Link kiện điện tử có 2 tiếp giáp PN – FET, BJT. ppt – Tài liệu text
Link kiện điện tử có 2 tiếp giáp PN – FET, BJT. ppt
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.58 KB, 28 trang )
TRANSISTOR ( Bóng bán dẫn )
Nội dung đề cập : Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của Transistor thuận và Transistor
ngược.
1. Cấu tạo của Transistor. ( Bóng bán dẫn )
Transistor gồm ba lớp bán dẫn ghép với nhau hình thành hai mối tiếp giáp P-N, nếu ghép
theo thứ tự PNP ta được Transistor thuận, nếu ghép theo thứ tự NPN ta được Transistor
ngược. về phương diện cấu tạo Transistor tương đương với hai Diode đấu ngược chiều
nhau .
Cấu tạo Transistor
Ba lớp bán dẫn được nối ra thành ba cực, lớp giữa gọi là cực gốc ký hiệu là B ( Base ),
lớp bán dẫn B rất mỏng và có nồng độ tạp chất thấp.
Hai lớp bán dẫn bên ngoài được nối ra thành cực phát ( Emitter ) viết tắt là E, và cực thu
hay cực góp ( Collector ) viết tắt là C, vùng bán dẫn E và C có cùng loại bán dẫn (loại N
hay P ) nhưng có kích thước và nồng độ tạp chất khác nhau nên không hoán vị cho nhau
được.
2. Nguyên tắc hoạt động của Transistor.
* Xét hoạt động của Transistor NPN .
Mạch khảo sát về nguyên tắc hoạt
động của transistor NPN
Ta cấp một nguồn một chiều UCE vào hai cực C và E trong đó (+) nguồn vào cực C và
(-) nguồn vào cực E.
Cấp nguồn một chiều UBE đi qua công tắc và trở hạn dòng vào hai cực B và E, trong đó
cực (+) vào chân B, cực (-) vào chân E.
Khi công tắc mở, ta thấy rằng, mặc dù hai cực C và E đã được cấp điện nhưng vẫn không
có dòng điện chạy qua mối C E ( lúc này dòng IC = 0 )
Khi công tắc đóng, mối P-N được phân cực thuận do đó có một dòng điện chạy từ (+)
nguồn UBE qua công tắc => qua R hạn dòng => qua mối BE về cực (-) tạo thành dòng IB
Ngay khi dòng IB xuất hiện => lập tức cũng có dòng IC chạy qua mối CE làm bóng đèn
phát sáng, và dòng IC mạnh gấp nhiều lần dòng IB
Như vậy rõ ràng dòng IC hoàn toàn phụ thuộc vào dòng IB và phụ thuộc theo một công
thức.
IC = β.IB
Trong đó IC là dòng chạy qua mối CE
IB là dòng chạy qua mối BE
β là hệ số khuyếch đại của Transistor
Giải thích : Khi có điện áp UCE nhưng các điện tử và lỗ trống không thể vượt qua mối
tiếp giáp P-N để tạo thành dòng điện, khi xuất hiện dòng IBE do lớp bán dẫn P tại cực B
rất mỏng và nồng độ pha tạp thấp, vì vậy số điện tử tự do từ lớp bán dẫn N ( cực E ) vượt
qua tiếp giáp sang lớp bán dẫn P( cực B ) lớn hơn số lượng lỗ trống rất nhiều, một phần
nhỏ trong số các điện tử đó thế vào lỗ trống tạo thành dòng IB còn phần lớn số điện tử bị
hút về phía cực C dưới tác dụng của điện áp UCE => tạo thành dòng ICE chạy qua
Transistor.
* Xét hoạt động của Transistor PNP .
Sự hoạt động của Transistor PNP hoàn toàn tương tự Transistor NPN nhưng cực tính của
các nguồn điện UCE và UBE ngược lại. Dòng IC đi từ E sang C còn dòng IB đi từ E
sang B.
Ký hiệu & hình dạng của Transistor
Nội dung : Ký hiệu của Transistor trên sơ đồ và trên thân, Hình dạng thực tế, Cách xác
định chân của Transistor.
1. Ký hiệu & hình dáng Transistor .
hình dạng thực tế
Transistor công xuất nhỏ Transistor công xuất lớn
2. Ký hiệu ( trên thân Transistor )
* Hiện nay trên thị trường có nhiều loại Transistor của nhiều nước sản xuất nhưng thông
dụng nhất là các transistor của Nhật bản, Mỹ và Trung quốc.
Transistor Nhật bản : thường ký hiệu là A, B, C, D Ví dụ A564, B733, C828,
D1555 trong đó các Transistor ký hiệu là A và B là Transistor thuận PNP còn ký hiệu là
C và D là Transistor ngược NPN. các Transistor A và C thường có công xuất nhỏ và tần
số làm việc cao còn các Transistor B và D thường có công xuất lớn và tần số làm việc
thấp hơn.
Transistor do Mỹ sản xuất. thường ký hiệu là 2N ví dụ 2N3055, 2N4073 vv
Transistor do Trung quốc sản xuất : Bắt đầu bằng số 3, tiếp theo là hai chũ cái. Chữ cái
thức nhất cho biết loại bóng : Chữ A và B là bóng thuận, chữ C và D là bòng ngược, chữ
thứ hai cho biết đặc điểm : X và P là bòng âm tần, A và G là bóng cao tần. Các chữ số ở
sau chỉ thứ tự sản phẩm. Thí dụ : 3CP25, 3AP20 vv
3. Cách xác định chân E, B, C của
Transistor.
Với các loại Transistor công xuất nhỏ thì thứ tự chân C và B tuỳ theo bóng của nước nào
sả xuất, nhựng chân E luôn ở bên trái nếu ta để Transistor như hình dưới
Nếu là Transistor do Nhật sản xuất : thí dụ Transistor C828, A564 thì chân C ở giữa,
chân B ở bên phải.
