Hỏi đáp về trồng trọt và trang trại – Tài liệu text
Hỏi đáp về trồng trọt và trang trại
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.96 MB, 191 trang )
IVH19NVU1 VA lố m 9NQH1
v
3A dVO IỌH
y io 3VX Í13IHN
sổ TAY LÀM GIÀU CHO NỒNG THÔN
TẬP: HỎI ĐÁP VỂ TRỒNG TRỌT VÀ TRANG TRẠI
NHIỂU TÁC GIẢ
HỎI ĐÁP VÊ
TRỒNG TRỌT VÀ
TRANG TR0I
NHÀ XUẤT BẢN THANH HÓA
LỜI MỞ ĐẦU
Bạn đọc thân mến, ngay sau khi những
tập đầu của bộ sách “Sổ TAY PHổ BICN KtỄN THỨC”
dành cho nông dân do Công ty Văn hoá Bảo
Thắng liên kết xuất bản với Nhà xuất bần Văn
hoá Dân tộc được ấn hành; Ban biên tập – Biên
dịch chúng tôi nhận được rất nhiều thư của
ban đọc trong cả nước – đặc biệt là bà con nông
dân – gửi tới thắc mắc uể những kỹ thuật mới
trong nông nghiệp. Nhận thấy đây không chỉ là
những vân đề của riêng một ngườị mà là
những kiến thức chung cho toàn thê bà con
nông dân, chúng tôi tiếp tục tập hơp các câu
hỏi của bà con nông dân và giải đáp trong
cuôh “HỎI ĐÁP VỀ TRỒNG TRỌT VÀ TRANG TRẠI”.
Trong cuốn sách này bà con sẽ tiếp cận với
nhiều kỹ thuật mới trong canh tác như: trồng
xon cây dưới tán rừng, cách lập kv hoạch cho
hoạt động của một trang trại, kỹ thuật nhân
5
giông cây ăn quảNhững kiến thức này không
chỉ giúp bà con nông dân trong việc canh tác
mà còn là cuốn câm nang không thể thiếu đối
với tất cả những người muốn làm giàu bằng
con đường nông nghiệp.
Thưa Quý bạn đọc, khi tiến hành biên
soạn cuốn sách này, chúng tôi chỉ có một mong
muôn duy nhất là những kiến thức chúng tôi
giới thiệu ở đây sẽ giúp sức và trở thành “người
bạn” thân thiết của bà con nông dân trong hoạt
động sản xuât của mình. Vì vậy, nếu trong
cuốn sách này còn có gỉ thiếu sót, xin bà con
hãy rộng lòng bỏ qua và chỉ giáo đề lẩn ấn bản
sau sẽ không còn những sơ suất đáng tiếc.
Xin chân thành cảm ơn và chúc bạn đọc
thành công!
BAN BIÊN TẬP – BIÊN DỊCH
6
HỎI – ĐÁP VỂ CÂY DONG RlỂNG
* h \ỏ u
Chúng tôi đã từng tiếp xúc với cây dong
riêng và cũng hiểu đươc một số vấn đê
cơ bản về loai cây nàjyế Tuy nhiên khi
bắt tay vào tiến hành trồng dong riêng
thì mới thấy đươc rằng nó không đơn
giản. Xin chuyên gia hãy giúp chúng tôi
giải đáp những thắc m ẳc xung quanh
đặc điểm, phân bô của loai cây nàỵ?
^ ấ p :
Đối với người dân miền núi, dong l iếng là loại cây
thân thuộc. Người ta vẫn quen gọi loại cây này là cây
“trời đánh không chêV. Bởi lẽ có thc trồng cây này
trên nhiều loại đất, khá năng chịu đựim của chúng rất
tốt và trong bất kỳ điểu kiện thời tiết khí hậu nào
trổng dong riềng cũng không bị mất mũa.
Là một trong những loài cây có giá uị kinh tế cao
và có nhiéu công tlniic, dong riềng rát được hà con
miền núi ưa thích. Có thể lẩ’íy củ doiiii riềng luộc đế
ăn, tinh cất thành bột để làm miến, bánh đa, hạt trân
châu. Củ dong riềng còn ]à nguồn thức ăn bổ dưỡng
đối với gia súc. So với gạo, bột dong riềng chứa ít chất
đạm hơn nhưng lại có hàm lượng chất béo và chất bột
cao hơn. Thân cây, bẹ lá dong riềng còn cung cấp cho
ngành công nghiệp nhẹ một lượng sợi rất lớn. Sợi lấy
từ thân cây, bẹ lá dong riềng có màu trắng độ bền
tương đối cao, có thể dùng để dệt bao đựng gạo, ngô
Hơn thế, trong thân cây, bẹ ỉá còn chứa nhiều đường
clucodan. Khi ép để lấy sợi, sản phẩm phụ từ thân
cây, bẹ lá là nưóc thanh ngọt. Đây ]à nguyền liệu pha
chế huyết thanh ngọt ưu trương và đẳng trương hoặc
chê biến nước ngọt. Trâu bò, lợn cũng thường được sử
dụiểỉ; ia dong riềng như một nguồn thức ăn thường
xuyên.
Trong tình hình lương thực còn nhiều hạn chế ở
nước ta hiện nay, cáy dong riềng đóng vai trò quan
trọng. Hàng năm, mẻi ha dong riềng cho khoảng 27
tấn củ tươi. Lượng củ này nếu đem chế biến thành hột
sẽ cho thu ỉợi gấp 5 lần so với trồns lúa,
* Cây dong riềng có đặc điểm hình Ihái như sau:
Cây thuộc loại cây thận cỏ đứng, màu tím. Chiéu
cao của cây khoảng từ 1,2 đến l,5m. Đoạn thân ngám
dưới, đất phình to ra thành củ. Củ cúa loài cây này cớ
hình dạng giống củ riềng, vì vậy mà DÓ có tên dong
riềng. Tuy nhiên, dong riềng khác với củ riềng ở chó
là nó to hơn và trong củ chứa nhiều tinh bột. Củ don>;
riểng nằm trong đất. Lá đong.riềng hình thuôn dài,
mặt dưới lá màu tía, mặt trên màu xanh lục. Ở giữa lá
có gân to, cuống lá có dạng bẹ, ôm lấy thân. Hoa dơng
riềng nằm ở đầu ngọn cây, có dạng chùm, cánh hoa
màu đỏ tươi. Có một sổ hoa lưỡng tính. Lượng hoa giữa
các cây không đều nhau. Nhiều nhị hoa lép biến dạng
thành bản. quả dong riềng có dạng hình trứng ngược.
* Cây dong riềng phân bố ở nhiều nơi trên nưóe ta.
Nguồn gốc của loài cây này là từ Pêru (Nam Mỹ).
Qua thời gian, đến nay dong riềng đã có mật ờ nhiều
nước trên thế giới, tập trung ở các nước nhiệt đới.
Từ lâu, cây dong riềng đã được trổng phổ biến ở
nhiều địa phương trong nước ta. Đồng bàng trung du,
miền núi đổu là những mảnh đất tốt đối với dong riềng.
Loài cây này thích nghi được với cả khí hậu nhiệt đới
ẩm điển hình, khí hậu nhiệt đới ẩm biến tính, khí hậu á
nhiệt đái cũng như cận nhiệt đới. Vì thế mà từ vùng
Đông Nam Bộ, trung tâm Bắc Bộ clio tói vùng tận cùng
về phía Bắc đểu có thê trổng được dong l iềng.
