skkn một số thủ thuật giúp học sinh tiểu học học và ghi nhớ tốt từ vựng – Tài liệu text

skkn một số thủ thuật giúp học sinh tiểu học học và ghi nhớ tốt từ vựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 30 trang )

Mục lục
PHẦN I. MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………………4
1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………………………………………….4
3. Khách thể và đối tượng của đề tài………………………………………………………………..5
4. Nhiệm vụ của đề tài……………………………………………………………………………………5
5. Phương pháp thực hiện……………………………………………………………………………….6
6. Phạm vi, giới hạn của đề tài………………………………………………………………………..6
PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI…………………………………………………………………….7
I. Cơ sở lý luận……………………………………………………………………………………………..7
1. Khái niệm từ vựng học trong Tiếng Anh……………………………………………………….7
2. Tầm quan trọng của việc học và ghi nhớ từ vựng đối với người học Tiếng Anh…7
3. Đặc điểm của học sinh tiểu học trong học tập Tiếng Anh (đối tượng từ 8-10 tuổi)
……………………………………………………………………………………………………………………8
II. Thực trạng của việc dạy và học từ vựng Tiếng Anh tại trường tiểu học…………..9
1. Đặc điểm địa phương…………………………………………………………………………………9
2. Thuận lợi………………………………………………………………………………………………9
2. Khó khăn…………………………………………………………………………………………….10
III. Giải quyết vấn đề…………………………………………………………………………………..10
1. Công tác chuẩn bị trước khi dạy từ vựng…………………………………………………….10
2. Giới thiệu một số thủ thuật dạy từ vựng Tiếng Anh gây hứng thú đối với học sinh
tiểu học tại lớp học………………………………………………………………………………………11
2.1. Guess picture…………………………………………………………………………………….11
2.2. Pair race hoặc Relay race……………………………………………………………………12
2.3. Matching………………………………………………………………………………………….13
2.4. Jumbled word……………………………………………………………………………………14
2.5. Chain game……………………………………………………………………………………….15
2.6. What and Where hoặc Rub out remember…………………………………………….16
2.7. Bingo……………………………………………………………………………………………….16
Trang 1/30

2.8. Charades…………………………………………………………………………………………..17
2.9. Simon says……………………………………………………………………………………….18
2.10. Group the words………………………………………………………………………………19
2.11. Circle the words………………………………………………………………………………21
2.12. Synonym and antonym……………………………………………………………………..21
2.13. Noughts and crosses…………………………………………………………………………22
2.14. Networks hoặc Brain storming…………………………………………………………..23
2.15. Crosswords……………………………………………………………………………………..24
2.16. Wordsearch……………………………………………………………………………………..25
3. Một số thủ thuật giúp học sinh tự học và ôn tập từ vựng tại nhà…………………….26
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ……………………………………………..27
I. Kết luận…………………………………………………………………………………………………..27
1. Tầm quan trọng của việc dạy và học từ vựng đối với người học ngoại ngữ……..27
2. Các thủ thuật dạy từ vựng Tiếng Anh…………………………………………………………27
3. Ý nghĩa của các thủ thuật dạy từ vựng………………………………………………………..28
4. Khả năng ứng dụng của đề tài……………………………………………………………………28
II. Đề xuất, kiến nghị……………………………………………………………………………………29
1. Đối với Phòng Giáo dục và đào tạo……………………………………………………………29
2. Đối với BGH…………………………………………………………………………………………..29
3. Đối với giáo viên……………………………………………………………………………………..29
4. Đối với học sinh………………………………………………………………………………………29

Trang 2/30

PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bậc tiểu học là bậc học quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình
thành và phát triển nhân cách, tri thức cho học sinh. Môn Tiếng Anh ở bậc tiểu học
cũng như những môn học khác cung cấp cho học sinh nhưng tri thức ban đầu để

tiếp cận và sử dụng ngôn ngữ Tiếng Anh. Do vậy viêc học Tiếng Anh ở bậc tiểu học
rất đáng được coi trọng.
Ngày nay, tiếng Anh được sử dụng ở hầu hết mọi lĩnh vực trong cuộc sống
và nó được coi là ngôn ngữ quốc tế số một trên thế giới. Vì thế, việc học và sử
dụng tiếng Anh ngày càng trở nên quan trọng và cần thiết. Ở Việt Nam, những năm
gần đây Tiếng Anh được đưa vào học trong chương trình bậc tiểu học và đang dần
trở thành môn học bắt buộc và bước đầu đã thu được những kết quả đáng mừng.
Tuy nhiên, để việc sử dụng ngôn ngữ Tiếng Anh như một công cụ giao tiếp hiệu
quả thì đòi hỏi phải có vốn từ vựng phong phú. Từ vựng là nền tảng để vận dụng và
thực hành các kỹ năng ngôn ngữ khác trong giao tiếp. Cho nên việc học từ vựng là
một yếu tố quan trọng trong việc học Tiếng Anh. Tuy nhiên, đa phần học sinh chưa
thấy được tầm quan trọng của từ vựng, chỉ học qua loa rồi không biết vận dụng tốt
vốn từ, học thuộc lòng một cách chống đôi chưa chưa chịu ghi nhớ và phát huy
vốn từ một cách hiệu quả.
Ở lứa tuổi tiểu học, học sinh rất hào hứng, thích tìm tòi, khám phá những
điều mới lạ nhất là những hình ảnh gây ấn tượng và cảm xúc mạnh, xong các em lại
nhanh chán. Do vậy, giáo viên phải sử dụng nhiều đồ dùng dạy học, vận dụng đa
dạng các phương pháp, đổi mới trong thiết kế hoạt động dạy môn Tiếng Anh nói
chung và kỹ năng dạy từ vựng nói riêng để giúp học sinh hứng thú trong việc học,
từ đó khắc sâu và ghi nhớ từ vựng tốt hơn.
Do đặc thù riêng của bộ môn Tiếng Anh học sinh rất khó nhận được sự kèm
cặp, hỗ trợ thêm từ gia đình ngoài các giờ học trên lớp. Nhất là ở vùng nông thôn,
Trang 3/30

khi đa phần gia đình học sinh đều thuần nông, phụ huynh khó có khả năng để hỗ
trợ con em mình trong việc học Tiếng Anh. Nên các em học sinh ít có cơ hội thực
hành để nhớ được vốn từ và rèn luyện vốn từ ấy.
Xuất phát từ những trăn trở trên, là một giáo viên dạy Tiếng Anh ở bậc tiểu
học, tôi lựa chọn đề tài “ Một số thủ thuật giúp học sinh tiểu học học và ghi nhớ

