Nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng Nhật Bản – Tài liệu text
Jìtội tô ợjái pháp
nhắm
tluíe đẩụ detiâỉ khẩu hàítụ hoa ()íèt ỉ(_am jaitợ thì truồng QĨỄtàt *&áit
r
f
USD/người). Nhật Bản được coi là một trong những thị trường đòi hỏi cao về
chất lượng sản phẩm. Thị hiếu tiêu dùng của người Nhật Bán bắt nguồn từ
truyền thống văn hoa và điều k i ệ n k i n h tế, nhìn chung hạ có thẩm mỹ cao,
tinh tế do có cơ h ộ i tiếp xúc v ớ i nhiều loại hàng hoa dịch vụ trong và ngoài
nước. Đ ặ c tính của người tiêu dùng Nhật Bản là tính đồng nhất, 9 0 % người
tiêu dùng thuộc về tầng l ớ p trung lưu. Phần l ớ n các h ộ gia đình người Nhật
đã được trang bị những thiết bị sở hữu lâu dài như m á y giặt, tủ lạnh, tivi màu,
máy hút b ụ i ( 9 5 % ), cát sét, lò v i sóng, m á y điều hoa ( 5 0 – 6 0 % ). X u hướng
sính đồ ngoại của người Nhật Bản ngày càng gia tăng và sức tiêu thụ của thị
trường này rất lớn, vào khoảng 3.000 tỷ Yên, bao g ồ m cả hàng gia dụng,
trong đó hàng nhập khẩu chiếm tới 5 0 %. Nhìn chung, người tiêu dùng Nhật
Bản có những đặc điểm sau đây:
– Xét về mặt chất lượng, người tiêu dùng Nhật Bản có yêu cầu khắt
khe nhất. Sống trong môi trường có mức sống cao nên người tiêu dùng Nhật
Băn đặt ra những tiêu chuẩn đặc biệt chính xác về chất lượng, độ bền, độ tin
cậy và sự tiện dụng của sản phẩm. H ạ sẵn sàng trả giá cao hơn một chút cho
những sản phẩm có chất lượng tốt. Yêu cầu này còn bao gồm dịch vụ hậu
mãi như: sự phân phối kịp thời của nhà sản xuất k h i m ộ t sản phẩm bị trục
trặc, khả năng và thời gian sửa chữa các sản phẩm đó. Những lỗi nhỏ do sơ ý
trong quá trình vận chuyển hay khâu hoàn thiện sản phẩm như những vết
xước nhỏ, mẩu chỉ cắt còn sót lại trên mặt sản phẩm, bao bì xô lệch… cũng
có thể dần đến tá hại l ớ n là làm lô hàng khó bán, ảnh hưởng đến kế hoạch
c
xuất khẩu lâu dài. Bởi vậy, cần phải có sự quan tàm đúng mức tới khâu hoàn
thiện, vệ sinh sản phẩm, bao gói và vận chuyển hàng. Ngoài ra, người tiêu
dùng Nhật Bản cũng sẩn sàng trả tiền cho những sản phẩm sáng tạo, có nhãn
hiệu n ổ i tiếng, chất lượng tốt, mang tính thời thượng và thể hiện địa vị hay
loại hàng được g ạ i là “hàng xin”.
– N g ư ờ i tiêu dùng Nhật Bản rất nhạy cảm v ớ i giá cả tiêu dùng hàng
ngày. H ạ không chỉ yêu cầu hàng chất lượng cao, bao bì đ á m bảo, dịch vụ
bán hàng và dịch vụ sau bán tốt m à còn m u ố n mua hàng v ớ i giá cả hợp lý.
Lê manh lĩiuỳ – Mật Ì – KýơE – 7COVT
21
Jìtội tô ợjái pháp
nhắm
tluíe đẩụ detiâỉ khẩu hàítụ hoa ()íèt ỉ(_am jaitợ thì truồng QĨỄtàt *&áit
r
f
Giống các bà n ộ i trợ V i ệ t Nam, các bà n ộ i trợ Nhật Bản vẫn đi chợ hàng
ngày theo thói quen để mua hàng tươi sống. H ọ chính là lực lượng quan
trọng ảnh hưởng đến thị hiếu tiêu dùng, h ọ hay để ý đến biến động giá cả và
các mẫu m ã mới.