Hiện nay, nhân dân nhiếu vùna dã nhận thấy lợi
ích nhiểu mặt của dong riềng. Vì Ihế mà loài cây này
ngày càng được trồng và chăm sóc ó các vùng. Sản
lượng dong riểng mồi ngày một lang, góp một phần
lớn vào nguồn thu nhập quốc gia.
Những người làm vườn chúng tôi chưa
hiểu rõ lắm về đặc điểm sinh thái, sinh
lý của cây dong riềng. Chuyên gia vui
lòng giúp chúng tôi g iải quyết vấn đề
này hay khôngĩ
Dong riềng từ lâu đã được bà con miền núi mệnh
danh là cây “trời đánh không chết”. Loài cây này có khả
năng chịu đựng, sinh trưởng rất tốt. Tuy nhiên, không
phải vì thế mà ở bất cứ loại đất, loại khí hâu nào nó cũng
có thể phát triển một cách bình thường được.
Đặc điếm sinh thái, sinh lý của chúng cu thế như sau:
– Khá năng chịu nhiệt của cây dong riềng khá
lớn, có thể chịu được nhiệt độ cao tói 37 – 38°c, chịu
được gió Lào khô và nóng.
– So với lúa, ngô, khoai lahg và sắn thì dong riềng
giỏi hơn rất nhiều trong cả khả năng chịu rét cũng như
chịu hạn. Có những khi nhiệt độ không khí xuống
thấp tới mức gẩn 0°c nhưng đong riéng vãn phát triển
hình thường. Đáy là ỉý do tại sao dong riềng có mật
rất nhìểu ở các vùng núi cao (ớ đo không có khoai
lang, ngô, sắn).
10
– Nhu cầu dinh dưỡng của giống cây này không
cao, vì thế không thể trồng được trên nhiều loại đất có
độ phì khác nhau. Trên những vùng đất dốc, dong riềng
có vai trò hết sức quan trọng vì nó có độ che phủ đất rất
tốt, có thể chống được xói mòn. Thòi gian sinh trưởng
► của dọng riềng kéo dài suốt 11-12 tháng nên đất trồng
dong riềng được che phủ tốt trong cả mùa mưa.
Dong riềng thích hợp nhất trong những khe núi
ẩm, đất còn tương đối tốt, có thành phần cơ giới giàu
hạt sét (đất thịt), đất có hàm lượng mùn ở tầng mặt
tương đối khá và ít chua. Ó những nơi này, dong riềng
cho năng suất cao hơn ở bất cứ nơi nào khác.
– Nhu cầu về ánh sáng của dong riềng cũng
không cao. dưới bóng râm, tán che của nhiều loài cây
ăn quả và cây rừng. Dong riềng phái triển một cách
bình thường. Đặc điểm đáng quý này rất ít loài cây
công nghiệp có được. Chính vì thế mà trong việc thực
hiện trổng xen với các loại rừng trồng trong giai đoạn
rừng đã khép kín, dong riềng rất được ưu áì.
– Dong riềng lại còn có khả nâng chống đỡ sâu
bệnh khá tốt. Rất ít có loài sâu bệnh có thế làm hại
được dong riềng. Tháng 2 là mùa thích hợp nhát đế
trong cây này. Sau 6 – 7 tháns, cây phát triển hoàn
chính về thán và lá.
* -Hổi:
Chúng tôi rất muốn ứng dụng cây dong
riềng vào viêc ph á t triển trang trai. Tuy
nhiên hiên tại chúng tôi vẫn chưa có
môt tài liệu nào nói về kỹ thuảt trồng
căỵ dong riềng. Xin chuyên g ia hãy giúp
chúng tôi.
Cây dong riềng là một loài cây khá phổ biến đối
với bà con ở nhiều vùng đồi núi nước ta. Loài cây này
sẩn sàng đáp ứng nhu cđu cúa người dân nếu họ biết
cách “chiểu” chúng. Hàng năm người ta có thể thu
hoạch đưực tới 27 tấn củ tươi, thậm chí 30 tấn trên ]
ha. Tuy nhiên, dong riềng cũng sẽ rất dễ trái ý con
người nếu không trổng trọt, chăm bón đúng kỹ thuật.
Kỹ thuật trồng dong riểng cụ thc như sau:
– Chọn đất trổng:
Dong riềng có thể phát triển được ớ các loại đất
vùng đồi núi, mức đô thoái hoá chưa mạnh, thoát nước
tốt. Nhưng thích hợp nhất với loài cây này là đất trong
các thung íũng tương đối ẩm, hàm lượnc mùn khá, ít
chua, thoát nước tốt. ơ nhữnc nơi này nãnií suất dong
12
riéng có thể đạt từ 30 đến 32 tạ/ha. Nên trồng dong
riềng trên những thân đất ấy.
– Chọn thời vụ;
Tốt nhất là trổng dong riềng vào tháng 2-3. Tại
thời điểm này dong riềng nhanh nảy mầm, phát triển
mạnh. Người ta vẫn trồng vào cả tháng 4 -5 nhưng hai
tháng này không phải là thời điểm tốt cho cây phát
triển. •
– Kỹ thuật trổng:
+ Chọn củ giống: nên chọn củ bánh tẻ, to vừa phải
và đều củ, không bị xây xát, không bị sâu bệnh, có
nhiẻu mầm non.
+ Cuốc hố trồng dong riềng: hố sâu khoảng 20cm,
rộng I5cm. Hố trồng dong riềng tương tự như hố
trổng sắn.
+ Bố trí mật độ: hố cách hố 40cm, hàng cách hàng
50cm. Trên đấí dốc các hàng chạy theo đường đồng
mức.
+ Nếu có điểu kiện, bón cho mỗi hố khoảng 1 –
2kg phân chuồng. Trên những vùng đất núi trọc bị
thoái hoá, phân chuồng rất cần cho dong riềng. Tuỳ
theo mức độ và íiiai đoan sinh trưởng củíi cây mà có
thê’ bón đạm và lân vói một chế độ thích họp. Dong
riềng cần nhiêu kali han đạm và lân.
13
+ Khi đã bón phàn chuồng xong thì đặt cú vào hố
rồi lấp một lớp đất mỏng lên trên, dùng tay ấn hơi chặt
sau đó tiếp tục phủ một íớp đấĩ mỏng nữa.
+ Sau khi trổng được hai tháng thì tiến hành lầm
cỏ, xới xáo, vun đất vào gốc cho cây dong riềng.
– Thu hoạch:
Có thể tiến hành thu hoạch sau khi tiồng được 10
– 12 tháng. Lúc này củ có hàm lượng tinh bột cao.
Nếu trồng trên đất thích hợp, mỗi khóm dong
riềng có thể cho từ 15 đến 20kg củ. Năng suất dong
riềng có thể tới 45 đến 65tấn/ha/vụ, Lượng củ này
đem sản xuất tinh bột thì được khoảng 8,1-1 í,7tấn.
Hiện nay, đa số các hộ nóng dân đều đạt được 15 –
25tấn củ/ha/vụ (trong điều kiện sản xuất bình thường).
Dơng riềng không những cho một !ượng củ lán
mà lượng lá lấy từ cây cũng rất đáng kê. Lá dong
riềng thường được sử dụng để chăn nuôi trâu bò. Sau 3
– 4 tháng trổng, cây mọc tốt có thể cắt một lẩn các lá
sát mặt đất. Lần cắt này chỉ căt nhữrm lá sát íỉốc. Đến
lần cắt thứ hai (trước khi thu hoạch củ) thì cắt cả thân.