tốt từ vựng“ để từ vựng không còn là nỗi khó khăn của học sinh khi học Tiếng Anh
nữa.
2. Mục đích của đề tài
Tìm hiểu cơ sở lí luận, khảo sát thực trạng việc dạy và học từ vựng trong
chương trình sách giáo khoa mới thí điểm của Bộ Giáo dục và đào tạo, từ đó giúp
học sinh học tiểu học học và ghi nhớ tốt từ vựng.
3. Khách thể và đối tượng của đề tài
3.1. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nội dung: việc học và ghi nhớ từ vựng môn Tiếng Anh
Khách thể khảo sát: học sinh từ lớp 3 đến lớp 5 (đối tượng từ 8-10 tuổi)
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả của việc học và ghi nhớ từ vựng của học sinh tiểu học.
4. Nhiệm vụ của đề tài
4.1. Nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc dạy và học từ vựng Tiếng Anh ở tiểu học.
4.2. Nghiên cứu thực trạng
Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả học và ghi nhớ từ vựng
Tiếng Anh của học sinh tiểu học.
4.3. Đề xuất giải pháp
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc học và ghi nhớ
từ vựng Tiếng Anh cho học sinh tiểu học.
Trang 4/30

4.4. Tổ chức thực nghiệm
Tổ chức thực nghiệm cho học sinh thông qua các giờ học ngoại ngữ.
5. Phương pháp thực hiện
5.1.Nhóm nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp và khái quát hóa tài liệu khoa học liên quan đến đề tài.
5.2. Nhóm nghiên cứu thực tiễn

Khảo sát thực tiễn, điều tra thu thập thông tin, số liệu, dữ liệu, điều tra bằng
phiếu trưng cầu ý kiến và sử dụng các thông tin nghiên cứu thuộc phạm vi đề tài.
5.3. Nhóm tổng hợp, thống kê
Xử lý, tổng hợp và thống kê các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên
cứu thực tiễn cũng như số liệu của các tài liệu có liên quan trong phạm vi đề tài
nghiên cứu.
6. Phạm vi, giới hạn của đề tài
Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung, cách thức,
phương pháp tổ chức dạy và học từ vựng Tiếng Anh của học sinh tiểu học.
Phạm vi về không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tại trường tiểu học.
Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Năm học 2016-2017.

Trang 5/30

PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I. Cơ sở lý luận
1. Khái niệm từ vựng học trong Tiếng Anh
Từ vựng học (lexicology) là một bộ môn ngôn ngữ học nghiên cứu từ vựng của
ngôn ngữ.
Vậy, đối tượng nghiên cứu của từ vựng học trong bộ môn Tiếng Anh là từ vựng
Tiếng Anh.
Từ vựng được hiểu là tập hợp tất cả các từ và đơn vị tương đương với từ trong
ngôn ngữ.
2. Tầm quan trọng của việc học và ghi nhớ từ vựng đối với người học Tiếng
Anh
Học và sử dụng thành thạo từ vựng của ngôn ngữ đích đóng vai trò quan
trọng trong quá trình dạy và học bất cứ ngoại ngữ nào. Kiến thức từ vựng là công
cụ giúp người học có khả năng thiết lập và thành công trong giao tiếp. Đây cũng
chính là mục tiêu chính của việc học và dạy ngoại ngữ. Ngoài ra, người học có thể

khám phá ra vẻ đẹp của ngôn ngữ thông qua các từ mới. Người học cũng có thể so
sánh, đối chiếu ngôn ngữ tiếng Anh với tiếng mẹ đẻ để hiểu được sự giống nhau và
khác nhau giữa hai ngôn ngữ. Điều này giúp họ nắm vững được hệ thống ngôn ngữ
của hai ngôn ngữ, một trong những yếu tố quan trọng khiến người học giao tiếp
hiệu quả. Như vậy, nếu thiếu từ vựng người học sẽ thất bại trong việc thiết lập mối
quan hệ giao tiếp. Hay với vốn từ vựng ít ỏi, họ cũng sẽ không có khả năng đọc
thêm các tài liệu nâng cao, vì thế họ sẽ mất đi cơ hội mở rộng vốn từ vựng của
mình và sẽ khó thành công trong việc sử dụng các chiến lược học từ vựng. Hơn
nữa, các kỹ năng ngôn ngữ cũng bị ảnh hưởng nếu thiếu vốn từ vựng cần thiết.
Chính vì tầm quan trọng của từ vựng đối với người học tiếng Anh, những người
thực hiện giảng dạy nên nỗ lực phát triển từ vựng cho học sinh của mình cũng như
giúp họ phát triển khả năng giao tiếp sử dụng vốn từ vựng họ đã được học.
Trang 6/30

3. Đặc điểm của học sinh tiểu học trong học tập Tiếng Anh (đối tượng từ 8-10
tuổi)
Nhóm trẻ từ lớp 3 đến lớp 5 (từ 8- 10 tuổi) ở bậc tiểu học hay còn gọi là YL
(Young Learners).
Chúng có đặc thù là đã biết đọc, biết viết tiếng mẹ đẻ; đang phát triển tư duy,
nhận biết sự khác nhau giữa cái thực và cái tưởng tượng và cũng có thể cùng bạn bè
xây dựng, tổ chức việc học của mình.
Do vậy, đối với nhóm tuổi này chúng ta cần có một chương trình học có hệ
thống, có mục tiêu ngôn ngữ cụ thể cho từng giai đoạn và từng loại hình học tập.
Ví dụ: dạy trẻ ở nhóm tuổi này từ “dog” thông qua hoạt động tô màu. Trước
tiên chúng ta có thể cho chúng hỏi nhau trước “What’s this?”. Để cho trẻ nhận
diện được về cơ thể của chú chó chúng ta có thể dùng mẫu câu “What are these?”
để hỏi. Để phân biệt được số ít hoặc số nhiều, chúng ta dùng “How many …?” .
Rồi sau đó dạy trẻ tô màu thông qua mệnh lệnh “Color his ears brown”. Đó chính
là cách dạy trẻ giao tiếp thông qua hoạt động dạy từ vựng.

Trang 7/30

II. Thực trạng của việc dạy và học từ vựng Tiếng Anh tại trường tiểu học
1. Đặc điểm địa phương
Liên đội đóng trên địa bàn xã nhỏ với số dân 4370 nhân khẩu; nằm ở vùng
châu thổ Sông Hồng có diện tích tự nhiên là 359,28 ha, cách trung tâm Huyện 7km.
Phía Đông giáp song Hồng, tỉnh Vĩnh Phúc, phía Tây giáp xã Vạn Thắng, phía
Nam giáp Phú Phương, phía Bắc giáp xã Tản Hồng.