Nếu là Transistor Trung quốc sản xuất thì chân B ở giữa, chân C ở bên phải.
Tuy nhiên một số Transistor được sản xuất nhái thì không theo thứ tự này => để biết
chính xác ta dùng phương pháp đo bằng đồng hồ vạn năng.
Transistor công xuất nhỏ.
Với loại Transistor công xuất lớn (như hình dưới ) thì hầu hết đều có chung thứ tự chân là
: Bên trái là cực B, ở giữa là cực C và bên phải là cực E
Transistor công xuất lớn thường
có thứ tự chân như trên.
* Đo xác định chân B và C
Với Transistor công xuất nhỏ thì thông thường chân E ở bên trái như vậy ta chỉ xác định
chân B và suy ra chân C là chân còn lại.
Để đồng hồ thang x1Ω, đặt cố định một que đo vào từng chân, que kia chuyển sang hai
chân còn lại, nếu kim lên = nhau thì chân có que đặt cố định là chân B, nếu que đồng hồ
cố định là que đen thì là Transistor ngược, là que đỏ thì là Transistor thuận
Phương pháp kiểm tra Transistor
Nội dung : Trình bày phương pháp đo kiểm tra Transistor
để xác định hư hỏng, Các hình ảnh minh hoạ quá trình đo
kiểm tra Transistor.
1. Phương pháp kiểm tra Transistor .
Transistor khi hoạt động có thể hư hỏng do nhiều nguyên nhân, như hỏng do nhiệt độ, độ
ẩm, do điện áp nguồn tăng cao hoặc do chất lượng của bản thân Transistor, để kiểm tra
Transistor bạn hãy nhớ cấu tạo của chúng.
Cấu tạo của Transistor
Kiểm tra Transistor ngược NPN tương tự kiểm tra hai Diode đấu chung cực Anôt, điểm
chung là cực B, nếu đo từ B sang C và B sang E ( que đen vào B ) thì tương đương như
đo hai diode thuận chiều => kim lên, tất cả các trường hợp đo khác kim không lên.
Kiểm tra Transistor thuận PNP tương tự kiểm tra hai Diode đấu chung cực Katôt, điểm
chung là cực B của Transistor, nếu đo từ B sang C và B sang E ( que đỏ vào B ) thì tương
đương như đo hai diode thuận chiều => kim lên, tất cả các trường hợp đo khác kim
không lên.
Trái với các điều trên là Transistor bị hỏng.
Transistor có thể bị hỏng ở các trường hợp.
* Đo thuận chiều từ B sang E hoặc từ B sang C => kim không lên là transistor đứt BE
hoặc đứt BC
* Đo từ B sang E hoặc từ B sang C kim lên cả hai chiều là chập hay dò BE hoặc BC.
* Đo giữa C và E kim lên là bị chập CE.
* Các hình ảnh minh hoạ khi đo kiểm tra Transistor.
Phép đo cho biết Transistor còn tốt .
Minh hoạ phép đo trên : Trước hết nhìn vào ký hiệu ta biết được Transistor trên là bóng
ngược, và các chân của Transistor lần lượt là ECB ( dựa vào tên Transistor ). < xem lại
phần xác định chân Transistor >
Bước 1 : Chuẩn bị đo để đồng hồ ở thang x1Ω
Bước 2 và bước 3 : Đo thuận chiều BE và BC => kim lên.
Bước 4 và bước 5 : Đo ngược chiều BE và BC => kim không lên.
Bước 6 : Đo giữa C và E kim không lên
=> Bóng tốt.
Phép đo cho biết bóng bị đứt BE
Bước 1 : Chuẩn bị.
Bước 2 và 3 : Đo cả hai chiều giữa B và E kim không lên.
=> Bóng đứt BE
Phép đo cho thấy bóng bị chập CE
Bước 1 : Chuẩn bị.
Bước 2 và 4 : Đo cả hai chiều giữa C và E kim lên = 0 Ω
=> Bóng chập CE
Trường hợp đo giữa C và E kim lên một chút là bị dò CE.
Các thông số KT, Sò C.Xuất
Nội dung : Các thông số kỹ thuật của
Transistor, Transistor số (Digital transistor),
Sò công xuất.
1. Các thông số kỹ thuật của Transistor
Dòng điện cực đại : Là dòng điện giới hạn của transistor, vượt qua dòng giới hạn này
Transistor sẽ bị hỏng.
Điện áp cực đại : Là điện áp giới hạn của transistor đặt vào cực CE, vượt qua điện áp
giới hạn này Transistor sẽ bị đánh thủng.
Tấn số cắt : Là tần số giới hạn mà Transistor làm việc bình thường, vượt quá tần số này
thì độ khuyếch đại của Transistor bị giảm.
Hệ số khuyếch đại : Là tỷ lệ biến đổi của dòng ICE lớn gấp bao nhiêu lần dòng IBE
Công xuất cực đại : Khi hoat động Transistor tiêu tán một công xuất P = UCE. ICE nếu
công xuất này vượt quá công xuất cực đại của Transistor thì Transistor sẽ bị hỏng.
2. Một số Transistor đặc biệt .
* Transistor số ( Digital Transistor ) : Transistor số có cấu tạo như Transistor thường
nhưng chân B được đấu thêm một điện trở vài chục KΩ
Transistor số thường được sử dụng trong các mạch công tắc, mạch logic, mạch điều
khiển, khi hoạt động người ta có thể đưa trực tiếp áp lệnh 5V vào chân B để điều khiển
đèn ngắt mở.
Minh hoạ ứng dụng của Transistor Digital
* Ký hiệu : Transistor Digital thường có các ký hiệu là DTA ( dền thuận ), DTC ( đèn
ngược ), KRC ( đèn ngược ) KRA ( đèn thuận), RN12 ( đèn ngược ), RN22 (đèn
thuận ), UN, KSR. Thí dụ : DTA132, DTC 124 vv
* Transistor công xuất dòng ( công xuất ngang )
Transistor công xuất lớn thường được gọi là sò. Sò dòng, Sò nguồn vv các sò này được
thiết kế để điều khiển bộ cao áp hoặc biến áp nguồn xung hoạt động, Chúng thường có
điện áp hoạt động cao và cho dòng chịu đựng lớn. Các sò công xuất dòng( Ti vi mầu)
thường có đấu thêm các diode đệm ở trong song song với cực CE.