Năng suất thân lá mỗi ha đat từ 5,5 đến 7 tín.
Sau khi chế hiến lấy tinh bột có thc nắm bã hột
thành từng nắm nhò, phơi khô làm thức ăn dự trữ cho
lợn. Mỗi ha trồng dong riềng sau khi chế biến lẩy tinh
bột cho 18 tân bã đế chân nuôi.
14
•-Hổi:
Có nhiều người khuyên chúng tôi trồng
xen cây dong riềng dưởi tán rừng•
Khổng biết điều này có th ể thực hiện
được hay không? Xin chuyên gia giúp
chúng tôi một vài kinh nghiệm trồng
xen dong riềng?
Từ lâu, cây dong riềng đã được đưa vào trồng xen
dưới tán rừng và vườn quả. Hiệu quả đem lại từ nhiều
phương thức trồng xen canh đạt khá cao. Có nhiều mô
hình trổng dong riềng dưới tán rừng và vườn quả, phổ
biến là các mô hình như sau:
* Trồng dong riềng dưới tán các rừng đã khép
tán:
Trong mô hình này thường áp dụng trồng dong
riềng dưới tán rừng tếch, rừng lát hoa, rừng xoan.
– Mô hình rừng tếch – dong riềng.
Mô hình này được áp dụng chủ yếu ở miền Nam.
Tếch và dong riềng cùng ưa những loại đất’ tốt, ít
chua. Khi trồng dong riềng xen dưới tán tếch sẽ có
hiệu quả nhiều mặt:
15
Thứ nhất, giảm được cỏ dại, giảm công chăm sóc
rừng tếch.
Thứ hai, chống xói mòn, giữ độ ẩm của đất rừng
tếch tốt hơn.
Thứ bơ, chống được nạn cháy rừng tếch mùa khô.
Thứ tư nữa là hàng năm thường xuyên có thu
nhập. Bình thường phải 40 năm rừng tếch mới cho thu
hoạch. Nếu chờ suốt thời gian này thì quá lâu. Mỗi
năm dong riềng cho thu nhập một lần, hiệu quả kinh
tế trện diện tích cố định đó tăng thêm rất nhiều.
– Mô hình lát hoa – dong riềng.
Một trong những loại gỗ qúy hiện nay là lát hoa.
Gỗ lát hoa được nhiều người ưa chuộng bởi có vân
đẹp, gỗ ít bị mối mọt, được sử dụng để đóng tủ, bàn
ghế, giường
Lát hoa thích họp nhất trong các rừng đất tương
đôi ẩm, hàm lượng mùn khá, ít chua hoặc trung tính.
Đây cũng là loại đất thích hợp với dong riềng.
Khi trồng xen dong l iêng dưới tán rừng lát hoa sẽ
hạn chế được cỏ dại, chống xói mòn và giữ độ ẩm của
đất lốt hơn, Ngoài ra trong suốt 30 năm chờ đợi đến
kỳ khai thác íĩỗ lát hoa người nông dân cũng có thu
nhập đáng kế từ dong riềng.
16
– Mô hình rừng xoan – dong riềng.
ị Hiện nay xoan đang là một trong những loại gỗ
I chiếm ưu thế. Xoan mọc rất nhanh, gỗ ít mối mọt.
* Người ta thường dùng gỗ xoan đê’ làm nhà, đóng tủ
giường, bàn ghế và công cụ. Lá xoan là nguồn phân
xanh rất tốt để bón ruộng,
Ưu điểm của cây xoan là dễ trồng, giống xoan lại
sẩn có, khi hạt xoan rụng xuống sẽ rất nhanh chóng
! mọc thành cây non.
Giống xoan lại ít sâu bênh, tán lá nhẹ thưa, về
: mùa khô lá rụng hoàn toàn. Đất trồng xoan thường là
đất sau nương rẫy còn tương đối tốt nên thích hợp với
dong riềng.
Mô hình này khá phổ biến ở vùng núi các tỉnh
Hoà Bình, Thanh Hoá, Son La Mô hình này có tác
dụng chủ yếu là phòng hộ chống xói mòn, giữ nước
của rừng xoan trồng trên đất dốc.
* Trổng dong riềng dưới tán trong các VUÒÌ1
cây ăn quà.
– Trồng dong riềng dưới tán mơ, mận, đào.
Nhiều địa phương đã thực hiện khá tốt mô hình
trồng dong riềng dưới tán cây mơ. Bởi rừng mơ
thường được trổng ư khe và chân các núi đá vôi, đạc
điểm này rất thích hợp với dong riểng.
17
Trồng đong riềng dưới tán mơ cũng làm giảm bớt
cỏ dại và tăng khả năng chống xói mòn, giữ độ ẩm
đất, tạo điểu kiện thâm canh rừng mơ tốt hơn. Mùa
khô, cây mơ lại rụng hết lá, trời nhiểu mây nên dong
riềng phát triển rất tốt.
– Trồng dong riềng dưới tán vườn mứ.
Ớ nhiều vùng nước ta mô hình này đã trở nên
quen thuộc. Từ các tỉnh miền Đông Nam Bộ đến miền
Trung, rổi cả vùng trung tâm Bắc bộ đều áp dụng mô
hình này. Trổng dong riềng dưới tán mít ngoài tác
dụng bảo vệ đất chống xói mòn, bảo vệ độ ẩm của đất
trồng mít còn tạo ra nguồn thức ãn cho người và đặc
biệt là để chăn nuôi gia súc.
18
HỎI – ĐÁP VỂ CÂY KHOAI RÁY
Chúng tôi đã nghe nói nhiều về cây
khoai ráy nhưng quả thực chúng tôi
văn chưa tăn m ắt nhìn thấy loai cây
này. Xin chuyên gia nói rõ môt vài đăc
điểm của cây? Khoai ráy gồm có những
loại nào?
Một trong những loại cây có giá trị dinh dưỡng
cao, làm nguồn thức ãn bổ dưỡng cho gia súc, đó là
cây khoai ráy. Đối với gia súc, dọc lá và củ khoai ráy
có giá trị dinh dưỡng cao hơn cả dọc lá, dây và củ
khoai nước, khoai lang và dong riềng. Đổng bào miền
núi thường sử đụng khoai ráy để nuôi lợn. Nuôi ỉợn
bàng ioại thức án này lợn rất chóng lớn, mau béo, da
và lông bóng mượt. Có thố thu hoạch được tới 120 –
170 tấn dọc/ha/năm; 20 – 30 tấn củ/ha/năm.
19
* Cảỵ khoai ráy có đặc điểm sinh thái như sau:
Khoai ráy thuộc loài thân thảo sống lâu năm, có
thân rẻ dạng củ. Chiều cao của cây có thể tới 2 – 3 m,
lá khoai ráy rất lớn, có hình quả tim hoặc thuôn mũi
mác, mép lá hơi lượn sóim, dựng đứng. Cuống lá (còn
gọi !à dọc) rất mập, có thể dài tới 1 m. Hoa nở thành
cụm dạng bông mo, có lá mo màu xanh vàng, mang
hoa cái ở gốc, hoa đực ở phía trên, tận cùng là phần
không sinh sản hình dùi đục. Quả khoai ráy có dạng
hình trứng, màu đỏ.
Cỏ 2 loại khoai ráy:
– Khoai rấy khôn: Loại này có iá màu tía và màu
xanh, trên lá phú phấn irãng, cù không ngứa, ngưòi ta
có thể dùng để an.
