Trọng lượng – Wikipedia tiếng Việt
- Phân biệt với khối lượng
Trong khoa học và kỹ thuật, trọng lượng của một vật thường được xem là lực mà lực hấp dẫn tác động lên vật thể đó.[1][2] Nó được ký hiệu bằng chữ P.
Mục Lục
Trọng lượng và trọng tải[sửa|sửa mã nguồn]
Đối với một vật nằm yên trên mặt phẳng Trái Đất, trong hệ quy chiếu gắn với mặt phẳng Trái Đất, vật không có tần suất hoạt động, nên theo định luật 2 Newton, tổng số những lực ảnh hưởng tác động vào vật bằng không .
- N → + F → G + F → Q T = 0 → { \ displaystyle { \ vec { N } } + { \ vec { F } } _ { \ mathrm { G } } + { \ vec { F } } _ { \ mathrm { QT } } = { \ vec { 0 } } }
Trong công thức trên:
N
→
{\displaystyle {\vec {N}}}
F
→
G
{\displaystyle {\vec {F}}_{\mathrm {G} }}
là trọng lực (lực hấp dẫn do trọng trường của Trái Đất tác dụng lên vật), và
F
→
Q
T
{\displaystyle {\vec {F}}_{\mathrm {QT} }}
Bạn đang đọc: Trọng lượng – Wikipedia tiếng Việt
Trọng lượng biểu kiến của vật nói trên ( thường được gọi là khối lượng ) là lực do vật tác động ảnh hưởng lên mặt đất, theo định luật 3 Newton, có độ lớn bằng và chiều ngược với phản lực mặt đất :
- P → = − N → { \ displaystyle { \ vec { P } } = – { \ vec { N } } }
Do đó :
- P → = F → G + F → Q T { \ displaystyle { \ vec { P } } = { \ vec { F } } _ { \ mathrm { G } } + { \ vec { F } } _ { \ mathrm { QT } } }
Nói chung, những lực quán tính, gồm có lực ly tâm, có giá trị rất nhỏ so với trọng tải, nên :
- P → ≈ F → G { \ displaystyle { \ vec { P } } \ approx { \ vec { F } } _ { \ mathrm { G } } }
Nếu không có bề mặt giữ vật đứng yên, vật thể sẽ rơi tự do và ở trạng thái phi trọng lượng, tức là trọng lượng biểu kiến bằng 0. Những người ở trạng thái rơi tự do không cảm thấy sức nặng của cơ thể, do trọng lượng biểu kiến bằng 0, dù trọng lực tác động lên họ không đổi.
Lực hấp dẫn tác động lên mọi phần tử trong vật thể. Còn phản lực chỉ tác động vào nơi tiếp xúc với bề mặt cản. Phản lực này làm biến dạng nhỏ cơ thể, gây ra cảm giác về sức nặng.
Trọng lượng biểu kiến[sửa|sửa mã nguồn]
Trọng lượng biểu kiến, thường gọi tắt là trọng lượng, là sức nặng của vật được thể hiện qua giá trị đo của cân lò xo hay lực kế lò xo. Nó đặc trưng cho lực nén của vật lên mặt sàn hay lực căng do vật gây ra lên lò xo của lực kế khi treo vật vào. Chính trọng lượng biểu kiến (chứ không phải trọng lực) là yếu tố tạo ra cảm giác về sự nặng nhẹ của cơ thể. Thực chất, cảm giác nặng nhẹ là cảm nhận của chúng ta về phản lực do mặt sàn tác dụng lên cơ thể mình chứ không phải cảm nhận về lực hút của Trái Đất. Khi không có sàn đỡ, ví dụ như khi rơi từ trên cao xuống, chúng ta không cảm thấy trọng lượng biểu kiến và ở trạng thái gọi là phi trọng lượng.
Bài toán thang máy trong cơ học cổ xưa[sửa|sửa mã nguồn]
Bài toán thang máy trong cơ học cổ xưaĐây là một ứng dụng của định luật 2 Newton cho hoạt động của người dưới công dụng của trọng tải và phản lực sàn thang máy, khi bỏ lỡ lực ly tâm trong hệ quy chiếu gắn với mặt đất .
- Lực tổng cộng = khối lượng × gia tốc
- Phản lực sàn + trọng lực = khối lượng × gia tốc
- Phản lực sàn = – trọng lực + khối lượng × gia tốc
- Phản lực sàn = khối lượng × (gia tốc – gia tốc trọng trường)
Theo định luật 3 Newton :
- Trọng lượng biểu kiến = – phản lực sàn
- Trọng lượng biểu kiến = khối lượng × (gia tốc trọng trường – gia tốc)
Trong công thức trên, độ lớn những đại lượng được tính theo phương hướng xuống dưới .Nếu thang máy hoạt động đều hay đứng yên thì tần suất bằng 0. Khi đó có phản lực, và do đó khối lượng biểu kiến của người, sẽ bằng giá trị trọng tải .Nếu thang máy có tần suất khi đi lên ( giá trị âm khi tính theo phương hướng xuống dưới ), người trong thang máy cảm thấy ” nặng ” hơn ; khối lượng biểu kiến tăng do phản lực sàn thang máy tăng. Nếu thang máy có tần suất đi xuống ( giá trị dương khi tính theo phương hướng xuống dưới ), người trong thang máy cảm thấy ” nhẹ hơn ” .
Khi thang máy rơi tự do, gia tốc đi xuống bằng gia tốc trọng trường do đó người mất trọng lượng biểu kiến. Khi thang máy đi xuống với gia tốc lớn hơn gia tốc trọng trường, thang sẽ đẩy người xuống phía dưới và người sẽ thấy trọng lượng biểu kiến nghịch hướng so với ban đầu
Công thức và dụng cụ tính khối lượng[sửa|sửa mã nguồn]
Tính khối lượng theo khối lượng ( công thức liên hệ giữa khối lượng và khối lượng ) : P = m. gTrong đó : P là khối lượng, đơn vị chức năng là N ( niutơn, Newton ( đơn vị chức năng ) )m là khối lượng, đơn vị chức năng là kg ( kilogram ) g : tần suất trọng trường ; so với hệ quy chiếu Trái Đất g = 9.81 m / s ^ 2 P : khối lượng kg. m / s ^ 2 = N Dụng cụ dùng để đo độ lớn ( cường độ ) của lực hoặc khối lượng là lực kế .
Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]
Source: https://dvn.com.vn
Category: Hỏi Đáp