LÁT CẮT BẢN ĐỒ XÃ CHÂU SƠN
2. Thuận lợi
Chất lượng giáo dục của nhà trường trong những năm qua luôn đạt và vượt
chỉ tiêu. Nhiều năm liền trường đạt danh hiệu là Trường Tiên tiến xuất sắc cấp
Thành phố, năm học 2014-2015 được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen.
Việc dạy và học Tiếng Anh luôn được nhà trường chú trọng, quan tâm và chỉ
đạo sát sao.
Chương trình sách giáo khoa có nội dung kiến thức phù hợp, gần gũi với
cuộc sống thực tế của học sinh, có nhiều tranh ảnh sinh động, tạo hứng thú cho học
sinh.
Sự phát triển của công nghệ thông tin giúp giáo viên có được nhiều nguồn tư
liệu dạy học qua Internet.
Trang 8/30

Bản thân tôi là một giáo viên trẻ, nhiệt tình trong công tác giảng dạy môn
Tiếng Anh, ham học hỏi, tìm tòi và trau dồi kiến thức chuyên môn nghiệp vụ.
2. Khó khăn
Địa bàn xã là một xã thuần nông, đời sống dân trí còn chưa cao, đa số phụ

huynh đi làm ăn xa nên chưa thực sự quan tâm sâu sát được việc học tập của con
em nói chung và việc học ngoại ngữ nói riêng.
Tâm lý học sinh sợ học vì nghĩ Tiếng Anh là một môn học khó, lại không có
sự kèm cặp giúp đỡ từ phía gia đình nên càng thấy sợ môn học hơn.
Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của nhà trường còn hạn chế,
nhà trường chưa có phòng học bộ môn riêng phục vụ việc dạy và học ngoại ngữ.
Cơ hội thực hành Tiếng Anh hàng ngày của học sinh là rất ít.
Học sinh ở bậc tiểu học có tốc độ viết còn chậm nên dẫn đến việc hạn chế về
thời gian để thiết kế các hoạt động dạy và học phong phú.
Hiện nay, môn Tiếng Anh vẫn là một môn học tự chọn nên một số phụ huynh
và học sinh chưa ý thức được vai trò và tầm quan trọng của môn học này. Do vậy
động cơ và ý thức học tập của học sinh chưa cao.
III. Giải quyết vấn đề
1. Công tác chuẩn bị trước khi dạy từ vựng
Để việc dạy từ và giúp học sinh nhớ lâu, giáo viên phải chuẩn bị những việc
sau đây:
+ Lập kế hoạch dạy từ vựng sẽ được học hoặc ôn tập theo đặc trưng của từng
tiết học.
+ Lựa chọn trò chơi, thủ thuật cho phù hợp theo từng nội dung bài và chủ
điểm từ vựng
+ Chuẩn bị tốt trang thiết bị dạy học như máy tính, máy chiếu … nếu tiết
dạy có ứng dụng công nghệ thong tin.
+ Chuẩn bị, sắp xếp lớp học phù hợp để một số trò chơi đạt hiệu quả.
Trang 9/30

2. Giới thiệu một số thủ thuật dạy từ vựng Tiếng Anh gây hứng thú đối với học
sinh tiểu học tại lớp học
2.1. Guess picture
a. Mục đích

Trò chơi này giúp cho học sinh thực hành ôn tập và nói từ vựng hiệu quả.
b. Tiến hành
Vẽ một số tranh đơn giản minh họa từ vựng lên giấy, bìa cứng và xếp thành
chồng (có thể sử dụng các thẻ từ có sẵn)
Cho một học sinh lên chọn một bức tranh (không cho học sinh khác biết nội
dung tranh)
Những học sinh khác đoán nội dung tranh bằng cách dặt câu hỏi:
“Is this a/ an…?” hoặc “Is there …?”
Học sinh nào đoán đúng sẽ được những phần thưởng khuyến khích động
viên phù hợp.
c. Minh họa
Ôn các từ về các phòng trong ngôi nhà (Unit 12. Tiếng Anh 3. Lesson 1P12)

S1: Is there a kitchen?

S1: Is there a bathroom?

S2: No, There isn’t

S2: Yes, There is

S1: Is there a livingroom?
S2: Yes, There is
Trang 10/30

2.2. Pair race hoặc Relay race
a. Mục đích
Trò chơi này giúp học sinh thể hiện sự năng động, qua trò chơi học sinh phát
triển được khả nawngh ghi nhớ và phát âm từ vựng.

b. Tiến hành
Tùy vào số lượng học sinh của lớp học, giáo viên xếp học sinh thành hai
hang.
Gắn phiếu từ, thẻ từ (cards) lên bảng theo hang.
Giáo viên đọc to bất kì từ nào có trong các thẻ đó rồi ra lệnh bắt đầu.
Học sinh hai hang thi nhau chạy thật nhanh lên bảng chạm tay vào phiếu đó,
bên nào nhanh hơn và đúng thì giành phần thắng, ghi điểm.
Cứ như thế cho đến khi hết hang hoặc hết thẻ từ.
c. Minh họa
Ôn tập về các đồ dung trong ngôi nhà (Unit 14. Tiếng Anh 3. Lesson 1P24): sofa, bed, fan, cupboard, door, window …

sofa

bed

door

fan

window

cupboard

Trang 11/30

2.3. Matching
a. Mục đích
Giúp học sinh ôn tập từ vựng khi kết hợp, ghép nối với tranh, từ với nghĩa,
hoặc từ với số …

b. Tiến hành
Tùy nội dung từng bài hoặc chủ điểm từ vựng, giáo viên thiết kế hoạt động
matching phù hợp.
c. Minh họa

Trang 12/30

2.4. Jumbled word
a. Mục đích
Giúp học sinh ghi nhớ chính tả và cách đọc đúng của từ.
b. Tiến hành
Đưa ra một số từ bị xáo trộn các chữ cái, yêu cầu học sinh sắp xếp lại các
chữ cái thành từ có nghĩa.
Cho học sinh đọc lại các từ đã sắp xếp đúng.
c. Minh họa

Trang 13/30

2.5. Chain game
a. Mục đích
Luyện trí nhớ và khả năng ghi nhớ từ vựng và luyện phát âm chuẩn cho học
sinh.
b. Tiến hành
Chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ ngồi quay mặt vào nhau. Học sinh đầu tiên
trong nhóm lặp lại câu nói của giáo viên, học sinh thứ 2 lặp lại câu nói của học sinh
thứ 1 và them từ phù hợp vào … cứ như vậy cho tới khi trở lại học sinh thứ 1.
c. Minh họa
Teacher: In my house, there is a bed.