– N g ư ờ i Nhật rất nhạy cảm với nhẩng thay đổi theo mùa. Xuất phát từ
yếu tố cạnh tranh, các nhà nhập khẩu Nhật Bản quan tâm nhiều hơn đến việc
nhập được nhẩng sản phẩm hợp thời trang và hợp m ù a vụ nhằm đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng, mua sắm của các loại đối tượng khách hàng. Nhật Bản có 4
m ù a rõ rệt: xuân, hạ, thu, đông; m ù a hè nóng và ẩm ướt; m ù a đông lạnh và
khô. Đ ặ c điểm khí hậu như vậy đã tác động đến k h u y n h hướng tiêu dùng.
Quần áo, đồ dùng trong nhà, thực phẩm là nhẩng mật hàng tiêu dùng thay
đổi theo mùa. V i ệ c bao gói sản phẩm cũng phải đảm bảo bảo vệ được sản
phẩm trong nhẩng điều kiện thời tiế t khắc nghiệt nhất. Cùng v ớ i tác động
của khí hậu, yế t ố tập quán tiêu dùng cũng cần phải được tham khảo trong
u
kế hoạch khuếch trương sản phẩm tại thị trường Nhật Bản. Ví dụ, hầu như
các gia đình Nhật Bản không có hệ thống sưởi trung tâm và để bảo vệ môi
trường, nhiệt độ điều hoa trong nhà luôn được khuyế khích không để ở mức
n
quá ấm (nhiệt độ cao) hoặc quá mát. Vì vậy, quần áo trong nhà m ù a đông
của người Nhật phải dày hơn quần áo cho thị trường Mỹ, hoặc áo có lót là
không phù hợp trong m ù a hè. Vì thế, k h i xây dựng k ế hoạch bán hàng, các
doanh nghiệp phải tính đế cả sự khác biệt về thời tiế t.
n
– N g ư ờ i tiêu dùng Nhật Bản ưu chuộng sự đa dạng của sản phẩm, tức
là hàng hoa có mẫu m ã đa dạng, phong phú sẽ t h u hút được người tiêu dùng
Nhật Bản. Vào m ộ t siêu thị của Nhật Bản m ớ i hình dung được tính đa dạng
của sản phẩm đã phổ biến đến mức nào ở Nhật. Ví d ụ m ộ t mặt hàng dầu g ộ i
đầu nhưng rất khó có thể đếm xuể được các chủng loại, khác nhau do thành
phần, m à u sắc, hương thơm…Bởi vậy, nhãn hiệu hàng có k è m theo nhẩng
thông t i n hưởng dẫn tiêu dùng là rất quan trọng để dưa hàng hoa tới người
tiêu dùng Nhật Bản. T u y vậy, người Nhật l ạ i thường chỉ mua sản phẩm với
số lượng í vì không gian chỗ ở của họ tương đối nhỏ và còn để tiện thay đổi
t
Lê manh lĩiuỳ – Mật Ì – KýơE – 7C0VT
22
Jìtội tô ợjái pháp
nhắm
tluíe đẩụ detiâỉ khẩu hàítụ hoa ()íèt ỉ(_am jaitợ thì truồng QĨỄtàt *&áit
r
f
cho phù hợp mẫu m ã mới. Vì vậy, các lô hàng nhập khẩu hiện nay có quy
m ô nhỏ hơn nhưng chủng loại l ạ i phải phong phú hơn.
