Những điểm mới của Luật Kinh doanh bất động sản 2014

Luật Kinh doanh bất động sản 2014 mở màn có hiệu lực hiện hành từ ngày 1/7/2015 thay thế sửa chữa Luật Kinh doanh bất động sản năm 2006 có nhiều điểm mới đáng chú ý quan tâm và gần hơn so với trong thực tiễn hoạt động giải trí kinh doanh bất động sản những năm gần đây tại Nước Ta .

  1. Quy định về mức vốn ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản:

Theo Luật Kinh doanh bất động sản 2006 thì vốn pháp định của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản là 6 tỷ đồng. Nay tại Luật Kinh doanh bất động sản 2014 đã pháp luật vốn pháp định của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản tăng lên thành 20 tỷ đồng. Theoq uy định của Luật Kinh doanh bất động sản thì tổ chức triển khai, hộ mái ấm gia đình, cá thể bán, chuyển nhượng ủy quyền, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không tiếp tục thì không phải xây dựng doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo lao lý của pháp lý .

  1. Bất động sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh

Luật Kinh doanh bất động sản 2014 pháp luật rất cụ thể những loại bất động sản đưa vào kinh doanh gồm có :

  • Nhà, công trình xây dựng có sẵn của các tổ chức, cá nhân;
  • Nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai của các tổ chức, cá nhân;
  • Nhà, công trình xây dựng là tài sản công được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đưa vào kinh doanh;
  • Các loại đất được phép chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được phép kinh doanh quyền sử dụng đất.

Muốn bán, cho thuê mua nhà ở đối với nhà ở hình thành trong tương lai thì bắt buộc chủ dự án phải có bảo lãnh

Bạn đang đọc: Những điểm mới của Luật Kinh doanh bất động sản 2014

  • Theo Điều 56 của Luật KDBĐS 2014 quy định chủ đầu tư dự án bất động sản trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với khách hàng khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo đúng tiến độ đã cam kết với khách hàng
  • Trường hợp chủ đầu tư không thực hiện bàn giao nhà ở theo tiến độ đã cam kết và bên mua, bên thuê mua có yêu cầu thì bên bảo lãnh có trách nhiệm hoàn lại số tiền ứng trước và các khoản tiền khác cho khách hàng theo hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở và hợp đồng bảo lãnh đã ký kết
  • Theo Điều 57, việc thanh toán trong mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai được thực hiện nhiều lần, lần đầu không quá 30% giá trị hợp đồng, những lần tiếp theo phải phù hợp với tiến độ xây dựng bất động sản nhưng tổng số không quá 70% giá trị hợp đồng khi chưa bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng; trường hợp bên bán, bên cho thuê mua là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì tổng số không quá 50% giá trị hợp đồng.
  • Trường hợp bên mua, bên thuê mua chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì bên bán, bên cho thuê mua không được thu quá 95% giá trị hợp đồng; giá trị còn lại của hợp đồng được thanh toán khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua.
  1. Mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh bất động sản của tổ chức, cá nhân trong nước

Tổ chức, cá thể trong nước được kinh doanh bất động sản dưới những hình thức :

  • Mua nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
  • Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại;
  • Đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua; chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền theo quy định của pháp luật về đất đai; đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng kỹ thuật đó;
  • Đối với đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê; đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng không phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;
  • Đối với đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
  • Đối với đất nhận chuyển nhượng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
  • Đối với đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để cho thuê theo đúng mục đích sử dụng đất;
  • Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
  • Nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để chuyển nhượng, cho thuê đất đã có hạ tầng kỹ thuật đó.
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức sau đây: Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại; Đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để cho thuê theo đúng mục đích sử dụng đất; Đối với đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê; đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng không phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua; Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua; Đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua; Đối với đất thuê, đất nhận chuyển nhượng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích sử dụng đất.
  1. Quy định mới về kinh doanh dịch vụ bất động sản

Đối tượng kinh doanh dịch vụ bất động sản bao gồm: tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, theo đó tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền kinh doanh các dịch vụ sau: Môi giới bất động sản; sàn giao dịch bất động sản; tư vấn bất động sản và quản lý bất động sản.

Luật Kinh doanh bất động sản 2014 đã loại bỏ một số dịch vụ kinh doanh bất động sản như: định giá, đấu giá, quảng cáo bất động sản.

  1. Quy định về việc bắt buộc thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký nộp thuế kinh doanh dịch vụ bất động sản:

Tổ chức, cá thể kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải xây dựng doanh nghiệp và phải có tối thiểu 02 người có chứng từ hành nghề môi giới bất động sản. Nếu không xây dựng doanh nghiệp, thì cá thể kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải có chứng từ hành nghề môi giới bất động sản và ĐK nộp thuế theo lao lý của pháp lý về thuế. Tổ chức, cá thể kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực thi hợp đồng trong một thanh toán giao dịch kinh doanh bất động sản .

  1. Quy định về Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động:

Thời điểm có hiệu lực hiện hành của hợp đồng do những bên thỏa thuận hợp tác và ghi trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng có công chứng, xác nhận thì thời gian có hiệu lực thực thi hiện hành của hợp đồng là thời gian công chứng, xác nhận. Trường hợp những bên không có thỏa thuận hợp tác, không có công chứng, xác nhận thì thời gian có hiệu lực thực thi hiện hành của hợp đồng là thời gian những bên ký kết hợp đồng .
Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, xác nhận hợp đồng do những bên thỏa thuận hợp tác .

Source: https://dvn.com.vn
Category: Kinh Doanh

Alternate Text Gọi ngay