S1: In my house, there is a bed and a sofa.
S2: In my house, there is a bed, a sofa and a lamp.
….
….
S1: In my house, there is a bed, a sofa, ….. a lamp, a bed………

Chain game in English class
Trang 14/30

2.6. What and Where hoặc Rub out remember
a. Mục đích
Giúp học sinh nhớ nghĩa và cách phát âm đúng của từ.
b. Tiến hành
Viết một số từ lên bảng không theo trật tự nào và khoanh tròn các từ đó lại.
Sau mỗi lần đọc giáo viên lại xóa đi một từ nhưng không xóa vòng tròn. Cho học
sinh lặp lại các từ, kể cả các từ đã bị xóa. Khi xóa hết từ, giáo viên yêu cầu học sinh
gợi nhớ vị trí của các từ đã bị xóa và viết lại từ đó vào đúng vị trí.
c. Minh họa
doctor

Nurse

engineer

teacher
farmer

student

2.7. Bingo
a. Mục đích
Đây là trò chơi nhằm giúp học sinh thực hành, ôn tập từ vựng thông qua việc
kết nối cách phát âm với cách viết của từ
b. Tiến hành
Giáo viên yêu cầu học sinh suy nghĩ 8- 10 từ theo một chủ điểm nào đó mà
giáo viên yêu cầu rồi viết chúng lên bảng. Yêu cầu học sinh chọn 6 hoặc 9 từ bất kì
vào viết vào vở của mình. Giáo viên đọc từ tùy ý trong các từ đã viết ở trên bảng.
Học sinh đánh dấu vào các từ đã chọn nếu nghe giáo viên đọc đúng từ mình đã
Trang 15/30

chọn. Học sinh nào có 6 hoặc 9 từ đúng sẽ ho to “Bingo” và chiến thắng trong trò
chơi.
c. Minh họa

2.8. Charades
a. Mục đích
Giúp học sinh ghi nhớ các từ miêu tả cảm xúc.
b. Tiến hành
Hoạt động này bao gồm nhiều dạng thức, nhưng tất cả đều dung cử chỉ để
diễn tả nghĩa của từ.
c. Minh họa

Trang 16/30

2.9. Simon says
a. Mục đích
Giúp học sinh ghi nhớ từ và thường được áp dụng cho câu mệnh lệnh ngắn.

b. Tiến hành
Giáo viên hô to câu mệnh lệnh. Học sinh chỉ làm theo câu mệnh lệnh nào
bắt đầu bằng “Simon says”. Nếu học sinh thực hiện hành động theo các mệnh lệnh
không có “Simon says” thì học sinh đó bị loại khỏi cuộc chơi.

c. Minh họa
Trang 17/30

2.10. Group the words
a. Mục đích
Giúp học sinh nhớ nghĩa của từ và nắm được thuộc tính của từ, sắp xếp được
từ theo nhóm, chủ đề.
b. Tiến hành
Giáo viên viết một số từ lên bảng. Yêu cầu học sinh sắp xếp các rừ ấy vào
nhóm theo chủ điểm cho sẵn. Trong khoảng thời gian nhất định, nhóm nào sắp xếp
xong trước và đúng sẽ thắng.

c. Minh họa
Trang 18/30

2.11. Circle the words
a. Mục đích
Trang 19/30

Giúp học sinh nhớ được nghĩa của từ.
b. Tiến hành
Giáo viên viết từ theo hang 3-4 từ sao cho có 1 từ khác nhóm với các từ còn

lại. Yêu cầu học sinh khoanh tròn vào từ khác nhóm đó.
c. Minh họa

2.12. Synonym and antonym
a. Mục đích
Giúp học sinh nhớ từ và mở rộng vốn từ.
b. Tiến hành
Giáo viên đưa và từ bất kì, yêu cầu học sinh tìm tra từ đồng nghĩa hoặc trái
nghĩa với từ đã cho. Học sinh làm việc theo cặp hoặc nhóm để tìm ra từ đó.
c. Minh họa
Trang 20/30

2.13. Noughts and crosses
a. Mục đích
Giúp học sinh vận dụng từ mới trong câu.
b. Tiến hành
Giáo viên vẽ 9 ô có từ mới lên bảng hoặc chuẩn bị bảng phụ. Chia lớp học
thành 2 nhóm: nhóm 1 là “noughts” (o), nhóm 2 là “crosses” (x) giống như trong
khi chơi cờ caro. Hai nhóm lần lượt chọn từ trong 9 ô và đặt câu với các từ đó. Sử
dụng mẫu câu:
I can/ can’t ……….. / He can/ can’t …….. /She can/ can’t …….

Trang 21/30

Nhóm nào đặt câu đúng sẽ được 1 dấu (o) hoặc (x) vào ô đã chọn. Nhóm nào có
(o) hoặc (x) thẳng hang 3 dấu liền theo hang ngang hoặc chéo thì nhóm đó dành
chiến thắng.
c. Minh họa

2.14. Networks hoặc Brain storming
a. Mục đích
Giúp học sinh hệ thống từ vưng theo chủ điểm.
b. Tiến hành
Giáo viên đưa ra chủ điểm và yêu cầu học sinh viết các từ tương ứng liên
quan đến chủ điểm đó.

Trang 22/30

c. Minh họa

2.15. Crosswords
a. Mục đích
Giúp học sinh ghi nhớ từ vựng thong qua việc giải các ô chữ theo chủ điểm
từ vựng.
b. Tiến hành
Giáo viên đưa ra chủ điểm từ vựng, ô chữ liên quan và các gợi ý bằng lời
nói, tranh vẽ … để học sinh giải ô chữ đó.
c. Minh họa

Trang 23/30

2.16. Wordsearch
a. Mục đích
Giúp học sinh ghi nhớ từ vựng thông qua việc tìm từ trong bảng chữ cái.
b. Tiến hành
Giáo viên đưa ra 1 bảng gồm nhiều chữ cái, trong đó có các chữ cái thẳng

hang theo hang chéo, ngang, dọc tạo thành các từ có nghĩa. Học sinh sẽ tìm và
khoanh vào các từ đó.
c. Minh họa

Trang 24/30

3. Một số thủ thuật giúp học sinh tự học và ôn tập từ vựng tại nhà
3.1. Học từ vựng
Sau mỗi bài học, giáo viên yêu cầu học sinh về nhà luyện viết từ mới. Số
lượng từ và độ khó của từ có thể tăng dần. Qua hoạt động này học sinh tiểu học có
thể rèn cả kỹ năng viết và tốc độ viết. Giáo viên sẽ kiểm tra lại từ vào tiết học sau
để đánh giá hiệu quả luyện tập ở nhà của học sinh.
Sau mỗi bài học, học sinh nên học từ ngay khi về nhà, không nên để cho đến
các tiết học mới. Học sinh nên học thường xuyên, mỗi ngày nên học một vài từ tùy
theo khả năng ghi nhớ của mình.
Mỗi học sinh nên trang bị cho mình một cái bảng nhỏ hoặc sổ tay nhỏ để có
thể thường xuyên luyện viết từ kết hợp với đọc từ để có thể ghi nhớ từ lâu hơn.
Học sinh cũng có thể tự học từ thong qua các bài hát, bài thơ ngắn.
3.2. Ôn tập từ vựng
Giáo viên hướng dẫn học sinh tự làm các thẻ từ bằng giấy bìa, một mặt ghi từ
mặt còn lại có thể ghi nghĩa hoặc tranh minh họa… để thường xuyên mang bên
mình để tự học thường xuyên.