– N g ư ờ i tiêu dùng Nhật Bản thuộc nhiều lứa tuổi khác nhau ngày càng
tỏ ra ưa chuông các loại quà tặng và các sản phẩm trang trí n ộ i thất được sản
xuất bểng phương pháp thủ công v ớ i các nguyên liệu t ự nhiên, phản ánh
truyền thống và văn hoa đặc thù của các nước châu Á. Đây là điểm V i ệ t
Nam có thể khai thác và tận dụng để xuất khẩu hàng t h ủ công mỹ nghệ sang
Nhật Bản vì V i ệ t N a m hoàn toàn có khả năng sản xuất và cung ứng. Tuy
nhiên, chất lượng đồng đều là rất quan trọng k h i xuất khẩu sang thị trường
Nhật Bản, nhiều hàng thủ công mỹ nghệ của V i ệ t N a m
bị trả về do mẫu m ã
sản phẩm không đồng đều vì làm bểng tay.
– M ộ t đặc điểm n ổ i bật của người tiêu dùng Nhật Bản là họ coi trọng
các tiêu chuẩn của Nhật Bản. Các tiêu chuẩn như “Tiêu chuẩn nông sản Nhật
Bản”(JAS), “Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản”(JIS)… thậm chí còn được
coi trọng hơn các tiêu chuẩn quốc tế
– Thị hiếu và tập quán của người tiêu dùng Nhật Bản là khác nhau
theo các k h u vực, vùng miền. Bảng dưới đây sẽ so sánh thị hiếu và tập quán
tiêu dùng mật hàng thực phẩm giữa hai vùng l ớ n nhất Nhật Bán là Kanto
(Tokyo) và Kansai (Osaka)
Tokyo
Osaka
– í quan tâm hơn đến giá cả
t
– Rất quan tâm đến giá cả
– Dùng thực phẩm mặn hơn
t
– Dùng thực phẩm í mạn hơn
– Dùng nhiều gia vị hơn
– ít dùng gia vị hơn
– Dùng nhiều thực phẩm kiểu phương – í dùng thực phẩm kiểu “phương
t
Tây hơn
Tây”
– Sử dụng nhiều cách c h ế biến “ngoại – Chủ y ế u là dùng các m ó n ăn
nhập” hơn
truyền thống
– Ưa thích thịt lợn hon
– Thích thịt bò hơn
– Thích mì làm từ kiều mạch “soba” hơn
– Thích mì làm từ lúa mì “udon” hơn
Lê manh lĩiuỳ – Mật Ì – KýơE – 7COVT
23
Jìtội tô ợjái pháp
nhắm
tluíe đẩụ detiâỉ khẩu hàítụ hoa ()íèt ỉ(_am jaitợ thì truồng QĨỄtàt *&áit
r
f
5. Một số rào cản thương mại đối vói hàng hoa nhập khẩu vào thị
trường Nhật Bản
a. Hàng rào thuế quan
H ệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) của Nhật Bản bắt đầu có
hiệu lực từ ngày 1/8/1971, dựa trên hiệp ước của H ộ i nghị Liên Hụp Quốc về
thương mại và phát triển ( U N C T A D ) n ă m 1970. Nhật Bản sử dụng Hệ thống
phân loại HS v ớ i 4 mức thuế suất như sau:
– T h u ế suất chung: mức thuế cơ bản căn cứ vào Luật thuế quan hải
quan, áp dụng trong một thời gian dài.
– T h u ế suất tạm thời: là mức thuế đưục áp dụng trong thòi gian ngắn,
thay cho mức thuế suất chung.
– T h u ế suất ưu đãi phổ cập (GSP): là mức thuế áp dụng cho việc nhập
khẩu hàng hoa từ các nước đang phát triển hay các k h u vực lãnh thổ. Mức
thuế áp dụng có thể thấp hơn những mức thuế đưục áp dụng cho hàng hoa
của những nước đang phát triển.
– T h u ế suất WTO:
là mức thuế suất căn cứ vào cam kết W T O
và các
hiệp định quốc tế khác.