Sò công xuất dòng trong Ti vi mầu
Cấp nguồn và định thiên cho Transistor
Nội dung : Ứng dụng của Transistor, Cấp nguồn cho Transistor, Định thiên ( phân cực )
cho Transistor hoạt động, Mạch phân cực có hồi tiếp.
1. Ứng dụng của Transistor.
Thực ra một thiết bị không có Transistor thì chưa phải là thiết bị điện tử, vì vậy
Transistor có thể xem là một linh kiện quan trọng nhất trong các thiết bị điện tử, các loại
IC thực chất là các mạch tích hợp nhiều Transistor trong một linh kiện duy nhất, trong
mạch điện, Transistor được dùng để khuyếch đại tín hiệu Analog, chuyển trạng thái của
mạch Digital, sử dụng làm các công tắc điện tử, làm các bộ tạo dao động v v
2. Cấp điện cho Transistor ( Vcc – điện áp cung cấp )
Để sử dụng Transistor trong mạch ta cần phải cấp cho nó một nguồn điện, tuỳ theo mục
đích sử dụng mà nguồn điện được cấp trực tiếp vào Transistor hay đi qua điện trở, cuộn
dây v v nguồn điện Vcc cho Transistor được quy ước là nguồn cấp cho cực CE.
Cấp nguồn Vcc cho Transistor ngược và thuận
Ta thấy rằng : Nếu Transistor là ngược NPN thì Vcc phải là nguồn dương (+), nếu
Transistor là thuận PNP thì Vcc là nguồn âm (-)
3. Định thiên ( phân cực ) cho Transistor .
* Định thiên : là cấp một nguồn điện vào chân B ( qua trở định thiên) để đặt Transistor
vào trạng thái sẵn sàng hoạt động, sẵn sàng khuyếch đại các tín hiệu cho dù rất nhỏ.
* Tại sao phải định thiên cho Transistor nó mới sẵn sàng hoạt động ? : Để hiếu được điều
này ta hãy xét hai sơ đồ trên :
Ở trên là hai mạch sử dụng transistor để khuyếch đại tín hiệu, một mạch chân B không
được định thiên và một mạch chân B được định thiên thông qua Rđt.
Các nguồn tín hiệu đưa vào khuyếch đại thường có biên độ rất nhỏ ( từ 0,05V đến 0,5V )
khi đưa vào chân B( đèn chưa có định thiên) các tín hiệu này không đủ để tạo ra dòng
IBE ( đặc điểm mối P-N phaỉ có 0,6V mới có dòng chạy qua ) => vì vậy cũng không có
dòng ICE => sụt áp trên Rg = 0V và điện áp ra chân C = Vcc
Ở sơ đồ thứ 2, Transistor có Rđt định thiên => có dòng IBE, khi đưa tín hiệu nhỏ vào
chân B => làm cho dòng IBE tăng hoặc giảm => dòng ICE cũng tăng hoặc giảm, sụt áp
trên Rg cũng thay đổi => và kết quả đầu ra ta thu được một tín hiệu tương tự đầu vào
nhưng có biên độ lớn hơn.
=> Kết luận : Định thiên ( hay phân cực) nghĩa là tạo một dòng điện IBE ban đầu, một sụt
áp trên Rg ban đầu để khi có một nguồn tín hiệu yếu đi vào cực B, dòng IBE sẽ tăng
hoặc giảm => dòng ICE cũng tăng hoặc giảm => dẫn đến sụt áp trên Rg cũng tăng hoặc
giảm => và sụt áp này chính là tín hiệu ta cần lấy ra .
còn các kiểu mạch mắc C chung, mắc B chung,mắc E chung các bác xem sách nhé
Thyristor
Nội dung : Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của Thyristor, phương pháp kiểm tra
Thyristor, Ứng dụng của Thyristor.
1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của Thyristor
Cấu tạo Thyristor Ký hiệu của Thyristor Sơ đồ tương tương
Thyristor có cấu tạo gồm 4 lớp bán dẫn ghép lại tạo thành hai Transistor mắc nối tiếp,
một Transistor thuận và một Transistor ngược ( như sơ đồ tương đương ở trên ).
Thyristor có 3 cực là Anot, Katot và Gate gọi là A-K-G, Thyristor là Diode có điều
khiển, bình thường khi được phân cực thuận, Thyristor chưa dẫn điện, khi có một điện áp
kích vào chân G => Thyristor dẫn cho đến khi điện áp đảo chiều hoặc cắt điện áp nguồn
Thyristor mới ngưng dẫn
Thí nghiệm sau đây minh hoạ sự hoạt động của Thyristor
Thí nghiêm minh hoạ sự hoạt động của Thyristor.
Ban đầu công tắc K2 đóng, Thyristor mặc dù được phân cực thuận nhưng vẫn không có
dòng điện chạy qua, đèn không sáng.
Khi công tắc K1 đóng, điện áp U1 cấp vào chân G làm đèn Q2 dẫn => kéo theo đèn Q1
dẫn => dòng điện từ nguồn U2 đi qua Thyristor làm đèn sáng.
Tiếp theo ta thấy công tắc K1 ngắt nhưng đèn vẫn sáng, vì khi Q1 dẫn, điện áp chân B
đèn Q2 tăng làm Q2 dẫn, khi Q2 dẫn làm áp chân B đèn Q1 giảm làm đèn Q1 dẫn, như
vậy hai đèn định thiên cho nhau và duy trì trang thái dẫn điện.
Đèn sáng duy trì cho đến khi K2 ngắt => Thyristor không được cấp điện và ngưng trang
thái hoạt động.
