăn gì liên quan đến bò không.
  9. Nhiều ngày không đi cầu mà phân mềm:
    – Chậm đi cầu, xoa bụng theo chiều kim đồng hồ, chả sao.
    – Trẻ lớn nếu phân cứng ngắc là táo bón thì uống thuốc mềm phân, uống đủ nước, ăn sữa chua.
    Ngoài ra, có thể bổ sung men tiêu hoá cho con
  10. Ho, xổ mũi:
    – Nhỏ mũi nước muối sinh lý, làm bấc sâu kèn, bôi dầu lòng bàn chân coi lại phòng có hầm, coi lạnh không, cần hút thì nhỏ 2-3 giọt xong mẹ xúc miệng hút cho bé xong nhỏ lại 1 giọt, uống thuốc ho thảo dược prospan, sambucol hay tự làm, không bớt đi khám vì hết chiêu rồi
    – Đàm nhiều thì bú nhiều, uống đủ nước để đàm loãng ra và tiêu đi. Uống thuốc long đàm nên có chỉ định của bác sĩ vì tự uống long đàm có thể làm ho thêm.

– LÀM BẤC LOA KÈN: để lấy nước mũi ra là tốt nhất : lấy khăn giấy, loại giấy không dễ bở nhé, cuốn 1 đầu to, một đầu nhỏ. Đầu hỏ cỡ nào tùy mũi bé, để nhẹ đầu nhỏ vào mũi, nước mũi sẽ ngấm vào giấy rồi kéo nhẹ ra.