– Khoai ráy dại: Lá màu xanh nhạt, sinh trưởng
nhanh, củ và dọc rát ngứa, chi dùng để làm thức ãn
cho lợn.
Khoai láy phân bố tư nhiên ở vùng khí hậu nhiệt
đới ám, VI th ế c ó m ặt ở nhiều nơi trên thê m ớ i. ơ nước
ta, khoai 1’áy thường mọc ớ các rừng thứ sinh, những
nơi ám ướt, ven hờ suối VÌI các thung lũng núi đá vôi.
20
*H ổi:
Tôi nghe nói rằng khoai ráy có th ể trổng
xen dưới tán rừng. Điêu này có đúng
không? Chuyên gia có th ể cho biết môt
vài mô hình trồng xen cây khoai ráyĩ
Khoai láy là loài cây thân thảo sống lâu năm và
có thể sinh trưởng bình thường dưới tán các loại rừng
tự nhiên thứ sinh có độ che 0,5 – 0,6, Khoai ráy mọc ở
những nơi đá! còn tốt, ẩm, có hàm lượng mùn tương
đối cao. Khoai ráy đặc biệt thích hợp với những nơi
đất nâu đỏ, chân núi đá vôi, trong các thung lũng giàu
mùn và đạm, có độ pH gần trung tính. Ưu điểm nổi bật
của khoai ráy là rất Í1 bị sáu bệnh.
Nhiéu hộ nông dân đã nhìn thấy rõ tác dụng của
khoai nív troiiíi vièc chăn nuôi lợn (đây là một loại
thức ăn tốl). vì thê họ đã áp dụng trồng khoai ráy
trong các vưòỉi quả hộ nia đình. Các gia đình miền núi
trông khoai láy xen dưới tán CÍÍC loài cíìy ăn quà thân
gỗ trong vườn. Cho đêu bây khoai ráy vãn chưa
được trồng phổ biến liòn diện lộng ở vùne núi mà chủ
yếu vần chỉ iii thu nhật (rong tự nhiên đc nuôi lợn.
2i
Có thể irông khoai láy dưới tán rừng theo các mô
hình sau:
+ Mô hình vườn cáy ăỉi quả + khoai ráy. Đây là
mỏ hình phổ biến được nhiều hộ nông dân miền núi
áp dụng.
– Thứ nhát: mô hình vườn chuối + khoai láy.
– Thứ hai: mô hình vườn quả luồng, cam, quýt +
khoai.
+ Mô hình bảo vệ, khoanh nuôi khoai ráy mọc dưới
tán rừng gỗ thứ sinh ỏ* ven suối và các thung lũng có khí
hậu và đất ẩm ướt để sử đụng làm thức ăn cho lợn.
Gia đình tôi đang chuân bị trổng khoai
ráy trong trang trạng nhưng tôỉ vẫn
còn chưa hiểu rõ về thời vụ thích hợp và
kỹ thuật trồng khoai rày. Xin chuyên
gia giả i đáp giúp!
Khoai ráy khôníĩ chi là loại thức ãn tốt đối với lợn
mà đối với con ngươi, dõi khi nó cũng là món ăn được
ưa thích (khoai ráy khỏn). Khoai ráv iại có ưu điểm là
22
ít bị sâu bệnh, thích nghi với đất màu đỏ, chân núi đá
vôi, trồng xen được dưới nhiều tán cây rừng. Vì thế,
trong mô hình kết hợp nông – lâm hiện nay, loài cây này
đang chiếm ưu thế. Nhiều hộ gia đình đã thu được hiệu
quả đáng kê từ viêc sản xuất cây khoai ráy này.
* Muốn có hiệu quả cao từ việc sản xuất khoai
ráy, trước hết cần lưu ý đến thời vụ trồng. Bình
thường, người ta vẫn trồng khoai ráy tất cả các tháng
trong nãm. Thế nhưng, mùa xuân (tháng 2 – tháng 3)
là thời điểm tốt nhất để khoai ráy phát triển mạnh.
Nên trồng khoai láy trên những thân đất ẩm ướt,
nhiều mùn tơi xốp, phân bô ở chân núi, ven suối, ven
khe và các thung lũng.
Kỹ thuật trổng cụ thể Iìhư sau:
– Tạo hố: đào hố sâu khoảng 25cm, rộng khoáng
30cm.
– Bố trí mật độ: khóm cách khóm 40 X 40cm.
– Bón lót phân: trong trường hợp đất ít mùn thì
bón lót mội ít phân mục.
– Đật cây trồng: nhằm vào giữa hố, đặt cây láy
con vào đó. rồi lấp đất lại. ciận chặt. Có thể thay cáy
con bằne một mảnh củ ráv có mắt mầm. Chính những
mảnh này sẽ phát triển thành cây.
– Làm cỏ: tiến hành làm cỏ sau khi trồng được
một tháng, đồng thời vun gốc cho khoai ráy.
* Thu hoạch:
Khi khoai ráy được 3 tháng tuổi (tính từ lúc bắt
đầu trổng), cây cho khoảng 4 – 5 lá. Lúc này có thể
bóc đọc lá cho lợn ăn. Chu kỳ thu hoạch khoảng 15 –
20 ngày một lần. Sau 8 tháng thì thu hoạch toàn bộ củ
và dọc.
Củ khoai ráy khá lớn, mỗi khóm trung bình cho
2kg củ, kỷ lục có củ nặng tới 14kg.
Mỗi hectci khoai ráy có thể thu được tới 120 – ỉ 70
tấn dọc và khoảng 20 – 25 tấn củ.
24
HỎI – ĐÁP VỂ CÂY DỨA
* -Ị—lơ i:
Mấy tháng trước tôỉ có đến thăm trang
trại vườn rùng của một người bạn thì thấy ở
đây trồng rất nhiều dứa ta. Tôi cũng định áp
dụng mô hình này nhưng chưa hiểu rõ vê giá
trị kinh tế của loại cày này. Xin được giải
đáp rõ hơn. Liệu có th ể tận dung hết cây dứa
hay khôngỉ
ỹ ^ẩ p :
Một vài năm gần đây, cây dứa giữ một vị trí trọng
yếu trong mô hình trồng xen cây nông nghiệp dưới tán
rừng. Qua thực tế. bà con nông dân ở nhiều vùng cho
biết hiệu quả kinh lế của việc trồng dứa dưới tán rừng
là khá cao. Bởi tẽ cây đứa ta có giá trị kinh tế ở không
ít mặt.
+ Thứ nhất là quả dứa.
Ớ vùng nhiệt đói, c;ìy dứa là một loài Ciìy ăn qua
quý. eiá trị kinh tô của nó tirơng đối lớn. Qiut dứa có
25
hương thơm, vị ngọt pha chua. Thành phần dinh
dưỡng trong dứa khá nhiều: 12-15% đường, 0,5-0,8%
axít, 8,5 mg vitamin C/1000 gam nước dứa. Trong
nước dứa còn có cả vitamin B,, B2. Đó là chưa kế đến
lượng enzim phân giải prôtêin khá lớn trong dứa.
Chính lượng enzim này có vai trò rất lớn trong việc
kích thích tiêu hoá.
Người ta thường dùng quả dứa để ăn tươi, đóng đồ
hộp, làm mứt, kẹo, sản xuất rượu, nước giải khát.
