Đội tuyển bóng đá quốc gia Serbia – Wikipedia tiếng Việt
Đội tuyển bóng đá quốc gia Serbia (tiếng Serbia: Фудбалска репрезентација Србије / Fudbalska reprezentacija Srbije), còn có biệt danh là “Orlovi”, là đội tuyển của Hiệp hội bóng đá Serbia và đại diện cho Serbia trên bình diện quốc tế.
Sau sự tan rã của CHLB XHCN Nam Tư và đội tuyển bóng đá của quốc gia này vào năm 1992, Serbia đã được đại diện (cùng với Montenegro) trong đội tuyển bóng đá quốc gia CHLB Nam Tư mới. Mặc dù đủ điều kiện tham dự Euro 92, đội đã bị cấm tham gia giải đấu do các lệnh trừng phạt quốc tế, với phán quyết cũng được thi hành cho các vòng loại World Cup 94 và Euro 96. Đội tuyển quốc gia đã chơi trận giao hữu đầu tiên vào tháng 12 năm 1994, và với việc nới lỏng các biện pháp trừng phạt, thế hệ vàng của những năm 1990 cuối cùng đã tham dự World Cup 98, lọt vào vòng 16 đội và tứ kết tại Euro 2000. Đội tuyển quốc gia đã chơi ở các giải đấu FIFA World Cup 2006, 2010 và 2018 nhưng đều không thể vượt qua vòng bảng trong mỗi giải đấu. Họ sẽ tham gia FIFA World Cup 2022 sắp tới.
Từ tháng 2 năm 2003 đến tháng 6 năm 2006, Serbia tham gia với tên gọi Serbia và Montenegro do sự thay đổi tên quốc gia. Sau cuộc trưng cầu dân ý năm 2006, Montenegro tuyên bố độc lập, dẫn đến việc các liên đoàn bóng đá riêng biệt dẫn đến việc các đội được đổi tên và thành lập cuối cùng thành đội tuyển bóng đá quốc gia Serbia có chủ quyền.
Serbia được FIFA và UEFA coi là đội tuyển quốc gia kế thừa chính thức của cả Vương quốc Nam Tư / CHLB XHCN Nam Tư và các đội tuyển bóng đá quốc gia CHLB Nam Tư / Serbia và Montenegro.
Bạn đang đọc: Đội tuyển bóng đá quốc gia Serbia – Wikipedia tiếng Việt
Kình địch này là một trong những đối thủ bóng đá cạnh tranh nhất ở châu Âu. Sự cạnh tranh bắt nguồn từ nguồn gốc chính trị, và được Goal.com liệt kê là một trong mười cuộc cạnh tranh quốc tế lớn nhất và là đối thủ bóng đá có tính chính trị nhất theo Bleacher Report. Hai bên bắt đầu kình địch bóng đá vào năm 1990 khi họ là một phần của Nam Tư, đã giải thể sau một loạt các cuộc chiến tranh. Hai quốc gia đã chơi bốn lần, trong đó Croatia thắng một và hòa ba trận còn lại.
Sự cạnh tranh đối đầu bắt nguồn từ nguồn gốc chính trị và yếu tố Kosovo .
Mục Lục
Hình ảnh đội tuyển[sửa|sửa mã nguồn]
Huy hiệu của Hiệp hội bóng đá Serbia được mô phỏng theo cây thánh giá của Serbia trên quốc huy của Serbia. Nó bao gồm một phiên bản sửa đổi của bốn thiên thạch và thánh giá, với việc bổ sung một quả bóng đá. Đội được đặt biệt danh “Đại bàng” ( tiếng Serbia Cyrillic: Орлови) liên quan đến con đại bàng hai đầu màu trắng, một biểu tượng quốc gia của Serbia.
Trong nhiều năm sau khi CHLB XHCN Nam Tư giải thể, đội tuyển quốc gia này đã trải qua một cuộc khủng hoảng tên gọi, mặc dù tên của nó, được coi là đại diện trên thực tế của Serbia. Từ năm 1994 đến 2006, bài quốc ca lỗi thời và không được ưa chuộng của thời Cộng sản “Hej, Sloveni” thường bị những người ủng hộ nhà chế nhạo, la ó và huýt sáo khi các cầu thủ không hát lời bài hát. Trong giai đoạn này, đội tiếp tục chính thức mang biệt danh cũ “Plavi” ( The Blues ), huy hiệu và thiết kế bộ đồ thể hiện của bộ ba màu cờ Nam Tư.
Sau sự ly khai của Montenegro vào năm 2006, đội tuyển vương quốc sử dụng áo sơ mi đỏ, quần đùi xanh và tất trắng để tôn vinh ba màu Serbia. Từ năm 2010 đến năm năm nay, một họa tiết chữ thập lấy cảm hứng từ quốc huy của quốc gia đã được tích hợp trên áo đấu. Trong những năm gần đây, Serbia đã sử dụng đồng phục toàn màu đỏ do những pháp luật khắt khe của FIFA. Bộ quần áo sân khách có màu trắng truyền thống lịch sử với quần đùi màu xanh hoặc trắng .