  1. Sao bịnh quài:
    – Chăm sóc tốt chích ngừa cúm, ngủ đủ, bú đủ, đủ nước,ăn đủ, sinh hoạt tránh nóng quá, lạnh quá, không uống nước đá. Nếu có đi nhà trẻ thì về đến nhà nhỏ mũi và thay quần áo ngay.
  2. Cử động bất thường, chậm đi chậm nói: Quan trọng nhất của bé là tiếp xúc lanh lẹ, tiếp xúc bằng ánh mắt.
  3. Bú sữa ngoài mà phân cứng:
    – Pha sữa ngoài đừng pha đặc, đánh tơi sữa lên rồi gạt ngang.
  4. Xổ giun cho trẻ dưới 2 tuổi:
    – Trước kia thì 2 tuổi, giờ tổ chức y tế thế giới khuyên sau 1 tuổi. Người bán thuốc tây nói gì kệ, 6 tháng xổ 1 lần.
  5. Đổ mồ hôi:
    – Mồ hôi ở trẻ thường do thời tiết và khả năng điều tiết mồ hôi chứ không liên quan đến dinh dưỡng, rụng tóc hình vành khăn MÀ ĐỦ CÂN thì không thiếu chất.
    – Trẻ nhỏ khi bú đổ mồ hôi là bình thường vì bú là lao động.
  6. Tiểu rùng mình, tiểu lắt nhắt:
    – Coi có hẹp bao qui đầu không nếu là bé trai.
  7. Tự nhiên phát sốt:
    – Uống hạ sốt nếu trên 38,5, sốt trên 48 h hay lừ đừ, nôn ói nhiều thì đi khám
    – Thuốc uống tác dụng nhanh hơn thuốc uống, liều thuốc là paracetamol 10-15 mg cho 1 ký cân nặng.
  8. Rôm sảy:
    Thử nabica 500mg 1v pha 10ml nước sạch bôi (haynatribicarbonate gói 5g tương đương 10 viên).
  9. Hạch sau tai: không đau không to nhanh thì kệ, có thể nổi hồi nào không hay, có thể mới sốt hay cảm xong nổi, lớn sẽ hết.
  10. Tự nhiên phát hiện hạch nách trái hay vùng hỏm đòn trái: do sau chích ngừa lao thôi: mềm nhiều thì rạch, cứng thì không cần làm gì theo dõi thôi, không cần uống thuốc gì cả.
    – Mưng mủ và tạo sẹo sau chích ngừa lao ở vai trái là dấu hiệu tốt, thường 1-5 tháng mới có, chỉ cần rửa nhẹ nhàng thôi.
  11. Rốn không sạch: rửa sát chân rốn, rửa cồn 70 độ, bôi betadin hay milian, không bớt thì khám, nếu rốn rỉ máu kéo dài nên khám xem có thiếu vitamin K không.
    – Rốn lồi cũng không đáng lo, đa số các trẻ sẽ hết sau 1 tuổi, chả cần làm gì .
  12. Sốt phát ban: sốt 1-2-3 ngày, có khi sốt cao, sau đó hạ sốt ra lấm tấm đỏ ở da, tươi tắn lên: sốt phát ban thôi, ra ban thì 3 ngày hết, không cần uống thuốc, không kiêng tắm, không kiêng ăn, đừng để lạnh quá thôi.
  13. Tiểu xón, tiểu lắt nhắt, tự nhiên thấy tã có màu như máu: có thể hẹp bao qui đầu, rửa sạch, nắm phần da qui đầu day nhẹ vài lần xong lận nhẹ xuống, không hiệu quả thì đi nong.
  14. Thủy đậu thì nên chích 2 mũi, mũi 2 cách mũi 1 ít nhất 3 tháng, chứ chích 1 mũi vẫn có thể bị.
  15. CHỈ CÓ THỦY ĐẬU VÀ SỞI HAY SỞI RUBELLA HAY SỞI QUAI BỊ RUBELLA 1 THÁNG THÔI, còn lại tất cả VACCIN khác không cần phải chờ 1 tháng, cách bao lâu cũng được, các nhà khoa học của thế giới đều khuyên như vậy. Mua 2 cuốn sổ chích ngừa riêng, chích dịch vụ 1 cuốn, chích tcmr 1 cuốn nếu bị không cho chích thì đi nơi khác. Vì 1 tháng chỉ chích được 1 mũi thì bé sẽ mất cơ hội chích ngừa. – Bệnh nhẹ có thể chích ngừa được – có sốt không chích.
    – Sau chích ngừa nếu sưng đỏ thì chườm mát (dùng khăn sạch, dầy, quấn cục đá bên trong chườm). Chỉ uống thuốc hạ sốt khi sốt hay đau không uống ngừa. Lâu ngày còn sưng mà không đau thì xoa thôi, từ từ tan .
  16. Vàng da do ăn nhiều cà rốt bí đỏ: Tự nhiên phát hiện vàng da ở lòng bàn tay, bàn chân, cánh mũi, thường nhìn nghiên thấy rỏ hơn: là do ăn nhiều cà rốt, bú đỏ, đu đủ, ngưng vài tháng sẽ hết.
  17. Vàng da ở trẻ nhỏ:
    – Nếu trẻ dưới 15 ngày tuổi, vàng da ngày càng tăng nhất là vàng tới ngực nên khám chiếu đèn, nặng nữa bác sĩ sẽ thay máu.
    – Nếu trên 15 ngày tuổi thì không lo gì, bú tốt lên cân thì thường 3 tháng sẽ hết dần,
  18. Mọc răng: trẻ chậm mọc răng không liên quan nhiều đến dinh dưỡng, có bé mọc sớm có bé mọc muộn, có bé mọc nhiều răng, có bé mọc vài cái, 6-9-11 tháng, nhiều trẻ hơn 12 tháng mới mọc, bú tốt, cân tốt, ăn dặm tốt thì chả sao từ từ sẽ mọc.
  19. Ráy tay: có thể làm bé lắc đầu gải tai, nhỏ tai bằng nước muối sinh lý rồi bé tự đẩy ra, nhỏ 1 lần 2-3 giọt ngày 2-3 lần, khi khó ra thì khám tai mũi họng, bác sĩ sẽ lấy ra, không tự lấy.
  20. Nhiều bé tự nhiên gồng, lên gân: nếu lanh lẹ thường là do phấn kích do quá vui, giải thích cho trẻ đừng làm vậy, sẽ hết thôi.
  21. Nhiều bé lắc đầu, lắc mình khi chơi hay trước khi đi ngủ: đó là phản xạ hay trò chơi của bé, nếu kéo vành tai lên không đau thì kệ, chả sao.
  22. Có cần ăn trứng trước khi tiêm ngừa cúm và sởi không? Không cần vì không có giá trị gì trong phòng ngừa tác dụng phụ của vaccin, từ năm 2011 các nhà khoa học của hiệp hội chích ngừa thế giới thống nhất là không cần.
  23. Tự nhiên bé ngủ xuyên đêm không cần bú: trẻ gần 3 tháng tuổi có thể nạp đủ năng lượng ban ngày và ngủ xuyên đêm. Xem lại câu 7 cho biết bú bú đủ.
  24. Bé bị té đâp đầu có cần khám ngay hay chụp chiếu gì không? Nếu bé vui vẻ, không ói thì chỉ cần theo dõi thôi, thời gian theo dõi là 72 giờ.
  25. Tự nhiên bé tiêu chảy: thường là do thức ăn nên coi lại thức ăn của bé và thức ăn mẹ. Nếu không có máu thì không quá lo, chủ yếu là đừng để trẻ mất nước. Chỉ cần bú nhiều, uống đủ nước. Khi không tiêu chảy nhiều cũng chưa cần oresol. Thường tiêu chảy cũng 3-5-7 ngày mới hết.
  26. Làm gì khi trẻ co giật do sốt cao:
    Nằm nghiêng mặt 1 bên, nơi thoáng mát, lau mát hạ sốt, nhét thuốc hạ sốt. Không vắt chanh vào miệng. Nếu không cắn lưỡi thì đừng chèn gì vào miệng.
    Tình huống này có thể bị lại cho đến 7 tuổi. Cần có thuốc hạ sốt (loại uống và loại nhét hậu môn) tại nhà. Khi ngờ trẻ sốt cặp nhiệt, uống hạ sốt ngay khi bé sốt từ 38 độ.
  27. Trẻ 18 th mới đóng thóp, nếu nghi ngờ thóp rộng hay đóng sớm hay có những vết gờ hay khe hở trên hộp sọ thì đo và theo dõi vòng đầu, quan trọng là lanh lẹ (không có cái bệnh gọi là dính đầu khóa, do đồn lung tung thôi).
  28. Trẻ tập đi sẽ đi không vững, đi “chàng hảng”, 2 hàng, giống như khập khiểng, có trẻ 18th mới biết đi, 3 tuổi mới đi thăng bằng như người lớn, quan trọng là lanh lẹ và chơi đùa hòa đồng với trẻ khác.
  29. Có trẻ nhỏ khò khè kéo dài, nếu bú tốt, không ho, không ọc ói nhiều, lên cân tốt thì có thể là mềm đường thở lành tính, lớn dần sẽ tự hết.
  30. Bù sắt: lòng bàn tay nhạt, sướt da đầu ngón tay thì có khả năng thiếu sắt. Thường bù sắt 2 tuần,thị trường có rất nhiều loại thuốc sắt, trẻ dưới 6th thì mẹ uông sắt cho bé bú. Nhà có người bị tan máu bẩm sinh (thalassemia) thì cẩn thận khi bù sắt.
  31. Trẻ nhỏ có những nốt trắng trên nướu chỉ là nanh sữa: không có cạy nốt này, sẽ tự hết, không ảnh hưởng gì đến sức khỏe và bú.
  32. Bé cần uống thêm bao nhiêu nước:
    – Sữa là nước rồi: trẻ dưới 6th không cần uống thêm nước: nếu nghi thiếu nước thì cứ bú mẹ, nếu bú bình thì cứ bú bình.
    – Trẻ hơn 6 tháng mà bú lượng sữa từ 100 ml nhân cho cân nặng trở lên thì cũng không cần thêm nước.
    – Trẻ nhỏ uống nước mát miệng sẽ không chịu uống sữa, uống nhiều nước sẽ không có bụng để uống sữa.
    – Trẻ lớn nữa thì ưu tiên sữa ít nhất 500ml, rồi mới bàn tới nước tùy theo cân nặng.
    – Trẻ sau 3 tuổi trở lên chú ý cho bé uống đủ nước.
  33. Có bé vận động nghe các khớp nghe lục cục cũng chả vấn đề gì nhưng không có thử nhiều coi khi nào hết kêu. Trẻ lớn sau 3 tuổi có lúc than đau, mỏi chân vào buổi tối thì nguyên nhân là do tăng trưởng, uống đủ 500ml sữa 1 ngày thì chả sao.
  34. Tật nghiêng đầu: Trẻ nhỏ ngay khi biết vận động đầu mà lúc nào cũng nghiêng đầu 1 bên nên khám coi cơ cổ bên nghiêng u cơ cổ không, tật này nên tập sớm và tập rất lâu.
  35. Không nên tập đi bằng xe tròn vì sẽ hư chân hết, nên tập đi hay chựng một mình lúc trẻ đủ 10th và tập đi bằng xe chữ L.
  36. Mẹ bị cảm khi chăm sóc bé: mang khẩu trang, rửa tay, uống đủ nước, xúc miệng nước muối, nhỏ mũi, cần thì uống paracetamol hay nurofen được.
  37. Trẻ dính thắng lưỡi có thể làm nuốt khó, lớn có thể nói ngọng, thường 3th là sẽ bấm (chứ không có mổ gì đâu), khám răng hàm mặt nhi nếu nghi.
  38. – Nước tiểu để lâu thế nào cũng đóng cặn trắng, đó không phải là không bình thường gì hết, không cần xét nghiệm nước tiểu làm gì
    – Kiến bu vào nước tiểu cũng không cần xét nghiệm máu hay nước tiểu, lấy máu làm bé khóc tum lum, tiểu đường không đơn thuần vậy