Hiện nay, dứa đang là một mặt hàng tiêu thụ rộng
rãi ở trong nước. Đặc biệt, khi xuất khẩu sang các
nước châu Âu, cháu Mỹ thì dứa và sản phẩm chế biến
từ dứa rất được ưa chuộng.
Thịt quả dứa ta khi chín có màu vàng nhạt, chứa
nhiều nước, có vị ngọt và chua. Tất cả những phẩm
chất này ở dứa ta đều cao hơn so với dứa hoa. Vì thế
khi đóng hộp không cán phải cho thêm axit.
Quá dứa ta có thê tận dụng được nhiêu mặt. Nước
dứa đã là một sản phẩm rất quý nhưng bã dứa lại còn
có giá trị không thấp. Sau khi ép lấy nước có thể dùng
hã qua dứa để làm thức ãn nuôi gia súc.
Mặt khác, trong.lá dứa chứa nhiều sợi tơ, có thê
dùng để dệt vải, đãng tcn. Đặc điểm CỈU1 ỉá dứa ta là
26
giông cây ăn quảNhững kỹ năng và kiến thức này khôngchỉ giúp bà con nông dân trong việc canh tácmà còn là cuốn câm nang không hề thiếu đốivới toàn bộ những người muốn làm giàu bằngcon đường nông nghiệp. Thưa Quý bạn đọc, khi thực thi biênsoạn cuốn sách này, chúng tôi chỉ có một mongmuôn duy nhất là những kiến thức và kỹ năng chúng tôigiới thiệu ở đây sẽ giúp sức và trở thành ” ngườibạn ” thân thiện của bà con nông dân trong hoạtđộng sản xuât của mình. Vì vậy, nếu trongcuốn sách này còn có gỉ thiếu sót, xin bà conhãy rộng lòng bỏ lỡ và chỉ giáo đề lẩn ấn bảnsau sẽ không còn những sơ suất đáng tiếc. Xin chân thành cảm ơn và chúc bạn đọcthành công ! BAN BIÊN TẬP – BIÊN DỊCHHỎI – ĐÁP VỂ CÂY DONG RlỂNG * h \ ỏ uChúng tôi đã từng tiếp xúc với cây dongriêng và cũng hiểu đươc 1 số ít vấn đêcơ bản về loai cây nàjyế Tuy nhiên khibắt tay vào thực thi trồng dong riêngthì mới thấy đươc rằng nó không đơngiản. Xin chuyên viên hãy giúp chúng tôigiải đáp những thắc m ẳc xung quanhđặc điểm, phân bô của loai cây nàỵ ? ^ ấ p : Đối với người dân miền núi, dong l iếng là loại câythân thuộc. Người ta vẫn quen gọi loại cây này là cây ” trời đánh không chêV. Bởi lẽ có thc trồng cây nàytrên nhiều loại đất, khá năng chịu đựim của chúng rấttốt và trong bất kể điểu kiện thời tiết khí hậu nàotrổng dong riềng cũng không bị mất mũa. Là một trong những loài cây có giá uị kinh tế tài chính caovà có nhiéu công tlniic, dong riềng rát được hà conmiền núi ưa thích. Có thể lẩ’íy củ doiiii riềng luộc đếăn, tinh cất thành bột để làm miến, bánh đa, hạt trânchâu. Củ dong riềng còn ] à nguồn thức ăn bổ dưỡngđối với gia súc. So với gạo, bột dong riềng chứa ít chấtđạm hơn nhưng lại có hàm lượng chất béo và chất bộtcao hơn. Thân cây, bẹ lá dong riềng còn cung ứng chongành công nghiệp nhẹ một lượng sợi rất lớn. Sợi lấytừ thân cây, bẹ lá dong riềng có màu trắng độ bềntương đối cao, hoàn toàn có thể dùng để dệt bao đựng gạo, ngôHơn thế, trong thân cây, bẹ ỉá còn chứa nhiều đườngclucodan. Khi ép để lấy sợi, loại sản phẩm phụ từ thâncây, bẹ lá là nưóc thanh ngọt. Đây ] à nguyền liệu phachế huyết thanh ngọt ưu trương và đẳng trương hoặcchê biến nước ngọt. Trâu bò, lợn cũng thường được sửdụiểỉ ; ia dong riềng như một nguồn thức ăn thườngxuyên. Trong tình hình lương thực còn nhiều hạn chế ởnước ta lúc bấy giờ, cáy dong riềng đóng vai trò quantrọng. Hàng năm, mẻi ha dong riềng cho khoảng chừng 27 tấn củ tươi. Lượng củ này nếu đem chế biến thành hộtsẽ cho thu ỉợi gấp 5 lần so với trồns lúa, * Cây dong riềng có đặc thù hình Ihái như sau : Cây thuộc loại cây thận cỏ đứng, màu tím. Chiéucao của cây khoảng chừng từ 1,2 đến l, 5 m. Đoạn thân ngámdưới, đất phình to ra thành củ. Củ cúa loài cây này cớhình dạng giống củ riềng, thế cho nên mà DÓ có tên dongriềng. Tuy nhiên, dong riềng khác với củ riềng ở chólà nó to hơn và trong củ chứa nhiều tinh bột. Củ don > ; riểng nằm trong đất. Lá đong. riềng hình thuôn dài, mặt dưới lá màu tía, mặt trên màu xanh lục. Ở giữa lácó gân to, cuống lá có dạng bẹ, ôm lấy thân. Hoa dơngriềng nằm ở đầu ngọn cây, có dạng chùm, cánh hoamàu đỏ tươi. Có một sổ hoa lưỡng tính. Lượng hoa giữacác cây không đều nhau. Nhiều nhị hoa lép biến dạngthành bản. quả dong riềng có dạng hình trứng ngược. * Cây dong riềng phân bổ ở nhiều nơi trên nưóe ta. Nguồn gốc của loài cây này là từ Pêru ( Nam Mỹ ). Qua thời hạn, đến nay dong riềng đã có mật ờ nhiềunước trên quốc tế, tập trung chuyên sâu ở những nước nhiệt đới gió mùa. Từ lâu, cây dong riềng đã được trổng phổ cập ởnhiều địa phương trong nước ta. Đồng bàng trung du, miền núi đổu là những mảnh đất tốt so với dong riềng. Loài cây này thích nghi được với cả khí hậu nhiệt đớiẩm nổi bật, khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm biến tính, khí hậu ánhiệt đái cũng như cận nhiệt đới. Vì thế mà từ vùngĐông Nam Bộ, TT Bắc Bộ clio tói vùng tận cùngvề phía Bắc đểu có thê trổng được dong l iềng. Hiện nay, nhân dân nhiếu vùna dã nhận thấy lợiích nhiểu mặt của dong riềng. Vì Ihế mà loài cây nàyngày càng được trồng và chăm nom ó những vùng. Sảnlượng dong riểng mồi ngày một lang, góp một phầnlớn vào nguồn thu nhập vương quốc. Những người làm vườn chúng tôi chưahiểu rõ lắm về đặc thù sinh thái xanh, sinhlý của cây dong riềng. Chuyên gia vuilòng giúp chúng tôi g iải quyết vấn đềnày hay khôngĩDong riềng từ lâu đã được bà con miền núi mệnhdanh là cây ” trời đánh không chết “. Loài cây này có khảnăng chịu đựng, sinh trưởng rất tốt. Tuy nhiên, khôngphải cho nên vì thế mà ở bất kể loại đất, loại khí hâu nào nó cũngcó thể tăng trưởng một cách thông thường được. Đặc điếm sinh thái xanh, sinh lý của chúng cu thế như sau : – Khá năng chịu nhiệt của cây dong riềng khálớn, hoàn toàn có thể chịu được nhiệt độ cao tói 37 – 38 ° c, chịuđược gió Lào khô và nóng. – So với lúa, ngô, khoai lahg và sắn thì dong riềnggiỏi hơn rất nhiều trong cả năng lực chịu rét cũng nhưchịu hạn. Có những khi nhiệt độ không khí xuốngthấp tới mức gẩn 0 ° c nhưng đong riéng vãn phát triểnhình thường. Đáy là ỉý do tại sao dong riềng có mậtrất nhìểu ở những vùng núi cao ( ớ đo không có khoailang, ngô, sắn ). 