Trang 25/30

2.8. Charades ………………………………………………………………………………………….. 172.9. Simon says ………………………………………………………………………………………. 182.10. Group the words ……………………………………………………………………………… 192.11. Circle the words ……………………………………………………………………………… 212.12. Synonym and antonym …………………………………………………………………….. 212.13. Noughts and crosses ………………………………………………………………………… 222.14. Networks hoặc Brain storming ………………………………………………………….. 232.15. Crosswords …………………………………………………………………………………….. 242.16. Wordsearch …………………………………………………………………………………….. 253. Một số thủ thuật giúp học sinh tự học và ôn tập từ vựng tại nhà ……………………. 26PH ẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ …………………………………………….. 27I. Kết luận ………………………………………………………………………………………………….. 271. Tầm quan trọng của việc dạy và học từ vựng so với người học ngoại ngữ …….. 272. Các thủ thuật dạy từ vựng Tiếng Anh ………………………………………………………… 273. Ý nghĩa của những thủ thuật dạy từ vựng ……………………………………………………….. 284. Khả năng ứng dụng của đề tài …………………………………………………………………… 28II. Đề xuất, đề xuất kiến nghị …………………………………………………………………………………… 291. Đối với Phòng Giáo dục đào tạo và giảng dạy …………………………………………………………… 292. Đối với BGH. …………………………………………………………………………………………. 293. Đối với giáo viên …………………………………………………………………………………….. 294. Đối với học sinh ……………………………………………………………………………………… 29T rang 2/30 PHẦN I. MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tàiBậc tiểu học là bậc học quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hìnhthành và tăng trưởng nhân cách, tri thức cho học sinh. Môn Tiếng Anh ở bậc tiểu họccũng như những môn học khác phân phối cho học sinh nhưng tri thức khởi đầu đểtiếp cận và sử dụng ngôn từ Tiếng Anh. Do vậy viêc học Tiếng Anh ở bậc tiểu họcrất đáng được coi trọng. Ngày nay, tiếng Anh được sử dụng ở hầu hết mọi nghành nghề dịch vụ trong cuộc sốngvà nó được coi là ngôn từ quốc tế số một trên quốc tế. Vì thế, việc học và sửdụng tiếng Anh ngày càng trở nên quan trọng và thiết yếu. Ở Nước Ta, những nămgần đây Tiếng Anh được đưa vào học trong chương trình bậc tiểu học và đang dầntrở thành môn học bắt buộc và trong bước đầu đã thu được những hiệu quả đáng mừng. Tuy nhiên, để việc sử dụng ngôn từ Tiếng Anh như một công cụ tiếp xúc hiệuquả thì yên cầu phải có vốn từ vựng nhiều mẫu mã. Từ vựng là nền tảng để vận dụng vàthực hành những kỹ năng và kiến thức ngôn từ khác trong tiếp xúc. Cho nên việc học từ vựng làmột yếu tố quan trọng trong việc học Tiếng Anh. Tuy nhiên, đa số học sinh chưathấy được tầm quan trọng của từ vựng, chỉ học qua loa rồi không biết vận dụng tốtvốn từ, học thuộc lòng một cách chống đôi chưa chưa chịu ghi nhớ và phát huyvốn từ một cách hiệu suất cao. Ở lứa tuổi tiểu học, học sinh rất hào hứng, thích tìm tòi, tò mò nhữngđiều mới lạ nhất là những hình ảnh gây ấn tượng và xúc cảm mạnh, xong những em lạinhanh chán. Do vậy, giáo viên phải sử dụng nhiều vật dụng dạy học, vận dụng đadạng những chiêu thức, thay đổi trong phong cách thiết kế hoạt động giải trí dạy môn Tiếng Anh nóichung và kiến thức và kỹ năng dạy từ vựng nói riêng để giúp học sinh hứng thú trong việc học, từ đó khắc sâu và ghi nhớ từ vựng tốt hơn. Do đặc trưng riêng của bộ môn Tiếng Anh học sinh rất khó nhận được sự kèmcặp, tương hỗ thêm từ mái ấm gia đình ngoài những giờ học trên lớp. Nhất là ở vùng nông thôn, Trang 3/30 khi đa số mái ấm gia đình học sinh đều thuần nông, cha mẹ khó có năng lực để hỗtrợ con em của mình mình trong việc học Tiếng Anh. Nên những em học sinh ít có thời cơ thựchành để nhớ được vốn từ và rèn luyện vốn từ ấy. Xuất phát từ những trăn trở trên, là một giáo viên dạy Tiếng Anh ở bậc tiểuhọc, tôi lựa chọn đề tài “ Một số thủ thuật giúp học sinh tiểu học học và ghi nhớtốt từ vựng “ để từ vựng không còn là nỗi khó khăn vất vả của học sinh khi học Tiếng Anhnữa. 2. Mục đích của đề tàiTìm hiểu cơ sở lí luận, khảo sát tình hình việc dạy và học từ vựng trongchương trình sách giáo khoa mới thử nghiệm của Bộ Giáo dục đào tạo và huấn luyện và đào tạo, từ đó giúphọc sinh học tiểu học học và ghi nhớ tốt từ vựng. 3. Khách thể và đối tượng người dùng của đề tài3. 1. Khách thể nghiên cứuKhách thể nội dung : việc học và ghi nhớ từ vựng môn Tiếng AnhKhách thể khảo sát : học sinh từ lớp 3 đến lớp 5 ( đối tượng người tiêu dùng từ 8-10 tuổi ) 3.2. Đối tượng nghiên cứuHiệu quả của việc học và ghi nhớ từ vựng của học sinh tiểu học. 4. Nhiệm vụ của đề tài4. 1. Nghiên cứu lí luậnNghiên cứu cơ sở lí luận của việc dạy và học từ vựng Tiếng Anh ở tiểu học. 4.2. Nghiên cứu thực trạngKhảo sát, nghiên cứu và phân tích và nhìn nhận tình hình hiệu quả học và ghi nhớ từ vựngTiếng Anh của học sinh tiểu học. 4.3. Đề xuất giải phápĐề xuất một số giải pháp nhằm mục đích nâng cao hiệu suất cao của việc học và ghi nhớtừ vựng Tiếng Anh cho học sinh tiểu học. Trang 4/304. 4. Tổ chức thực nghiệmTổ chức thực nghiệm cho học sinh trải qua những giờ học ngoại ngữ. 5. Phương pháp thực hiện5. 