  39. – Bột ngọt làm sẵn là bột gồm tinh bột, sữa, rau củ chứ không phải làm bột xong bỏ đường vào
    – Bột mặn làm sẵn là có thêm đạm và dầu chứ không phải là nêm cho mặn
    – 6 tháng ( 180 ngày ) ăn 1 cữ bột ngọt, 7 tháng ăn 2 cữ bột mặn, 9 tháng ăn 3 cữ cháo đủ dầu, đạm, rau và tinh bột : 100 ml cháo thì có 10 ml dầu ; 20 gr đạm ( 1 lạng thịt, cá nấu được 400 – 500 ml cháo ) ; 20 gr rau ; 40 gr gạo
    – Dưới 1 tuổi thì không có nêm mắn muối vì trong đạm đã có vị và muối rồi, sau 1 tuổi hoàn toàn có thể nêm nhưng không nêm mặn vì thói quen ăn mặn lớn sẽ gây nhiều bệnh
    – Trẻ dưới 2 tuổi không uống nước trái cây, trẻ từ 4-5 tháng hoàn toàn có thể ăn trái cây nghiền nát ăn nguyên xác, 1-2 muỗng cafe cho biết
    – Trẻ sau 1 tuổi hãy ăn sữa chua, váng sữa, pho mai. Trước 1 tuổi khoan ăn gấp chi, để bụng bú
  40. Ọc, Nấc