10 – Nhu cầu dinh dưỡng của giống cây này khôngcao, vì vậy không hề trồng được trên nhiều loại đất cóđộ phì khác nhau. Trên những vùng đất dốc, dong riềngcó vai trò rất là quan trọng vì nó có độ bao trùm đất rấttốt, hoàn toàn có thể chống được xói mòn. Thòi gian sinh trưởng ► của dọng riềng lê dài suốt 11-12 tháng nên đất trồngdong riềng được bao trùm tốt trong cả mùa mưa. Dong riềng thích hợp nhất trong những khe núiẩm, đất còn tương đối tốt, có thành phần cơ giới giàuhạt sét ( đất thịt ), đất có hàm lượng mùn ở tầng mặttương đối khá và ít chua. Ó những nơi này, dong riềngcho hiệu suất cao hơn ở bất kể nơi nào khác. – Nhu cầu về ánh sáng của dong riềng cũngkhông cao. dưới bóng râm, tán che của nhiều loài câyăn quả và cây rừng. Dong riềng phái triển một cáchbình thường. Đặc điểm đáng quý này rất ít loài câycông nghiệp có được. Chính do đó mà trong việc thựchiện trổng xen với những loại rừng trồng trong giai đoạnrừng đã khép kín, dong riềng rất được ưu áì. – Dong riềng lại còn có khả nâng chống đỡ sâubệnh khá tốt. Rất ít có loài sâu bệnh có thế làm hạiđược dong riềng. Tháng 2 là mùa thích hợp nhát đếtrong cây này. Sau 6 – 7 tháns, cây tăng trưởng hoànchính về thán và lá. * – Hổi : Chúng tôi rất muốn ứng dụng cây dongriềng vào viêc ph á t triển trang trai. Tuynhiên hiên tại chúng tôi vẫn chưa cómôt tài liệu nào nói về kỹ thuảt trồngcăỵ dong riềng. Xin chuyên g ia hãy giúpchúng tôi. Cây dong riềng là một loài cây khá phổ cập đốivới bà con ở nhiều vùng đồi núi nước ta. Loài cây nàysẩn sàng phân phối nhu cđu cúa người dân nếu họ biếtcách ” chiểu ” chúng. Hàng năm người ta hoàn toàn có thể thuhoạch đưực tới 27 tấn củ tươi, thậm chí còn 30 tấn trên ] ha. Tuy nhiên, dong riềng cũng sẽ rất dễ trái ý conngười nếu không trổng trọt, chăm bón đúng kỹ thuật. Kỹ thuật trồng dong riểng cụ thc như sau : – Chọn đất trổng : Dong riềng hoàn toàn có thể tăng trưởng được ớ những loại đấtvùng đồi núi, mức đô thoái hoá chưa mạnh, thoát nướctốt. Nhưng thích hợp nhất với loài cây này là đất trongcác thung íũng tương đối ẩm, hàm lượnc mùn khá, ítchua, thoát nước tốt. ơ nhữnc nơi này nãnií suất dong12riéng hoàn toàn có thể đạt từ 30 đến 32 tạ / ha. Nên trồng dongriềng trên những thân đất ấy. – Chọn thời vụ ; Tốt nhất là trổng dong riềng vào tháng 2-3. Tạithời điểm này dong riềng nhanh nảy mầm, phát triểnmạnh. Người ta vẫn trồng vào cả tháng 4 – 5 nhưng haitháng này không phải là thời gian tốt cho cây pháttriển. • – Kỹ thuật trổng : + Chọn củ giống : nên chọn củ bánh tẻ, to vừa phảivà đều củ, không bị xây xát, không bị sâu bệnh, cónhiẻu mần nin thiếu nhi. + Cuốc hố trồng dong riềng : hố sâu khoảng chừng 20 cm, rộng I5cm. Hố trồng dong riềng tựa như như hốtrổng sắn. + Bố trí tỷ lệ : hố cách hố 40 cm, hàng cách hàng50cm. Trên đấí dốc những hàng chạy theo đường đồngmức. + Nếu có điểu kiện, bón cho mỗi hố khoảng chừng 1 – 2 kg phân chuồng. Trên những vùng đất núi trọc bịthoái hoá, phân chuồng rất cần cho dong riềng. Tuỳtheo mức độ và íiiai đoan sinh trưởng củíi cây mà cóthê ’ bón đạm và lân vói một chính sách thích họp. Dongriềng cần nhiêu kali han đạm và lân. 13 + Khi đã bón phàn chuồng xong thì đặt cú vào hốrồi lấp một lớp đất mỏng mảnh lên trên, dùng tay ấn hơi chặtsau đó liên tục phủ một íớp đấĩ mỏng mảnh nữa. + Sau khi trổng được hai tháng thì thực thi lầmcỏ, xới xáo, vun đất vào gốc cho cây dong riềng. – Thu hoạch : Có thể thực thi thu hoạch sau khi tiồng được 10 – 12 tháng. Lúc này củ có hàm lượng tinh bột cao. Nếu trồng trên đất thích hợp, mỗi khóm dongriềng hoàn toàn có thể cho từ 15 đến 20 kg củ. Năng suất dongriềng hoàn toàn có thể tới 45 đến 65 tấn / ha / vụ, Lượng củ nàyđem sản xuất tinh bột thì được khoảng chừng 8,1 – 1 í, 7 tấn. Hiện nay, đa phần những hộ nóng dân đều đạt được 15 – 25 tấn củ / ha / vụ ( trong điều kiện kèm theo sản xuất thông thường ). Dơng riềng không những cho một ! ượng củ lánmà lượng lá lấy từ cây cũng rất đáng kê. Lá dongriềng thường được sử dụng để chăn nuôi trâu bò. Sau 3 – 4 tháng trổng, cây mọc tốt hoàn toàn có thể cắt một lẩn những lását mặt đất. Lần cắt này chỉ căt nhữrm lá sát íỉốc. Đếnlần cắt thứ hai ( trước khi thu hoạch củ ) thì cắt cả thân. Năng suất thân lá mỗi ha đat từ 5,5 đến 7 tín. Sau khi chế hiến lấy tinh bột có thc nắm bã hộtthành từng nắm nhò, phơi khô làm thức ăn dự trữ cholợn. Mỗi ha trồng dong riềng sau khi chế biến lẩy tinhbột cho 18 tân bã đế chân nuôi. 14 • – Hổi : Có nhiều người khuyên chúng tôi trồngxen cây dong riềng dưởi tán rừng • Khổng