Về nguyên tắc, mức thuế áp dụng theo thứ tự : thuế suất GSP, thuế
suất WTO,
thuế suất tạm thời, thuế suất chung. T u y nhiên, mức thuế suất
GSP chỉ đưục áp dụng k h i thoa m ã n các điều kiện trong Chương 8 của Luật
áp dụng thuế suất ưu đãi. Mức thuế W T O
chỉ áp dụng k h i nó thấp hơn cả
mức thuế tạm thời và mức thuế chung. N h ư vậy, mức thuế chung áp dụng
cho những nước không phải là thành viên của WTO, mức thuế W T O á p dụng
cho những nước công nghiệp phát triển là thành viên của W T O
và mức thuế
GSP áp dụng cho các nước đang phát triển. N ế u mức thuế tạm thời thấp hơn
những mức thuế trên, nó sẽ đưục áp dụng.
Thuế nhập khẩu bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế phụ thu, thuế địa
phương. Ngoài thuế nhập khẩu, hàng nhập khẩu phải chịu 5 % thuế tiêu thụ
thông thường, đưục áp dụng đối v ớ i tất cả mặt hàng bán tại Nhật, ngoại trừ
Lê manh lĩiuỳ – Mật Ì – KýơE – 7COVT
24
Jìíội tó ựỉái pÂáp
nham
thúc đắn xuất khẩu
hàníẬ li ná
uutụ thì truÂttạ QUịậi
‘Bán
hàng da và m ộ t số sản phẩm dệt kim. L o ạ i t h u ế này phải được thanh toán
ngay k h i khai báo hải quan hàng nhập khẩu. T h u ế tiêu t h ụ đặc biệt được tính
trên trị giá C I F của hàng nhập khẩu cộng v ớ i t h u ế nhập khẩu.
Theo H i ệ p h ộ i thuế quan Nhật Bản, biểu thuế áp dụng cho các mặt
hàng nhập khẩu vào Nhật Bản là một trong số những biểu thuế thấp nhất trên
thế giới. T u y nhiên, một số mặt hàng như đừ da và các sản phẩm nông
nghiệp vẫn chịu thuế suất cao. Bên cạnh đó, thuế đánh vào các sản phẩm gia
công cũng tương đối cao. H i ệ n nay, thuế suất áp dụng đối với các mặt hàng
nông nghiệp đang giảm dần.
b. Hàng rào phì thuế Quan
• Chế độ nhập khẩu
–
Chế đô cấp giấy phép nháp khẩu
Hầu hết hàng nhập khẩu không cần giấy phép nhập khẩu của M E T I ,
ngoại trừ các mặt hàng sau:
+ Hàng thuộc 66 mặt hàng liệt kê trong thông báo nhập khẩu thuộc
diện có hạn ngạch nhập khẩu là vật nuôi, cây c ố i, các sản phẩm qui định
trong công ước Washington.
+ Hàng hoa sản xuất hay vận chuyển từ các quốc gia, k h u vực q u i
định trong thông báo nhập khẩu đòi hỏi phải có giấy phép nhập khẩu (13 mặt
hàng bao gừm cá voi, các sản phẩm từ cá voi và các hải sản từ các k h u vực
có qui định đặc biệt).
+ Hàng hoa đòi hỏi phương thức thanh toán đặc biệt
+ Hàng hoa cần sự xác nhận sơ thẩm và phải đáp ứng được các q u i
định đặc biệt của Chính phủ như các loại vắc x i n nghiên cứu.
K h i nhập khẩu mặt hàng cần giấy phép nhập khẩu hay sự xác nhận
của các Bộ, ngành liên quan, các nhà nhập khẩu được toàn quyền lý hợp
đừng với các nhà xuất khẩu, nhưng việc thực hiện hợp đừng phụ thuộc vào sự
cho phép hay xác nhận của các Bộ liên quan. V i ệ c thanh toán hàng nhập
Lè Thinh Thúy – Miật Ì – %4ữE – KĩW
25
Xem thêm: Người tiêu dùng – Wikipedia tiếng Việt
Source: https://dvn.com.vn
Category: Tiêu Dùng