    – Trẻ ọc 2-3 lần 1 ngày thì không nhiều ; khi ọc thì nằm nghiêng, nghỉ chút rồi bú lại chứ đừng dựng bé lại ; coi lại cách ẵm lúc bú và sau bú, cho bé ngậm vú mẹ đúng, đừng đề bé với khi bú, không vừa bú vừa hóng, sau bú tập ợ, giữ bé thẳng đứng 30 phút sau bú ; nếu ọc nhiều khám vì hoàn toàn có thể do trào ngược dạ dày thực quản

    – Nấc cũng không ảnh nhiều đến trẻ, cũng coi lại cách ặm khi bú, không vừa bú vừa hóng, sau bú không giỡn quá, khi bú thì cho bú hay dụ trò khác cho bé quên, hay dùng 1 vật có màu cho bé nhìn và đưa gần dần đến cùng giữa 2 chân mày để đánh lạc hướng

  41. Tự nhiên phát dị ứng da thì xem lại thức ăn, đồ vải. Lớn hơn 1 tuổi thì xổ giun, ngứa qua thì khám uống thuốc chống dị ứng, nhỏ thì uống desloratadin, sau 1,5 tuổi thì uống chlopheniramin
  42. Cứt trâu : là một dạng của chàm da, bôi dầu dừa hay loại thuốc mềm da, gở nhẹ nhàng, coi lại dầu gội
  43. – Quai bị ở trẻ nhỏ hay trẻ dậy thì mà không có viêm tinh hoàn sẽ không tác động ảnh hưởng gì đến sinh sản về sau
    Không đắp vôi, không bôi lung tung lên vùng sưng quai bị, không cần uống kháng sinh vì bệnh do siêu vi
    Chỉ cần hạn chế chạy nhảy và không ăn chua thôi
    – Thủy đậu không có để lại sẹo nếu không bị nhiễm trùng thêm mụn nước
    Không kiêng ăn, không kiêng gió, không kiêng tắm
    Cắt móng tay, món gì ăn vào ngứa thêm thì tránh
    Uống acyclovir, bôi pommade acyclovir càng sớm càng tốt
  44. Hôi miệng : thường là do bệnh lý răng miệng, rơ miệng, uống đủ nước, hạn chế bú đêm, vệ sinh răng miệng

  45. Tăng động hay hiếu động : nếu “quậy” mà đến nhà người lạ ngôi im thì khả năng nhiều là hiếu động – Tự kỷ: quan trọng nhất là sự hòa đồng khi chơi với trẻ khác – Lo thì khám tâm lý nhi

(Nguồn: Hỏi bác sĩ Nhi Đồng)

Source: https://dvn.com.vn
Category: Hỏi Đáp

Alternate Text Gọi ngay