biết điều này có th ể thực hiệnđược hay không ? Xin chuyên viên giúpchúng tôi một vài kinh nghiệm tay nghề trồngxen dong riềng ? Từ lâu, cây dong riềng đã được đưa vào trồng xendưới tán rừng và vườn quả. Hiệu quả đem lại từ nhiềuphương thức trồng xen canh đạt khá cao. Có nhiều môhình trổng dong riềng dưới tán rừng và vườn quả, phổbiến là những quy mô như sau : * Trồng dong riềng dưới tán những rừng đã khéptán : Trong quy mô này thường vận dụng trồng dongriềng dưới tán rừng tếch, rừng lát hoa, rừng xoan. – Mô hình rừng tếch – dong riềng. Mô hình này được vận dụng đa phần ở miền Nam. Tếch và dong riềng cùng ưa những loại đất ‘ tốt, ítchua. Khi trồng dong riềng xen dưới tán tếch sẽ cóhiệu quả nhiều mặt : 15T hứ nhất, giảm được cỏ dại, giảm công chăm sócrừng tếch. Thứ hai, chống xói mòn, giữ nhiệt độ của đất rừngtếch tốt hơn. Thứ bơ, chống được nạn cháy rừng tếch mùa khô. Thứ tư nữa là hàng năm tiếp tục có thunhập. Bình thường phải 40 năm rừng tếch mới cho thuhoạch. Nếu chờ suốt thời hạn này thì quá lâu. Mỗinăm dong riềng cho thu nhập một lần, hiệu suất cao kinhtế trện diện tích quy hoạnh cố định và thắt chặt đó tăng thêm rất nhiều. – Mô hình lát hoa – dong riềng. Một trong những loại gỗ qúy lúc bấy giờ là lát hoa. Gỗ lát hoa được nhiều người yêu thích bởi có vânđẹp, gỗ ít bị mối mọt, được sử dụng để đóng tủ, bànghế, giườngLát hoa thích họp nhất trong những rừng đất tươngđôi ẩm, hàm lượng mùn khá, ít chua hoặc trung tính. Đây cũng là loại đất thích hợp với dong riềng. Khi trồng xen dong l iêng dưới tán rừng lát hoa sẽhạn chế được cỏ dại, chống xói mòn và giữ nhiệt độ củađất lốt hơn, Ngoài ra trong suốt 30 năm chờ đón đếnkỳ khai thác íĩỗ lát hoa người nông dân cũng có thunhập đáng kế từ dong riềng. 16 – Mô hình rừng xoan – dong riềng. ị Hiện nay xoan đang là một trong những loại gỗI chiếm lợi thế. Xoan mọc rất nhanh, gỗ ít mối mọt. * Người ta thường dùng gỗ xoan đê ’ làm nhà, đóng tủgiường, bàn và ghế và công cụ. Lá xoan là nguồn phânxanh rất tốt để bón ruộng, Ưu điểm của cây xoan là dễ trồng, giống xoan lạisẩn có, khi hạt xoan rụng xuống sẽ rất nhanh gọn ! mọc thành cây non. Giống xoan lại ít sâu bênh, tán lá nhẹ thưa, về : mùa khô lá rụng trọn vẹn. Đất trồng xoan thường làđất sau nương rẫy còn tương đối tốt nên thích hợp vớidong riềng. Mô hình này khá thông dụng ở vùng núi những tỉnhHoà Bình, Thanh Hoá, Son La Mô hình này có tácdụng hầu hết là phòng hộ chống xói mòn, giữ nướccủa rừng xoan trồng trên đất dốc. * Trổng dong riềng dưới tán trong những VUÒÌ1cây ăn quà. – Trồng dong riềng dưới tán mơ, mận, đào. Nhiều địa phương đã triển khai khá tốt mô hìnhtrồng dong riềng dưới tán cây mơ. Bởi rừng mơthường được trổng ư khe và chân những núi đá vôi, đạcđiểm này rất thích hợp với dong riểng. 17T rồng đong riềng dưới tán mơ cũng làm giảm bớtcỏ dại và tăng năng lực chống xói mòn, giữ độ ẩmđất, tạo điểu kiện thâm canh rừng mơ tốt hơn. Mùakhô, cây mơ lại rụng hết lá, trời nhiểu mây nên dongriềng tăng trưởng rất tốt. – Trồng dong riềng dưới tán vườn mứ. Ớ nhiều vùng nước ta quy mô này đã trở nênquen thuộc. Từ những tỉnh miền Đông Nam Bộ đến miềnTrung, rổi cả vùng TT Bắc bộ đều vận dụng môhình này. Trổng dong riềng dưới tán mít ngoài tácdụng bảo vệ đất chống xói mòn, bảo vệ nhiệt độ của đấttrồng mít còn tạo ra nguồn thức ãn cho người và đặcbiệt là để chăn nuôi gia súc. 18H ỎI – ĐÁP VỂ CÂY KHOAI RÁYChúng tôi đã nghe nói nhiều về câykhoai ráy nhưng quả thực chúng tôivăn chưa tăn m ắt nhìn thấy loai câynày. Xin chuyên viên nói rõ môt vài đăcđiểm của cây ? Khoai ráy gồm có nhữngloại nào ? Một trong những loại cây có giá trị dinh dưỡngcao, làm nguồn thức ãn bổ dưỡng cho gia súc, đó làcây khoai ráy. Đối với gia súc, dọc lá và củ khoai ráycó giá trị dinh dưỡng cao hơn cả dọc lá, dây và củkhoai nước, khoai lang và dong riềng. Đổng bào miềnnúi thường sử đụng khoai ráy để nuôi lợn. Nuôi ỉợnbàng ioại thức án này lợn rất chóng lớn, mau béo, davà lông bóng mượt. Có thố thu hoạch được tới 120 – 170 tấn dọc / ha / năm ; 20 – 30 tấn củ / ha / năm. 19 * Cảỵ khoai ráy có đặc thù sinh thái xanh như sau : Khoai ráy thuộc loài thân thảo sống lâu năm, cóthân rẻ dạng củ. Chiều cao của cây hoàn toàn có thể tới 2 – 3 m, lá khoai ráy rất lớn, có hình quả tim hoặc thuôn mũimác, mép lá hơi lượn sóim, dựng đứng. Cuống lá ( còngọi ! à dọc ) rất mập, hoàn toàn có thể dài tới 1 m. Hoa nở thànhcụm dạng bông mo, có lá mo màu xanh vàng, manghoa cái ở gốc, hoa đực ở phía trên, tận cùng là phầnkhông sinh sản hình dùi đục. Quả khoai ráy có dạnghình trứng, màu đỏ. Cỏ 2 loại khoai ráy : – Khoai rấy khôn : Loại này có iá màu tía và màuxanh, trên lá phú phấn irãng, cù không ngứa, ngưòi tacó thể dùng để an. – Khoai ráy dại : Lá màu xanh nhạt, sinh trưởngnhanh, củ và dọc rát ngứa, chi dùng để làm thức ãncho lợn. Khoai láy phân bổ tư nhiên ở vùng khí hậu nhiệtđới ám, VI th ế c ó m ặt ở nhiều nơi trên thê m ớ i. ơ nướcta, khoai 1 ‘ áy thường mọc ớ những rừng thứ sinh, nhữngnơi ám ướt, ven hờ suối VÌI những thung lũng núi đá vôi. 20 * H ổi : Tôi nghe nói rằng khoai ráy có th ể trổngxen dưới tán rừng. Điêu này có đúngkhông ? Chuyên gia có th ể cho biết môtvài