1. Nhóm điều tra và nghiên cứu lí luậnPhân tích, tổng hợp và khái quát hóa tài liệu khoa học tương quan đến đề tài. 5.2. Nhóm điều tra và nghiên cứu thực tiễnKhảo sát thực tiễn, tìm hiểu tích lũy thông tin, số liệu, tài liệu, tìm hiểu bằngphiếu trưng cầu quan điểm và sử dụng những thông tin nghiên cứu và điều tra thuộc khoanh vùng phạm vi đề tài. 5.3. Nhóm tổng hợp, thống kêXử lý, tổng hợp và thống kê những số liệu tích lũy được trong quy trình nghiêncứu thực tiễn cũng như số liệu của những tài liệu có tương quan trong khoanh vùng phạm vi đề tàinghiên cứu. 6. Phạm vi, số lượng giới hạn của đề tàiPhạm vi về nội dung : Đề tài tập trung chuyên sâu điều tra và nghiên cứu nội dung, phương pháp, chiêu thức tổ chức triển khai dạy và học từ vựng Tiếng Anh của học sinh tiểu học. Phạm vi về khoảng trống nghiên cứu và điều tra : Đề tài nghiên cứu và điều tra tại trường tiểu học. Phạm vi về thời hạn điều tra và nghiên cứu : Năm học năm nay – 2017. Trang 5/30 PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀII. Cơ sở lý luận1. Khái niệm từ vựng học trong Tiếng AnhTừ vựng học ( lexicology ) là một bộ môn ngôn ngữ học nghiên cứu và điều tra từ vựng củangôn ngữ. Vậy, đối tượng người dùng điều tra và nghiên cứu của từ vựng học trong bộ môn Tiếng Anh là từ vựngTiếng Anh. Từ vựng được hiểu là tập hợp tổng thể những từ và đơn vị chức năng tương tự với từ trongngôn ngữ. 2. Tầm quan trọng của việc học và ghi nhớ từ vựng so với người học TiếngAnhHọc và sử dụng thành thạo từ vựng của ngôn từ đích đóng vai trò quantrọng trong quy trình dạy và học bất kỳ ngoại ngữ nào. Kiến thức từ vựng là côngcụ giúp người học có năng lực thiết lập và thành công xuất sắc trong tiếp xúc. Đây cũngchính là tiềm năng chính của việc học và dạy ngoại ngữ. Ngoài ra, người học có thểkhám phá ra vẻ đẹp của ngôn từ trải qua những từ mới. Người học cũng hoàn toàn có thể sosánh, so sánh ngôn từ tiếng Anh với tiếng mẹ đẻ để hiểu được sự giống nhau vàkhác nhau giữa hai ngôn từ. Điều này giúp họ nắm vững được mạng lưới hệ thống ngôn ngữcủa hai ngôn từ, một trong những yếu tố quan trọng khiến người học giao tiếphiệu quả. Như vậy, nếu thiếu từ vựng người học sẽ thất bại trong việc thiết lập mốiquan hệ tiếp xúc. Hay với vốn từ vựng rất ít, họ cũng sẽ không có năng lực đọcthêm những tài liệu nâng cao, do đó họ sẽ mất đi thời cơ lan rộng ra vốn từ vựng củamình và sẽ khó thành công xuất sắc trong việc sử dụng những kế hoạch học từ vựng. Hơnnữa, những kỹ năng và kiến thức ngôn từ cũng bị tác động ảnh hưởng nếu thiếu vốn từ vựng thiết yếu. Chính vì tầm quan trọng của từ vựng so với người học tiếng Anh, những ngườithực hiện giảng dạy nên nỗ lực tăng trưởng từ vựng cho học sinh của mình cũng nhưgiúp họ tăng trưởng năng lực tiếp xúc sử dụng vốn từ vựng họ đã được học. Trang 6/303. Đặc điểm của học sinh tiểu học trong học tập Tiếng Anh ( đối tượng người dùng từ 8-10 tuổi ) Nhóm trẻ từ lớp 3 đến lớp 5 ( từ 8 – 10 tuổi ) ở bậc tiểu học hay còn gọi là YL ( Young Learners ). Chúng có đặc trưng là đã biết đọc, biết viết tiếng mẹ đẻ ; đang tăng trưởng tư duy, phân biệt sự khác nhau giữa cái thực và cái tưởng tượng và cũng hoàn toàn có thể cùng bạn bèxây dựng, tổ chức triển khai việc học của mình. Do vậy, so với nhóm tuổi này tất cả chúng ta cần có một chương trình học có hệthống, có tiềm năng ngôn từ đơn cử cho từng quy trình tiến độ và từng loại hình học tập. Ví dụ : dạy trẻ ở nhóm tuổi này từ “ dog ” trải qua hoạt động giải trí tô màu. Trướctiên tất cả chúng ta hoàn toàn có thể cho chúng hỏi nhau trước “ What’s this ? ”. Để cho trẻ nhậndiện được về khung hình của chú chó tất cả chúng ta hoàn toàn có thể dùng mẫu câu “ What are these ? ” để hỏi. Để phân biệt được số ít hoặc số nhiều, tất cả chúng ta dùng “ How many … ? ”. Rồi sau đó dạy trẻ tô màu trải qua mệnh lệnh “ Color his ears brown ”. Đó chínhlà cách dạy trẻ tiếp xúc trải qua hoạt động giải trí dạy từ vựng. Trang 7/30 II. Thực trạng của việc dạy và học từ vựng Tiếng Anh tại trường tiểu học1. Đặc điểm địa phươngLiên đội đóng trên địa phận xã nhỏ với số dân 4370 nhân khẩu ; nằm ở vùngchâu thổ Sông Hồng có diện tích quy hoạnh tự nhiên là 359,28 ha, cách TT Huyện 7 km. Phía Đông giáp tuy nhiên Hồng, tỉnh Vĩnh Phúc, phía Tây giáp xã Vạn Thắng, phíaNam giáp Phú Phương, phía Bắc giáp xã Tản Hồng. LÁT CẮT BẢN ĐỒ XÃ CHÂU SƠN2. Thuận lợiChất lượng giáo dục của nhà trường trong những năm qua luôn đạt và vượtchỉ tiêu. Nhiều năm liền trường đạt thương hiệu là Trường Tiên tiến xuất sắc cấpThành phố, năm học năm trước – năm ngoái được Thủ tướng nhà nước Tặng bằng khen. Việc dạy và học Tiếng Anh luôn được nhà trường chú trọng, chăm sóc và chỉđạo sát sao. Chương trình sách giáo khoa có nội dung kiến thức và kỹ năng tương thích, thân mật vớicuộc sống thực tiễn của học sinh, có nhiều tranh vẽ sinh động, tạo hứng thú cho họcsinh. Sự tăng trưởng của công nghệ thông tin giúp giáo viên có được nhiều nguồn tưliệu dạy học qua Internet. Trang 8/30 Bản thân tôi là một giáo viên trẻ, nhiệt tình trong công tác làm việc giảng dạy mônTiếng Anh, ham học hỏi, tìm tòi và trau dồi kỹ năng và kiến thức trình độ nhiệm vụ. 2. Khó khănĐịa bàn xã là một xã thuần nông, đời sống dân trí còn chưa cao, đa phần phụhuynh đi làm ăn xa nên chưa thực sự chăm sóc sâu xa được việc học tập của conem nói chung và việc học ngoại ngữ nói riêng. Tâm lý học sinh sợ học vì nghĩ Tiếng Anh là một môn học khó, lại không cósự kèm cặp giúp sức từ phía mái ấm gia đình nên càng thấy sợ môn học hơn. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của nhà trường còn hạn chế, nhà trường chưa có phòng học bộ môn riêng ship hàng việc dạy và học ngoại ngữ. Cơ hội thực hành thực tế Tiếng Anh hàng ngày của học sinh là rất ít. Học sinh ở bậc tiểu học có vận tốc viết còn chậm nên dẫn đến việc hạn chế vềthời gian để phong cách thiết kế những hoạt động giải trí dạy và học phong phú. Hiện nay, môn Tiếng Anh vẫn là một môn học tự chọn nên một số phụ huynhvà học sinh chưa ý thức được vai trò và tầm quan trọng của môn học này. Do vậyđộng cơ và ý thức học tập của học sinh chưa cao. III. Giải quyết vấn đề1. Công tác sẵn sàng chuẩn bị trước khi dạy từ vựngĐể việc dạy từ và giúp học sinh nhớ lâu, giáo viên phải chuẩn bị sẵn sàng những việcsau đây : + Lập kế hoạch dạy từ vựng sẽ được học hoặc ôn tập theo đặc trưng của từngtiết học. + Lựa chọn game show, thủ thuật cho tương thích theo từng nội dung bài và chủđiểm từ vựng + Chuẩn bị tốt trang thiết bị dạy học như máy tính, máy chiếu … nếu tiếtdạy có ứng dụng công nghệ tiên tiến thong tin. + Chuẩn bị, sắp xếp lớp học tương thích để một số game show đạt hiệu suất cao. Trang 9/302. Giới thiệu một số thủ thuật dạy từ vựng Tiếng Anh gây hứng thú so với họcsinh tiểu học tại lớp học2. 1. Guess picturea. Mục đíchTrò chơi này giúp cho học sinh thực hành thực tế ôn tập và nói từ vựng hiệu suất cao. b. Tiến hànhVẽ một số tranh đơn giản minh họa từ vựng lên giấy, bìa cứng và xếp thànhchồng ( hoàn toàn có thể sử dụng những thẻ từ có sẵn ) Cho một học sinh lên chọn một bức tranh ( không cho học sinh khác biết nộidung tranh ) Những học sinh khác đoán nội dung tranh bằng cách dặt câu hỏi : “ Is this a / an … ? ” hoặc “ Is there … ? ” Học sinh nào đoán đúng sẽ được những phần thưởng khuyến khích độngviên tương thích. c. Minh họaÔn những từ về những phòng trong ngôi nhà ( Unit 12. Tiếng Anh 3. Lesson 1P12 ) S1 : Is there a kitchen ? S1 : Is there a bathroom ? S2 : No, There isn’tS 2 : Yes, There isS1 : Is there a livingroom ? S2 : Yes, There isTrang 10/302. 2. Pair race hoặc Relay racea. Mục đíchTrò chơi này giúp học sinh bộc lộ sự năng động, qua game show học sinh pháttriển được khả nawngh ghi nhớ và phát âm từ vựng. b. Tiến hànhTùy vào số lượng học sinh của lớp học, giáo viên xếp học sinh thành haihang. Gắn phiếu từ, thẻ từ ( cards ) lên bảng theo hang. Giáo viên đọc to bất kỳ từ nào có trong những thẻ đó rồi ra lệnh mở màn. Học sinh hai hang thi nhau chạy thật nhanh lên bảng chạm tay vào phiếu đó, bên nào nhanh hơn và đúng thì giành phần thắng, ăn được điểm. Cứ như thế cho đến khi hết hang hoặc hết thẻ từ. c. Minh họaÔn tập về những đồ dung trong ngôi nhà ( Unit 14. Tiếng Anh 3. Lesson 1P24 ) : sofa, bed, fan, cupboard, door, window … sofabeddoorfanwindowcupboardTrang 11/302. 3. Matchinga. Mục đíchGiúp học sinh ôn tập từ vựng khi phối hợp, ghép nối với tranh, từ với nghĩa, hoặc từ với số … b. Tiến hànhTùy nội dung từng bài hoặc chủ điểm từ vựng, giáo viên phong cách thiết kế hoạt độngmatching tương thích. c. Minh họaTrang 12/302. 4. Jumbled worda. Mục đíchGiúp học sinh ghi nhớ chính tả và cách đọc đúng của từ. b. Tiến hànhĐưa ra một số từ bị trộn lẫn những vần âm, nhu yếu học sinh sắp xếp lại cácchữ cái thành từ có nghĩa. Cho học sinh đọc lại những từ đã sắp xếp đúng. c. Minh họaTrang 13/302. 5. Chain gamea. Mục đíchLuyện trí nhớ và năng lực ghi nhớ từ vựng và luyện phát âm chuẩn cho họcsinh. b. Tiến hànhChia lớp thành nhiều nhóm nhỏ ngồi quay mặt vào nhau. Học sinh đầu tiêntrong nhóm lặp lại câu nói của giáo viên, học sinh thứ 2 lặp lại câu nói của học sinhthứ 1 và them từ tương thích vào … cứ như vậy cho tới khi trở lại học sinh thứ 1. c. Minh họaTeacher : In my house, there is a bed. S1 : In my house, there is a bed and a sofa. S2 : In my house, there is a bed, a sofa and a lamp. …. …. S1 : In my house, there is a bed, a sofa, … .. a lamp, a bed … … … Chain game in English classTrang 14/302. 6. What and Where hoặc Rub out remembera. Mục đíchGiúp học sinh nhớ nghĩa và cách phát âm đúng của từ. b. Tiến hànhViết một số từ lên bảng không theo trật tự nào và khoanh tròn những từ đó lại. Sau mỗi lần đọc giáo viên lại xóa đi một từ nhưng không xóa vòng tròn. Cho họcsinh lặp lại những từ, kể cả những từ đã bị xóa. Khi xóa hết từ, giáo viên nhu yếu học sinhgợi nhớ vị trí của những từ đã bị xóa và viết lại từ đó vào đúng vị trí. c. Minh họadoctorNurseengineerteacherfarmerstudent2. 