II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CA CAO TRÊN THẾ GIỚI – Tài liệu text

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản khá đầy đủ của tài liệu tại đây ( 872.37 KB, 44 trang )

Mỹ còn lại là nhập vào Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore và

Canada. Như vậy các nước phát triển nhập khẩu ca cao hạt, sau đó tái xuất

thành phẩm hoặc nguyên liệu cho ngành chế biến chocolate.

Bảng 2: Sản lượng cacao của một số nước

Nước sản xuất

Brazil

Sản lượng (tấn)

195.000

Ước tính (tấn)

35.000

Diện tích (hectare)

702.000

Cameron

129.000

400.000

427.000

Côte d’Ivoire

1.140.000

900.000

2.176.000

Ecuador

Ghana

Indonesia

80.000

379.000

312.000

55.000

800.000

400.000

263.000

1.268.000

421.000

Malaysia

95.000

60.000

209.000

Nigeria

160.000

300.000

445.000

Hình 1: Biểu đồ thể hiện sản lượng ca cao trên Thế giới năm 2007 (%).

 Tình hình thị trường cacao thế giới tháng 7 năm 2014

10

10

Theo Hiệp hội ca cao quốc tế (ICCO), giá ca cao tháng 7 trung bình ở

mức 3.196 USD/tấn, tăng 22 USD so với các tháng trước và dao động từ 3.144

USD/tấn đến 3.264 USD/tấn. Giá bơ ca cao luôn ở mức cao 8.000 USD/tấn.

Trái lại, giá mặt hàng bột ca cao dùng để nướng bánh, pha đồ uống sô-cô-la và

làm kem đang ở mức thấp.

Về nguồn cung, số liệu mới nhất cho thấy lượng ca cao xuất khẩu tính từ

đầu mùa vụ đến ngày 3 tháng 8 năm 2014 đạt 1,707 triệu tấn, vượt xa mức

1,388 triệu tấn so với cùng kì năm ngoái.

Về phía nguồn cầu, sản lượng ca cao nghiền tiêu thụ tại thị trường Châu

Âu giảm 0,7% trong khi tại thị trường Bắc Mỹ và châu Á lần lượt tăng 4,5% và

4,2% so với cùng kì năm ngoái. Thị trường ca cao nghiền dự báo sẽ tăng

trưởng mạnh do nhu cầu lớn về mặt hàng bơ ca cao từ các công ty sản xuất

bánh kẹo. Nguyên nhân là do sức tiêu thụ ca cao và các sản phẩm sô-cô-la tại

nhiều nước châu Á tăng mạnh nên các công ty sản xuất phải nâng cao công

suất chế biến cho thị trường châu Á- Thái Bình Dương.

Hình 2: Biểu đồ giá ca cao hàng ngày của ICCO từ tháng 5- 7, năm 2014

11

11

III. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CA CAO Ở VIỆT NAM

Ở Việt Nam, cây ca cao được người Pháp mang vào trồng ở huyện Cái

Mơn (Bến Tre) nhưng việc trồng trọt, nghiên cứu cũng như thương mại hóa

không phát triển trong một thời gian dài.

Hiện tại, ca cao được trồng rộng rãi ở nhiều nơi: Tây Nguyên, một số

tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Phước. Trong

đó, vùng Tây Nguyên vẫn được đánh giá là có điều kiện lý tưởng nhất cho sự

phát triển của cây ca cao. Ở đây, theo nghiên cứu thống kê thì cây ra hoa cho

quả quanh năm, sản lượng bình quân đạt 3 kg hạt khô/1 cây 5 năm tuổi.

Ca cao là một cây trồng chiếm diện tích còn khiêm tốn trên phạm vi cả

nước nhưng Việt Nam đang là nước có nhiều cơ hội phát triển và tham gia thị

trường ca cao thế giới. Theo Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn thì diện

tích trồng ca cao lên tới 100.000 ha vào năm 2010 với sản lượng trên 120.000

tấn. Trong đó Tây Nguyên là một trong những vùng sản xuất chính với diện

tích 28.500 ha, riêng Đăk Lăk phát triển với diện tích lớn nhất là 10.000 ha.

Song song với việc trồng ca cao, công nghệ chế biến ca cao cũng bắt

đầu phát triển. Một nhà máy chocolate ở miền Trung đang hoạt động, một số

dự án xây dựng nhà máy chocolate đang được triển khai.

Về định hướng phát triển cây ca cao ở nước ta trong thời gian tới, theo

mục tiêu của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn là phát triển bền vững

cây ca cao ở Việt Nam nhằm tăng khối lượng sản phẩm hàng hóa, tăng hiệu quả

kinh tế trên đơn vị diện tích đất, nâng cao thu nhập cho người dân và bảo vệ

môi trường. Cụ thể, đến năm 2015, dự kiến diện tích trồng cây ca cao đạt

60.000 ha, trong đó có 35.000 ha kinh doanh, năng suất bình quân 15 tạ/ha, sản

lượng hạt khô đạt 52.000 tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 50 – 60 triệu USD.

Đến năm 2020, dự kiến diện tích đạt 80.000 ha, trong đó có 60.000 ha

kinh doanh, năng suất bình quân 18 tạ/ha, sản lượng hạt khô 108.000 tấn, kim

ngạch xuất khẩu đạt 100 – 120 triệu USD.

12

12

PHẦN 2 – CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BỘT CA CAO

I.

TIÊU CHÍ LỰA CHỌN NGUYÊN LIỆU

Ca cao hạt được phân loại theo trọng lượng (thường là trọng lượng của

100 hạt/110g) và theo hàm lượng hạt không đạt yêu cầu hay hạt khuyết tật, đó

là những hạt bị mốc, chưa được lên men, các hạt bị sâu bọ tấn công, hạt bắt đầu

nảy mầm, hạt lép (không có nhân bên trong)… Để kiểm tra hạt có khuyết tật

hay không, người ta sử dụng phép kiểm tra vết cắt. Người ta cũng sử dụng cách

này để đánh giá mức độ lên men của hạt ca cao.

Tiêu chuẩn chất lượng của hạt ca cao thương phẩm sau quá trình lên

men được quy định theo TCVN 7519:2005. Trong đó một số chỉ tiêu cơ bản

phải kể đến như:

+

+

+

+

+

+

Không được có tạp chất lạ

Không được có mùi khói, không có mùi vị lạ

Không được chứa côn trùng sống

Đồng đều về kích cỡ hạt, không có hạt dính đôi dính ba

Khô đều

Được lên men hoàn toàn

Bảng 3: Thành phần hóa học của hạt ca cao đầu vào (theo ICCO)

Thành phần

Bơ ca cao

Protein

Tinh bột

Caffeine

Theobromine

Tannin

Muối khoáng

Xơ thô

Các Cacbonhydrat khác

Độ ẩm

II.

Phôi nhũ (%)

54

12-14

6

0.2

1.3

6

2.6

2.6

10.6

3.5

SƠ ĐỒ QUY TRÌNH SẢN XUẤT

Làm sạch

Rang

Nghiền thô

13

13

Vỏ (%)

3.76

15.58

-0.05

1.44

-8.18

18.61

18.61

3.75

Mầm (%)

2.96

28.8

-0.19

2.14

-6.82

5.16

47.38

6.47

Source: https://dvn.com.vn
Category: Tiêu Dùng

Alternate Text Gọi ngay