quy mô trồng xen cây khoai ráyĩKhoai láy là loài cây thân thảo sống lâu năm vàcó thể sinh trưởng thông thường dưới tán những loại rừngtự nhiên thứ sinh có độ che 0,5 – 0,6, Khoai ráy mọc ởnhững nơi đá ! còn tốt, ẩm, có hàm lượng mùn tươngđối cao. Khoai ráy đặc biệt quan trọng thích hợp với những nơiđất nâu đỏ, chân núi đá vôi, trong những thung lũng giàumùn và đạm, có độ pH gần trung tính. Ưu điểm nổi bậtcủa khoai ráy là rất Í1 bị sáu bệnh. Nhiéu hộ nông dân đã nhìn thấy rõ tính năng củakhoai nív troiiíi vièc chăn nuôi lợn ( đây là một loạithức ăn tốl ). vì thê họ đã vận dụng trồng khoai ráytrong những vưòỉi quả hộ nia đình. Các mái ấm gia đình miền núitrông khoai láy xen dưới tán CÍÍC loài cíìy ăn quà thângỗ trong vườn. Cho đêu bây khoai ráy vãn chưađược trồng phổ cập liòn diện lộng ở vùne núi mà chủyếu vần chỉ iii thu nhật ( rong tự nhiên đc nuôi lợn. 2 iCó thể irông khoai láy dưới tán rừng theo những môhình sau : + Mô hình vườn cáy ăỉi quả + khoai ráy. Đây làmỏ hình phổ cập được nhiều hộ nông dân miền núiáp dụng. – Thứ nhát : quy mô vườn chuối + khoai láy. – Thứ hai : quy mô vườn quả luồng, cam, quýt + khoai. + Mô hình bảo vệ, khoanh nuôi khoai ráy mọc dướitán rừng gỗ thứ sinh ỏ * ven suối và những thung lũng có khíhậu và đất khí ẩm để sử đụng làm thức ăn cho lợn. Gia đình tôi đang chuân bị trổng khoairáy trong trang trạng nhưng tôỉ vẫncòn chưa hiểu rõ về thời vụ thích hợp vàkỹ thuật trồng khoai rày. Xin chuyêngia giả i đáp giúp ! Khoai ráy khôníĩ chi là loại thức ãn tốt so với lợnmà so với con ngươi, dõi khi nó cũng là món ăn đượcưa thích ( khoai ráy khỏn ). Khoai ráv iại có ưu điểm là22ít bị sâu bệnh, thích nghi với đất màu đỏ, chân núi đávôi, trồng xen được dưới nhiều tán cây rừng. Vì thế, trong quy mô phối hợp nông – lâm lúc bấy giờ, loài cây nàyđang chiếm lợi thế. Nhiều hộ mái ấm gia đình đã thu được hiệuquả đáng kê từ viêc sản xuất cây khoai ráy này. * Muốn có hiệu suất cao cao từ việc sản xuất khoairáy, trước hết cần quan tâm đến thời vụ trồng. Bìnhthường, người ta vẫn trồng khoai ráy toàn bộ những thángtrong nãm. Thế nhưng, mùa xuân ( tháng 2 – tháng 3 ) là thời gian tốt nhất để khoai ráy tăng trưởng mạnh. Nên trồng khoai láy trên những thân đất khí ẩm, nhiều mùn tơi xốp, phân bô ở chân núi, ven suối, venkhe và những thung lũng. Kỹ thuật trổng đơn cử Iìhư sau : – Tạo hố : đào hố sâu khoảng chừng 25 cm, rộng khoáng30cm. – Bố trí tỷ lệ : khóm cách khóm 40 X 40 cm. – Bón lót phân : trong trường hợp đất ít mùn thìbón lót mội ít phân mục. – Đật cây cối : nhằm mục đích vào giữa hố, đặt cây láycon vào đó. rồi lấp đất lại. ciận chặt. Có thể thay cáycon bằne một mảnh củ ráv có mắt mầm. Chính nhữngmảnh này sẽ tăng trưởng thành cây. – Làm cỏ : triển khai làm cỏ sau khi trồng đượcmột tháng, đồng thời vun gốc cho khoai ráy. * Thu hoạch : Khi khoai ráy được 3 tháng tuổi ( tính từ lúc bắtđầu trổng ), cây cho khoảng chừng 4 – 5 lá. Lúc này có thểbóc đọc lá cho lợn ăn. Chu kỳ thu hoạch khoảng chừng 15 – 20 ngày một lần. Sau 8 tháng thì thu hoạch hàng loạt củvà dọc. Củ khoai ráy khá lớn, mỗi khóm trung bình cho2kg củ, kỷ lục có củ nặng tới 14 kg. Mỗi hectci khoai ráy hoàn toàn có thể thu được tới 120 – ỉ 70 tấn dọc và khoảng chừng 20 – 25 tấn củ. 24H ỎI – ĐÁP VỂ CÂY DỨA * – Ị — lơ i : Mấy tháng trước tôỉ có đến thăm trangtrại vườn rùng của một người bạn thì thấy ởđây trồng rất nhiều dứa ta. Tôi cũng định ápdụng quy mô này nhưng chưa hiểu rõ vê giátrị kinh tế tài chính của loại cày này. Xin được giảiđáp rõ hơn. Liệu có th ể tận dung hết cây dứahay khôngỉỹ ^ ẩ p : Một vài năm gần đây, cây dứa giữ một vị trí trọngyếu trong quy mô trồng xen cây nông nghiệp dưới tánrừng. Qua trong thực tiễn. bà con nông dân ở nhiều vùng chobiết hiệu suất cao kinh lế của việc trồng dứa dưới tán rừnglà khá cao. Bởi tẽ cây đứa ta có giá trị kinh tế tài chính ở khôngít mặt. + Thứ nhất là quả dứa. Ớ vùng nhiệt đói, c ; ìy dứa là một loài Ciìy ăn quaquý. eiá trị kinh tô của nó tirơng đối lớn. Qiut dứa có25hương thơm, vị ngọt pha chua. Thành phần dinhdưỡng trong dứa khá nhiều : 12-15 % đường, 0,5 – 0,8 % axít, 8,5 mg vitamin C / 1000 gam nước dứa. Trongnước dứa còn có cả vitamin B, , B2. Đó là chưa kế đếnlượng enzim phân giải prôtêin khá lớn trong dứa. Chính lượng enzim này có vai trò rất lớn trong việckích thích tiêu hoá. Người ta thường dùng quả dứa để ăn tươi, đóng đồhộp, làm mứt, kẹo, sản xuất rượu, nước giải khát. Hiện nay, dứa đang là một mẫu sản phẩm tiêu thụ rộngrãi ở trong nước. Đặc biệt, khi xuất khẩu sang cácnước châu Âu, cháu Mỹ thì dứa và mẫu sản phẩm chế biếntừ dứa rất được ưu thích. Thịt quả dứa ta khi chín có màu vàng nhạt, chứanhiều nước, có vị ngọt và chua. Tất cả những phẩmchất này ở dứa ta đều cao hơn so với dứa hoa. Vì thếkhi đóng hộp không cán phải cho thêm axit. Quá dứa ta có thê tận dụng được nhiêu mặt. Nướcdứa đã là một mẫu sản phẩm rất quý nhưng bã dứa lại còncó giá trị không thấp. Sau khi ép lấy nước hoàn toàn có thể dùnghã qua dứa để làm thức ãn nuôi gia súc. Mặt khác, trong. lá dứa chứa nhiều sợi tơ, có thêdùng để dệt vải, đãng tcn. Đặc điểm CỈU1 ỉá dứa ta là26
Source: https://dvn.com.vn
Category: Hỏi Đáp