Khi Thyristor đã ngưng dẫn, ta đóng K2 nhưng đèn vẫn không sáng như trường hợp ban
đầu.
Đo kiểm tra Thyristor
Đặt động hồ thang x1W, đặt que đen vào Anot, que đỏ vào Katot ban đầu kim không
lên, dùng Tovit chập chân A vào chân G => thấy đồng hồ lên kim, sau đó bỏ Tovit ra =>
đồng hồ vẫn lên kim => như vậy là Thyristor tốt.
Ứng dụng của Thyristor
Thyristor thường được sử dụng trong các mạch chỉnh lưu nhân đôi tự động của nguồn
xung Ti vi mầu .
Thí dụ mạch chỉnh lưu nhân 2 trong nguồn Ti vi mầu JVC 1490 có sơ đồ như sau :
Mosfet
Transistor trường – Mosfet
Nội dung: Giới thiệu về Mosfet, Cấu tạo, ký hiệu và
nguyên tắc hoạt động của Mosfet.
1. Giới thiệu về Mosfet
Mosfet là Transistor hiệu ứng trường ( Metal Oxide Semiconductor Field Effect
Transistor ) là một Transistor đặc biệt có cấu tạo và hoạt động khác với Transistor thông
thường mà ta đã biết, Mosfet có nguyên tắc hoạt động dựa trên hiệu ứng từ trường để tạo
ra dòng điện, là linh kiện có trở kháng đầu vào lớn thích hợn cho khuyếch đại các nguồn
tín hiệu yếu, Mosfet được sử dụng nhiều trong các mạch nguồn Monitor, nguồn máy
tính.
Transistor hiệu ứng trường Mosfet
2. Cấu tạo và ký hiệu của Mosfet.
Ký hiệu và sơ đồ chân tương đương
giữa Mosfet và Transistor
* Cấu tạo của Mosfet
Cấu tạo của Mosfet ngược Kênh N
G : Gate gọi là cực cổng
S : Source gọi là cực nguồn
D : Drain gọi là cực máng
Mosfet kện N có hai miếng bán dẫn loại P đặt trên nền bán dẫn N, giữa hai lớp P-N được
cách điện bởi lớp SiO2 hai miếng bán dẫn P được nối ra thành cực D và cực S, nền bán
dẫn N được nối với lớp màng mỏng ở trên sau đó được dấu ra thành cực G.
Mosfet có điện trở giữa cực G với cực S và giữa cực G với cực D là vô cùng lớn, còn
điện trở giữa cực D và cực S phụ thuộc vào điện áp chênh lệch giữa cực G và cực S
( UGS )
Khi điện áp UGS = 0 thì điện trở RDS rất lớn, khi điện áp UGS > 0 => do hiệu ứng từ
trường làm cho điện trở RDS giảm, điện áp UGS càng lớn thì điện trở RDS càng nhỏ.
3. Nguyên tắc hoạt động của Mosfet
Mạch điện thí nghiệm.
Mạch thí nghiệm sự hoạt động của Mosfet
Thí nghiệm : Cấp nguồn một chiều UD qua một bóng đèn D vào hai cực D và S của
Mosfet Q (Phân cực thuận cho Mosfet ngược) ta thấy bóng đèn không sáng nghĩa là
không có dòng điện đi qua cực DS khi chân G không được cấp điện.
Khi công tắc K1 đóng, nguồn UG cấp vào hai cực GS làm điện áp UGS > 0V => đèn Q1
dẫn => bóng đèn D sáng.
Khi công tắc K1 ngắt, điện áp tích trên tụ C1 (tụ gốm) vẫn duy trì cho đèn Q dẫn =>
chứng tỏ không có dòng điện đi qua cực GS.
Khi công tắc K2 đóng, điện áp tích trên tụ C1 giảm bằng 0 => UGS= 0V => đèn tắt
=> Từ thực nghiệm trên ta thấy rằng : điện áp đặt vào chân G không tạo ra dòng GS như
trong Transistor thông thường mà điện áp này chỉ tạo ra từ trường => làm cho điện trở
RDS giảm xuống.
Kiểm tra Mosfet – Ứng dụng Mosfet
Nội dung : Phương pháp đo để xác định Mosfet còn tốt, Mosfet bị hỏng. Ứng dụng của
Mosfet trong thực tế, Kiểm tra Mosfet trong mạch điện.
1. Đo kiểm tra Mosfet
Một Mosfet còn tốt : Là khi đo trở kháng giữa G với S và giữa G với D có điện trở bằng
vô cùng ( kim không lên cả hai chiều đo) và khi G đã được thoát điện thì trở kháng giữa
D và S phải là vô cùng.
Các bước kiểm tra như sau :
Đo kiểm tra Mosfet ngược thấy còn tốt.
Bước 1 : Chuẩn bị để thang x1KW
Bước 2 : Nạp cho G một điện tích ( để que đen vào G que đỏ vào S hoặc D )
Bước 3 : Sau khi nạp cho G một điện tích ta đo giữa D và S ( que đen vào D que đỏ vào S
) => kim sẽ lên.
Bước 4 : Chập G vào D hoặc G vào S để thoát điện chân G.
Bước 5 : Sau khi đã thoát điện chân G đo lại DS như bước 3 kim không lên.
=> Kết quả như vậy là Mosfet tốt.