CHLB Nam Tư / Serbia và Montenegro[sửa|sửa mã nguồn]
Đội tuyển Serbia trước trận giao hữu với Ireland tại Dublin vào tháng 5 năm 2008.
1992 |
1994 |
1998 |
2000 |
2004 |
2006 |
2006–2008 |
2008–2010 |
2010–2012 |
2012–2014 |
2014–2016 |
2016–2018 |
2018–2020 |
2020– |
Sân vận động Rajko Mitić có sức chứa 53.000 là sân vận động lớn nhất ở Serbia và thường được sử dụng cho các trận đấu quốc tế.
Serbia không có sân vận động vương quốc chính thức và đội đã tranh tài ở nhiều sân khác nhau trên khắp quốc gia. Sân hoạt động Rajko Mitić là khu vực nổi tiếng nhất sau Sân vận động Partizan, cả hai sân đều nằm ở Hà Nội Thủ Đô Belgrade .
Nhà hỗ trợ vốn phục trang tranh tài[sửa|sửa mã nguồn]
Vào tháng 7 năm năm trước, một mối quan hệ đối tác chiến lược đã được công bố giữa Thương Hội bóng đá Serbia và nhà phân phối Anh Umbro, nhà cung ứng chính thức của Serbia trước khi Puma tiếp quản vị trí hỗ trợ vốn những bộ phục trang sân nhà và sân khách của họ, ra đời vào ngày 7 tháng 9 năm năm trước trong trận giao hữu với Pháp. Vào ngày 7 tháng 9 năm năm trước, Serbia đã bật mý bộ phục trang tranh tài mới nhất của họ cũng được mặc tại chiến dịch vòng loại UEFA Euro năm nay .
Do Serbia là quốc gia kế tục Nam Tư nên tất cả các danh hiệu này thuộc về đội tuyển Serbia.
- Á quân: 1960; 1968
Thành tích quốc tế[sửa|sửa mã nguồn]
Giải vô địch bóng đá quốc tế[sửa|sửa mã nguồn]
Năm | Kết quả | St | T | H [3] | B | Bt | Bb |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1930 | Không tham dự, là một phần của Nam Tư | ||||||
1934 | |||||||
1938 | |||||||
1950 | |||||||
1954 | |||||||
1958 | |||||||
1962 | |||||||
1966 | |||||||
1970 | |||||||
1974 | |||||||
1978 | |||||||
1982 | |||||||
1986 | |||||||
1990 | |||||||
1994 | |||||||
1998 | Vòng 2[4] | 4 | 2 | 1 | 1 | 5 | 4 |
2002 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
2006 | Vòng 1[5] | 3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 10 |
2010 | Vòng 1 | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 3 |
2014 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
2018 | Vòng 1 | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 4 |
2022 | Vượt qua vòng loại | ||||||
2026 | Chưa xác định | ||||||
Tổng cộng | 5/22 | 13 | 4 | 1 | 8 | 11 | 21 |
Giải vô địch châu Âu[sửa|sửa mã nguồn]
Năm | Kết quả | St | T | H [3] | B | Bt | Bb |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1960 | Không tham dự, là một phần của Nam Tư | ||||||
1964 | |||||||
1968 | |||||||
1972 | |||||||
1976 | |||||||
1980 | |||||||
1984 | |||||||
1988 | |||||||
1992 | |||||||
1996 | Bị cấm thi đấu[6] | ||||||
2000 | Tứ kết[4] | 4 | 1 | 1 | 2 | 8 | 13 |
2004 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
2008 | |||||||
2012 | |||||||
2016 | |||||||
2020 | |||||||
2024 | Chưa xác định | ||||||
Tổng cộng | 1/5 | 4 | 1 | 1 | 2 | 8 | 13 |
UEFA Nations League[sửa|sửa mã nguồn]
Thành tích tại UEFA Nations League | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mùa giải | Hạng đấu | Bảng | Pld | W | D | L | GF | GA | RK | |
2018–19 | C | 4 | 6 | 4 | 2 | 0 | 11 | 4 | 27th | |
2020–21 | B | 3 | 6 | 1 | 3 | 2 | 9 | 7 | 27th | |
2022–23 | B | 4 | 6 | 4 | 1 | 1 | 13 | 5 | 19th | |
Tổng cộng | 18 | 9 | 6 | 3 | 33 | 16 | 19th |
Lịch tranh tài[sửa|sửa mã nguồn]
Đội hình hiện tại[sửa|sửa mã nguồn]
Đây là đội hình 23 cầu thủ đã hoàn thành UEFA Nations League 2022–23.[7]
Số lần ra sân và bàn thắng tính đến ngày 27 tháng 9 năm 2022 sau trận gặp Na Uy.
Triệu tập gần đây[sửa|sửa mã nguồn]
Các cầu thủ dưới đây được triệu tập trong vòng 12 tháng .
- Tính đến 27 tháng 9 năm 2022
Branislav Ivanović là cầu thủ khoác áo đội tuyển quốc gia nhiều nhất với 105 trận
Aleksandar Mitrović là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển quốc gia với 50 bàn.
Thi đấu nhiều nhất[sửa|sửa mã nguồn]
Ghi nhiều bàn thắng nhất[sửa|sửa mã nguồn]
Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]
Source: https://dvn.com.vn/
Category : National