7. Bingoa. Mục đíchĐây là game show nhằm mục đích giúp học sinh thực hành thực tế, ôn tập từ vựng trải qua việckết nối cách phát âm với cách viết của từb. Tiến hànhGiáo viên nhu yếu học sinh tâm lý 8 – 10 từ theo một chủ điểm nào đó màgiáo viên nhu yếu rồi viết chúng lên bảng. Yêu cầu học sinh chọn 6 hoặc 9 từ bất kìvào viết vào vở của mình. Giáo viên đọc từ tùy ý trong những từ đã viết ở trên bảng. Học sinh ghi lại vào những từ đã chọn nếu nghe giáo viên đọc đúng từ mình đãTrang 15/30 chọn. Học sinh nào có 6 hoặc 9 từ đúng sẽ ho to “ Bingo ” và thắng lợi trong tròchơi. c. Minh họa2. 8. Charadesa. Mục đíchGiúp học sinh ghi nhớ những từ miêu tả xúc cảm. b. Tiến hànhHoạt động này gồm có nhiều dạng thức, nhưng tổng thể đều dung cử chỉ đểdiễn tả nghĩa của từ. c. Minh họaTrang 16/302. 9. Simon saysa. Mục đíchGiúp học sinh ghi nhớ từ và thường được vận dụng cho câu mệnh lệnh ngắn. b. Tiến hànhGiáo viên hô to câu mệnh lệnh. Học sinh chỉ làm theo câu mệnh lệnh nàobắt đầu bằng “ Simon says ”. Nếu học sinh triển khai hành vi theo những mệnh lệnhkhông có “ Simon says ” thì học sinh đó bị loại khỏi game show. c. Minh họaTrang 17/302. 10. Group the wordsa. Mục đíchGiúp học sinh nhớ nghĩa của từ và nắm được thuộc tính của từ, sắp xếp đượctừ theo nhóm, chủ đề. b. Tiến hànhGiáo viên viết một số từ lên bảng. Yêu cầu học sinh sắp xếp những rừ ấy vàonhóm theo chủ điểm cho sẵn. Trong khoảng chừng thời hạn nhất định, nhóm nào sắp xếpxong trước và đúng sẽ thắng. c. Minh họaTrang 18/302. 11. Circle the wordsa. Mục đíchTrang 19/30 Giúp học sinh nhớ được nghĩa của từ. b. Tiến hànhGiáo viên viết từ theo hang 3-4 từ sao cho có 1 từ khác nhóm với những từ cònlại. Yêu cầu học sinh khoanh tròn vào từ khác nhóm đó. c. Minh họa2. 12. Synonym and antonyma. Mục đíchGiúp học sinh nhớ từ và lan rộng ra vốn từ. b. Tiến hànhGiáo viên đưa và từ bất kỳ, nhu yếu học sinh tìm tra từ đồng nghĩa tương quan hoặc tráinghĩa với từ đã cho. Học sinh thao tác theo cặp hoặc nhóm để tìm ra từ đó. c. Minh họaTrang 20/302. 13. Noughts and crossesa. Mục đíchGiúp học sinh vận dụng từ mới trong câu. b. Tiến hànhGiáo viên vẽ 9 ô có từ mới lên bảng hoặc chuẩn bị sẵn sàng bảng phụ. Chia lớp họcthành 2 nhóm : nhóm 1 là “ noughts ” ( o ), nhóm 2 là “ crosses ” ( x ) giống như trongkhi chơi cờ caro. Hai nhóm lần lượt chọn từ trong 9 ô và đặt câu với những từ đó. Sửdụng mẫu câu : I can / can’t … … … .. / He can / can’t … … .. / She can / can’t … …. Trang 21/30 Nhóm nào đặt câu đúng sẽ được 1 dấu ( o ) hoặc ( x ) vào ô đã chọn. Nhóm nào có ( o ) hoặc ( x ) thẳng hang 3 dấu liền theo hang ngang hoặc chéo thì nhóm đó dànhchiến thắng. c. Minh họa2. 14. Networks hoặc Brain storminga. Mục đíchGiúp học sinh mạng lưới hệ thống từ vưng theo chủ điểm. b. Tiến hànhGiáo viên đưa ra chủ điểm và nhu yếu học sinh viết những từ tương ứng liênquan đến chủ điểm đó. Trang 22/30 c. Minh họa2. 15. Crosswordsa. Mục đíchGiúp học sinh ghi nhớ từ vựng thong qua việc giải những ô chữ theo chủ điểmtừ vựng. b. Tiến hànhGiáo viên đưa ra chủ điểm từ vựng, ô chữ tương quan và những gợi ý bằng lờinói, tranh vẽ … để học sinh giải ô chữ đó. c. Minh họaTrang 23/302. 16. Wordsearcha. Mục đíchGiúp học sinh ghi nhớ từ vựng trải qua việc tìm từ trong bảng vần âm. b. Tiến hànhGiáo viên đưa ra 1 bảng gồm nhiều vần âm, trong đó có những vần âm thẳnghang theo hang chéo, ngang, dọc tạo thành những từ có nghĩa. Học sinh sẽ tìm vàkhoanh vào những từ đó. c. Minh họaTrang 24/303. Một số thủ thuật giúp học sinh tự học và ôn tập từ vựng tại nhà3. 1. Học từ vựngSau mỗi bài học kinh nghiệm, giáo viên nhu yếu học sinh về nhà luyện viết từ mới. Sốlượng từ và độ khó của từ hoàn toàn có thể tăng dần. Qua hoạt động giải trí này học sinh tiểu học cóthể rèn cả kiến thức và kỹ năng viết và vận tốc viết. Giáo viên sẽ kiểm tra lại từ vào tiết học sauđể nhìn nhận hiệu suất cao rèn luyện ở nhà của học sinh. Sau mỗi bài học kinh nghiệm, học sinh nên học từ ngay khi về nhà, không nên để cho đếncác tiết học mới. Học sinh nên học tiếp tục, mỗi ngày nên học một vài từ tùytheo năng lực ghi nhớ của mình. Mỗi học sinh nên trang bị cho mình một cái bảng nhỏ hoặc sổ tay nhỏ để cóthể liên tục luyện viết từ phối hợp với đọc từ để hoàn toàn có thể ghi nhớ từ lâu hơn. Học sinh cũng hoàn toàn có thể tự học từ thong qua những bài hát, bài thơ ngắn. 3.2. Ôn tập từ vựngGiáo viên hướng dẫn học sinh tự làm những thẻ từ bằng giấy bìa, một mặt ghi từmặt còn lại hoàn toàn có thể ghi nghĩa hoặc tranh minh họa … để tiếp tục mang bênmình để tự học liên tục. Trang 25/30

Source: https://dvn.com.vn
Category: Thủ Thuật

Alternate Text Gọi ngay