Đo kiểm tra Mosfet ngược thấy bị chập
Bước 1 : Để đồng hồ thang x 1KW
Đo giữa G và S hoặc giữa G và D nếu kim lên = 0 W là chập
Đo giữa D và S mà cả hai chiều đo kim lên = 0 W là chập D S
2. Ứng dung của Mosfet trong thực tế
Mosfet trong nguồn xung của Monitor
Mosfet được sử dụng làm đèn công xuất nguồn Monitor
Trong bộ nguồn xung của Monitor hoặc máy vi tính, người ta thường dùng cặp linh kiện
là IC tạo dao động và đèn Mosfet, dao động tạo ra từ IC có dạng xung vuông được đưa
đến chân G của Mosfet, tại thời điểm xung có điện áp > 0V => đèn Mosfet dẫn, khi xung
dao động = 0V Mosfet ngắt => như vậy dao động tạo ra sẽ điều khiển cho Mosfet liên tục
đóng ngắt tạo thành dòng điện biến thiên liên tục chạy qua cuộn sơ cấp => sinh ra từ
trường biến thiên cảm ứng lên các cuộn thứ cấp => cho ta điện áp ra.
* Đo kiểm tra Mosfet trong mạch .
Khi kiểm tra Mosfet trong mạch, ta chỉ cần để thang x1W và đo giữa D và S => Nếu 1
chiều kim lên đảo chiều đo kim không lên => là Mosfet bình thường, Nếu cả hai chiều
kim lên = 0 W là Mosfet bị chập DS.
Loa – Micro – Rơle
động của Micro, cấu tạo và hoạt động của Rơle điện từ.
1. Loa ( Speaker )
Loa là một ứng dụng của cuộn dây và từ trường.
IC = β. IBTrong đó IC là dòng chạy qua mối CEIB là dòng chạy qua mối BEβ là thông số khuyếch đại của TransistorGiải thích : Khi có điện áp UCE nhưng những điện tử và lỗ trống không hề vượt qua mốitiếp giáp P-N để tạo thành dòng điện, khi Open dòng IBE do lớp bán dẫn P tại cực Brất mỏng mảnh và nồng độ pha tạp thấp, vì thế số điện tử tự do từ lớp bán dẫn N ( cực E ) vượtqua tiếp giáp sang lớp bán dẫn P ( cực B ) lớn hơn số lượng lỗ trống rất nhiều, một phầnnhỏ trong số những điện tử đó thế vào lỗ trống tạo thành dòng IB còn hầu hết số điện tử bịhút về phía cực C dưới công dụng của điện áp UCE => tạo thành dòng ICE chạy quaTransistor. * Xét hoạt động giải trí của Transistor PNP. Sự hoạt động giải trí của Transistor PNP trọn vẹn tựa như Transistor NPN nhưng cực tính củacác nguồn điện UCE và UBE ngược lại. Dòng IC đi từ E sang C còn dòng IB đi từ Esang B.Ký hiệu và hình dạng của TransistorNội dung : Ký hiệu của Transistor trên sơ đồ và trên thân, Hình dạng trong thực tiễn, Cách xácđịnh chân của Transistor. 1. Ký hiệu và hình dáng Transistor. hình dạng thực tếTransistor công xuất nhỏ Transistor công xuất lớn2. Ký hiệu ( trên thân Transistor ) * Hiện nay trên thị trường có nhiều loại Transistor của nhiều nước sản xuất nhưng thôngdụng nhất là những transistor của Nhật bản, Mỹ và Trung quốc. Transistor Nhật bản : thường ký hiệu là A, B, C, D Ví dụ A564, B733, C828, D1555 trong đó những Transistor ký hiệu là A và B là Transistor thuận PNP còn ký hiệu làC và D là Transistor ngược NPN. những Transistor A và C thường có công xuất nhỏ và tầnsố thao tác cao còn những Transistor B và D thường có công xuất lớn và tần số làm việcthấp hơn. Transistor do Mỹ sản xuất. thường ký hiệu là 2N ví dụ 2N3055, 2N4073 vvTransistor do Trung quốc sản xuất : Bắt đầu bằng số 3, tiếp theo là hai chũ cái. Chữ cáithức nhất cho biết loại bóng : Chữ A và B là bóng thuận, chữ C và D là bòng ngược, chữthứ hai cho biết đặc thù : X và P là bòng âm tần, A và G là bóng cao tần. Các chữ số ởsau chỉ thứ tự mẫu sản phẩm. Thí dụ : 3CP25, 3AP20 vv3. Cách xác lập chân E, B, C củaTransistor. Với những loại Transistor công xuất nhỏ thì thứ tự chân C và B tuỳ theo bóng của nước nàosả xuất, nhựng chân E luôn ở bên trái nếu ta để Transistor như hình dướiNếu là Transistor do Nhật sản xuất : thí dụ Transistor C828, A564 thì chân C ở giữa, chân B ở bên phải. Nếu là Transistor Trung quốc sản xuất thì chân B ở giữa, chân C ở bên phải. Tuy nhiên 1 số ít Transistor được sản xuất nhái thì không theo thứ tự này => để biếtchính xác ta dùng chiêu thức đo bằng đồng hồ đeo tay vạn năng. Transistor công xuất nhỏ. Với loại Transistor công xuất lớn ( như hình dưới ) thì hầu hết đều có chung thứ tự chân là : Bên trái là cực B, ở giữa là cực C và bên phải là cực ETransistor công xuất lớn thườngcó thứ tự chân như trên. * Đo xác lập chân B và CVới Transistor công xuất nhỏ thì thường thì chân E ở bên trái như vậy ta chỉ xác địnhchân B và suy ra chân C là chân còn lại. Để đồng hồ đeo tay thang x1Ω, đặt cố định và thắt chặt một que đo vào từng chân, que kia chuyển sang haichân còn lại, nếu kim lên = nhau thì chân có que đặt cố định và thắt chặt là chân B, nếu que đồng hồcố định là que đen thì là Transistor ngược, là que đỏ thì là Transistor thuậnPhương pháp kiểm tra TransistorNội dung : Trình bày giải pháp đo kiểm tra Transistorđể xác lập hư hỏng, Các hình ảnh minh hoạ quy trình đokiểm tra Transistor. 1. Phương pháp kiểm tra Transistor. Transistor khi hoạt động giải trí hoàn toàn có thể hư hỏng do nhiều nguyên do, như hỏng do nhiệt độ, độẩm, do điện áp nguồn tăng cao hoặc do chất lượng của bản thân Transistor, để kiểm traTransistor bạn hãy nhớ cấu trúc của chúng. Cấu tạo của TransistorKiểm tra Transistor ngược NPN tựa như kiểm tra hai Diode đấu chung cực Anôt, điểmchung là cực B, nếu đo từ B sang C và B sang E ( que đen vào B ) thì tương tự nhưđo hai diode thuận chiều => kim lên, toàn bộ những trường hợp đo khác kim không lên. Kiểm tra Transistor thuận PNP tựa như kiểm tra hai Diode đấu chung cực Katôt, điểmchung là cực B của Transistor, nếu đo từ B sang C và B sang E ( que đỏ vào B ) thì tươngđương như đo hai diode thuận chiều => kim lên, toàn bộ những trường hợp đo khác kimkhông lên. Trái với những điều trên là Transistor bị hỏng. Transistor hoàn toàn có thể bị hỏng ở những trường hợp. * Đo thuận chiều từ B sang E hoặc từ B sang C => kim không lên là transistor đứt BEhoặc đứt BC * Đo từ B sang E hoặc từ B sang C kim lên cả hai chiều là chập hay dò BE hoặc BC. * Đo giữa C và E kim lên là bị chập CE. * Các hình ảnh minh hoạ khi đo kiểm tra Transistor. Phép đo cho biết Transistor còn tốt. Minh hoạ phép đo trên : Trước hết nhìn vào ký hiệu ta biết được Transistor trên là bóngngược, và những chân của Transistor lần lượt là ECB ( dựa vào tên Transistor ). < xem lạiphần xác lập chân Transistor > Bước 1 : Chuẩn bị đo để đồng hồ đeo tay ở thang x1ΩBước 2 và bước 3 : Đo thuận chiều BE và BC => kim lên. Bước 4 và bước 5 : Đo ngược chiều BE và BC => kim không lên. Bước 6 : Đo giữa C và E kim không lên => Bóng tốt. Phép đo cho biết bóng bị đứt BEBước 1 : Chuẩn bị. Bước 2 và 3 : Đo cả hai chiều giữa B và E kim không lên. => Bóng đứt BEPhép đo cho thấy bóng bị chập CEBước 1 : Chuẩn bị. Bước 2 và 4 : Đo cả hai chiều giữa C và E kim lên = 0 Ω => Bóng chập CETrường hợp đo giữa C và E kim lên một chút ít là bị dò CE.Các thông số kỹ thuật KT, Sò C.XuấtNội dung : Các thông số kỹ thuật kỹ thuật củaTransistor, Transistor số ( Digital transistor ), Sò công xuất. 1. Các thông số kỹ thuật kỹ thuật của TransistorDòng điện cực lớn : Là dòng điện số lượng giới hạn của transistor, vượt qua dòng số lượng giới hạn nàyTransistor sẽ bị hỏng. Điện áp cực lớn : Là điện áp số lượng giới hạn của transistor đặt vào cực CE, vượt qua điện ápgiới hạn này Transistor sẽ bị đánh thủng. Tấn số cắt : Là tần số số lượng giới hạn mà Transistor thao tác thông thường, vượt quá tần số nàythì độ khuyếch đại của Transistor bị giảm. Hệ số khuyếch đại : Là tỷ suất biến hóa của dòng ICE lớn gấp bao nhiêu lần dòng IBECông xuất cực lớn : Khi hoat động Transistor tiêu tán một công xuất P = UCE. ICE nếucông xuất này vượt quá công xuất cực lớn của Transistor thì Transistor sẽ bị hỏng. 2. Một số Transistor đặc biệt quan trọng. * Transistor số ( Digital Transistor ) : Transistor số có cấu trúc như Transistor thườngnhưng chân B được đấu thêm một điện trở vài chục KΩTransistor số thường được sử dụng trong những mạch công tắc nguồn, mạch logic, mạch điềukhiển, khi hoạt động giải trí người ta hoàn toàn có thể đưa trực tiếp áp lệnh 5V vào chân B để điều khiểnđèn ngắt mở. Minh hoạ ứng dụng của Transistor Digital * Ký hiệu : Transistor Digital thường có những ký hiệu là DTA ( dền thuận ), DTC ( đènngược ), KRC ( đèn ngược ) KRA ( đèn thuận ), RN12 ( đèn ngược ), RN22 ( đènthuận ), UN, KSR. Thí dụ : DTA132, DTC 124 vv * Transistor công xuất dòng ( công xuất ngang ) Transistor công xuất lớn thường được gọi là sò. Sò dòng, Sò nguồn vv những sò này đượcthiết kế để tinh chỉnh và điều khiển bộ cao áp hoặc biến áp nguồn xung hoạt động giải trí, Chúng thường cóđiện áp hoạt động giải trí cao và cho dòng chịu đựng lớn. Các sò công xuất dòng ( Ti vi mầu ) thường có đấu thêm những diode đệm ở trong song song với cực CE.Sò công xuất dòng trong Ti vi mầuCấp nguồn và định thiên cho TransistorNội dung : Ứng dụng của Transistor, Cấp nguồn cho Transistor, Định thiên ( phân cực ) cho Transistor hoạt động giải trí, Mạch phân cực có hồi tiếp. 1. Ứng dụng của Transistor. Thực ra một thiết bị không có Transistor thì chưa phải là thiết bị điện tử, vì vậyTransistor hoàn toàn có thể xem là một linh kiện quan trọng nhất trong những thiết bị điện tử, những loạiIC thực ra là những mạch tích hợp nhiều Transistor trong một linh kiện duy nhất, trongmạch điện, Transistor được dùng để khuyếch đại tín hiệu Analog, chuyển trạng thái củamạch Digital, sử dụng làm những công tắc nguồn điện tử, làm những bộ tạo giao động v v2. Cấp điện cho Transistor ( Vcc – điện áp cung ứng ) Để sử dụng Transistor trong mạch ta cần phải cấp cho nó một nguồn điện, tuỳ theo mụcđích sử dụng mà nguồn điện được cấp trực tiếp vào Transistor hay đi qua điện trở, cuộndây v v nguồn điện Vcc cho Transistor được quy ước là nguồn cấp cho cực CE.Cấp nguồn Vcc cho Transistor ngược và thuậnTa thấy rằng : Nếu Transistor là ngược NPN thì Vcc phải là nguồn dương ( + ), nếuTransistor là thuận PNP thì Vcc là nguồn âm ( – ) 3. Định thiên ( phân cực ) cho Transistor. * Định thiên : là cấp một nguồn điện vào chân B ( qua trở định thiên ) để đặt Transistorvào trạng thái sẵn sàng chuẩn bị hoạt động giải trí, chuẩn bị sẵn sàng khuyếch đại những tín hiệu mặc dầu rất nhỏ. * Tại sao phải định thiên cho Transistor nó mới chuẩn bị sẵn sàng hoạt động giải trí ? : Để hiếu được điềunày ta hãy xét hai sơ đồ trên : Ở trên là hai mạch sử dụng transistor để khuyếch đại tín hiệu, một mạch chân B khôngđược định thiên và một mạch chân B được định thiên trải qua Rđt. Các nguồn tín hiệu đưa vào khuyếch đại thường có biên độ rất nhỏ ( từ 0,05 V đến 0,5 V ) khi đưa vào chân B ( đèn chưa có định thiên ) những tín hiệu này không đủ để tạo ra dòngIBE ( đặc thù mối P-N phaỉ có 0,6 V mới có dòng chạy qua ) => thế cho nên cũng không códòng ICE => sụt áp trên Rg = 0V và điện áp ra chân C = VccỞ sơ đồ thứ 2, Transistor có Rđt định thiên => có dòng IBE, khi đưa tín hiệu nhỏ vàochân B => làm cho dòng IBE tăng hoặc giảm => dòng ICE cũng tăng hoặc giảm, sụt áptrên Rg cũng đổi khác => và hiệu quả đầu ra ta thu được một tín hiệu tương tự như đầu vàonhưng có biên độ lớn hơn. => Kết luận : Định thiên ( hay phân cực ) nghĩa là tạo một dòng điện IBE khởi đầu, một sụtáp trên Rg bắt đầu để khi có một nguồn tín hiệu yếu đi vào cực B, dòng IBE sẽ tănghoặc giảm => dòng ICE cũng tăng hoặc giảm => dẫn đến sụt áp trên Rg cũng tăng hoặcgiảm => và sụt áp này chính là tín hiệu ta cần lấy ra. còn những kiểu mạch mắc C chung, mắc B chung, mắc E chung những bác xem sách nhéThyristorNội dung : Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động giải trí của Thyristor, chiêu thức kiểm traThyristor, Ứng dụng của Thyristor. 1. Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động giải trí của ThyristorCấu tạo Thyristor Ký hiệu của Thyristor Sơ đồ tương tươngThyristor có cấu trúc gồm 4 lớp bán dẫn ghép lại tạo thành hai Transistor mắc tiếp nối đuôi nhau, một Transistor thuận và một Transistor ngược ( như sơ đồ tương tự ở trên ). Thyristor có 3 cực là Anot, Katot và Gate gọi là A-K-G, Thyristor là Diode có điềukhiển, thông thường khi được phân cực thuận, Thyristor chưa dẫn điện, khi có một điện ápkích vào chân G => Thyristor dẫn cho đến khi điện áp đảo chiều hoặc cắt điện áp nguồnThyristor mới ngưng dẫnThí nghiệm sau đây minh hoạ sự hoạt động giải trí của ThyristorThí nghiêm minh hoạ sự hoạt động giải trí của Thyristor. Ban đầu công tắc nguồn K2 đóng, Thyristor mặc dầu được phân cực thuận nhưng vẫn không códòng điện chạy qua, đèn không sáng. Khi công tắc nguồn K1 đóng, điện áp U1 cấp vào chân G làm đèn Q2 dẫn => kéo theo đèn Q1dẫn => dòng điện từ nguồn U2 đi qua Thyristor làm đèn sáng. Tiếp theo ta thấy công tắc nguồn K1 ngắt nhưng đèn vẫn sáng, vì khi Q1 dẫn, điện áp chân Bđèn Q2 tăng làm Q2 dẫn, khi Q2 dẫn làm áp chân B đèn Q1 giảm làm đèn Q1 dẫn, nhưvậy hai đèn định thiên cho nhau và duy trì trang thái dẫn điện. Đèn sáng duy trì cho đến khi K2 ngắt => Thyristor không được cấp điện và ngưng trangthái hoạt động giải trí. Khi Thyristor đã ngưng dẫn, ta đóng K2 nhưng đèn vẫn không sáng như trường hợp banđầu. Đo kiểm tra ThyristorĐặt động hồ thang x1W, đặt que đen vào Anot, que đỏ vào Katot khởi đầu kim khônglên, dùng Tovit chập chân A vào chân G => thấy đồng hồ đeo tay lên kim, sau đó bỏ Tovit ra => đồng hồ đeo tay vẫn lên kim => như vậy là Thyristor tốt. Ứng dụng của ThyristorThyristor thường được sử dụng trong những mạch chỉnh lưu nhân đôi tự động hóa của nguồnxung Ti vi mầu. Thí dụ mạch chỉnh lưu nhân 2 trong nguồn Ti vi mầu JVC 1490 có sơ đồ như sau : MosfetTransistor trường – MosfetNội dung : Giới thiệu về Mosfet, Cấu tạo, ký hiệu vànguyên tắc hoạt động giải trí của Mosfet. 1. Giới thiệu về MosfetMosfet là Transistor hiệu ứng trường ( Metal Oxide Semiconductor Field EffectTransistor ) là một Transistor đặc biệt quan trọng có cấu trúc và hoạt động giải trí khác với Transistor thôngthường mà ta đã biết, Mosfet có nguyên tắc hoạt động giải trí dựa trên hiệu ứng từ trường để tạora dòng điện, là linh kiện có trở kháng nguồn vào lớn thích hợn cho khuyếch đại những nguồntín hiệu yếu, Mosfet được sử dụng nhiều trong những mạch nguồn Monitor, nguồn máytính. Transistor hiệu ứng trường Mosfet2. Cấu tạo và ký hiệu của Mosfet. Ký hiệu và sơ đồ chân tương đươnggiữa Mosfet và Transistor * Cấu tạo của MosfetCấu tạo của Mosfet ngược Kênh NG : Gate gọi là cực cổngS : Source gọi là cực nguồnD : Drain gọi là cực mángMosfet kện N có hai miếng bán dẫn loại P đặt trên nền bán dẫn N, giữa hai lớp P-N đượccách điện bởi lớp SiO2 hai miếng bán dẫn P được nối ra thành cực D và cực S, nền bándẫn N được nối với lớp màng mỏng mảnh ở trên sau đó được dấu ra thành cực G.Mosfet có điện trở giữa cực G với cực S và giữa cực G với cực D là vô cùng lớn, cònđiện trở giữa cực D và cực S phụ thuộc vào vào điện áp chênh lệch giữa cực G và cực S ( UGS ) Khi điện áp UGS = 0 thì điện trở RDS rất lớn, khi điện áp UGS > 0 => do hiệu ứng từtrường làm cho điện trở RDS giảm, điện áp UGS càng lớn thì điện trở RDS càng nhỏ. 3. Nguyên tắc hoạt động giải trí của MosfetMạch điện thí nghiệm. Mạch thí nghiệm sự hoạt động giải trí của MosfetThí nghiệm : Cấp nguồn một chiều UD qua một bóng đèn D vào hai cực D và S củaMosfet Q. ( Phân cực thuận cho Mosfet ngược ) ta thấy bóng đèn không sáng nghĩa làkhông có dòng điện đi qua cực DS khi chân G không được cấp điện. Khi công tắc nguồn K1 đóng, nguồn UG cấp vào hai cực GS làm điện áp UGS > 0V => đèn Q1dẫn => bóng đèn D sáng. Khi công tắc nguồn K1 ngắt, điện áp tích trên tụ C1 ( tụ gốm ) vẫn duy trì cho đèn Q. dẫn => chứng tỏ không có dòng điện đi qua cực GS.Khi công tắc nguồn K2 đóng, điện áp tích trên tụ C1 giảm bằng 0 => UGS = 0V => đèn tắt => Từ thực nghiệm trên ta thấy rằng : điện áp đặt vào chân G không tạo ra dòng GS nhưtrong Transistor thường thì mà điện áp này chỉ tạo ra từ trường => làm cho điện trởRDS giảm xuống. Kiểm tra Mosfet – Ứng dụng MosfetNội dung : Phương pháp đo để xác lập Mosfet còn tốt, Mosfet bị hỏng. Ứng dụng củaMosfet trong trong thực tiễn, Kiểm tra Mosfet trong mạch điện. 1. Đo kiểm tra MosfetMột Mosfet còn tốt : Là khi đo trở kháng giữa G với S và giữa G với D có điện trở bằngvô cùng ( kim không lên cả hai chiều đo ) và khi G đã được thoát điện thì trở kháng giữaD và S phải là vô cùng. Các bước kiểm tra như sau : Đo kiểm tra Mosfet ngược thấy còn tốt. Bước 1 : Chuẩn bị để thang x1KWBước 2 : Nạp cho G một điện tích ( để que đen vào G que đỏ vào S hoặc D ) Bước 3 : Sau khi nạp cho G một điện tích ta đo giữa D và S ( que đen vào D que đỏ vào S ) => kim sẽ lên. Bước 4 : Chập G vào D hoặc G vào S để thoát điện chân G.Bước 5 : Sau khi đã thoát điện chân G đo lại DS như bước 3 kim không lên. => Kết quả như vậy là Mosfet tốt. Đo kiểm tra Mosfet ngược thấy bị chậpBước 1 : Để đồng hồ đeo tay thang x 1KW Đo giữa G và S hoặc giữa G và D nếu kim lên = 0 W là chậpĐo giữa D và S mà cả hai chiều đo kim lên = 0 W là chập D S2. Ứng dung của Mosfet trong thực tếMosfet trong nguồn xung của MonitorMosfet được sử dụng làm đèn công xuất nguồn MonitorTrong bộ nguồn xung của Monitor hoặc máy vi tính, người ta thường dùng cặp linh kiệnlà IC tạo giao động và đèn Mosfet, giao động tạo ra từ IC có dạng xung vuông được đưađến chân G của Mosfet, tại thời gian xung có điện áp > 0V => đèn Mosfet dẫn, khi xungdao động = 0V Mosfet ngắt => như vậy giao động tạo ra sẽ tinh chỉnh và điều khiển cho Mosfet liên tụcđóng ngắt tạo thành dòng điện biến thiên liên tục chạy qua cuộn sơ cấp => sinh ra từtrường biến thiên cảm ứng lên những cuộn thứ cấp => cho ta điện áp ra. * Đo kiểm tra Mosfet trong mạch. Khi kiểm tra Mosfet trong mạch, ta chỉ cần để thang x1W và đo giữa D và S => Nếu 1 chiều kim lên hòn đảo chiều đo kim không lên => là Mosfet thông thường, Nếu cả hai chiềukim lên = 0 W là Mosfet bị chập DS.Loa – Micro – RơleNội dung : Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động giải trí của Loa điện động ( Speaker ), Cấu tạo và hoạtđộng của Micro, cấu trúc và hoạt động giải trí của Rơle điện từ. 1. Loa ( Speaker ) Loa là một ứng dụng của cuộn dây và từ trường .
Source: https://dvn.com.vn
Category: Phụ Kiện