Giải Bài Tập Sinh Học 9 – Bài 35: Ưu thế lai

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 9: tại đây

Giải Bài Tập Sinh Học 9 – Bài 35 : Ưu thế lai giúp HS giải bài tập, cung ứng cho học viên những hiểu biết khoa học về đặc thù cấu trúc, mọi hoạt động giải trí sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên :

Trả lời câu hỏi Sinh 9 Bài 35 trang 102: Ưu thế lai là gì? Cho ví dụ về ưu thế lai ở thực vật và động vật.

Trả lời:

– Ưu thế lai là hiện tượng kỳ lạ khung hình lai F1 có sức sống cao hơn, sinh trưởng nhanh hơn, tăng trưởng mạnh hơn, chống chịu tốt hơn, các tính trạng hiệu suất cao hơn trung bình giữa hai cha mẹ hoặc tiêu biểu vượt trội cả hai cha mẹ .
– Ví dụ : cà chua hồng Nước Ta và cà chua Ba Lan, gà Đông Cảo và gà Ri .

Trả lời câu hỏi Sinh 9 Bài 35 trang 103: Hãy trả lời các câu hỏi sau:

– Tại sao khi lai 2 dòng thuần, ưu thế lai bộc lộ rõ nhất ?
– Tại sao ưu thế lai bộc lộ rõ nhất ở thế hệ F1, sau đó giảm dần qua các thế hệ ?

Trả lời:

– Khi lai 2 dòng thuần, ưu thế lai biểu lộ rõ nhất vì hầu hết các cặp gen ở trạng thái dị hợp .
– Ưu thế lai bộc lộ rõ nhất ở thế hệ F1, sau đó giảm dần qua các thế hệ vì tạo ra các cặp gen đồng hợp, các cặp gen dị hợp giảm đi .

Trả lời câu hỏi Sinh 9 Bài 35 trang 104: Lai kinh tế là gì? Tại sao không dùng con lai kinh tế để nhân giống?

Trả lời:

– Lai kinh tế là cho giao phối giữa cặp vật nuôi cha mẹ thuộc hai dòng thuần chủng khác nhau, rồi dùng con lai F1 làm loại sản phẩm không dùng làm giống .
– Không dùng con lai kinh tế làm giống vì thế hệ tiếp theo Open các cặp gen đồng hợp lặn gây hại .

Bài 1 (trang 104 sgk Sinh học 9) : Ưu thế lai là gì? Cho biết cơ sở di truyền của hiện tượng trên? Tại sao không dùng cơ thể lai F1 để nhân giống? Muốn duy trì ưu thế lai thì phải dùng biện pháp gì?

Lời giải:

    – Ưu thế lai là hiện tượng con lai F1 có sức sống cao hơn, sinh trưởng nhanh hơn, phát triển mạnh hơn, chống chịu tốt hơn, các tính trạng năng suất cao hơn trung bình giữa hai bố mẹ hoặc vượt trội cả hai bố mẹ.

– Cơ sở di truyền của hiện tượng kỳ lạ trên được lý giải như sau : Về phương diện di truyền, các tính trạng số lượng ( chỉ tiêu về hình thái, hiệu suất … ) do nhiều gen trội lao lý. Khi lai giữa hai dòng thuần có kiểu gen khác nhau, ở con lai F1 chỉ có các gen trội có lợi mới được bộc lộ ( gen trội át gen lặn ), đặc tính xấu không được biểu lộ, vì thế con lai F1 có nhiều đặc thù tốt như mong ước .
– Ví dụ : lai một dòng thuần mang hai gen trội, 1 gen lặn với dòng thuần mang 1 gen trội, 2 gen lặn sẽ được con lai F1 mang 3 gen trội .
Sơ đồ : P. : AAbbCC x aaBBcc
F1 : AaBbCc
– Trong các thế hệ sau, ưu thế lai giảm dần do qua phân li tỉ lệ gen dị hợp giảm, gen đồng hợp tăng, trong đó có gen đồng hợp lặn gây bệnh .
– Muốn duy trì ưu thế lai, khắc phục hiện tượng kỳ lạ trên người ta dùng phương pháp nhân giống vô tính ( bằng giâm, triết, ghép, vi nhân giống … ) .

Bài 2 (trang 104 sgk Sinh học 9) : Trong chọn giống cây trồng, người ta đã dùng phương pháp gì để tạo ưu thế lai? Phương pháp nào được dùng phổ biến nhất, tại sao?

Lời giải:

– Trong chọn giống cây cối, người ta dùng chiêu thức lai khác dòng và lai khác thứ để tạo ưu thê lai .
– Phương pháp lai dòng : tạo ra hai dòng tự thụ phấn rồi cho chúng giao phấn với nhau được dùng phổ cập vì giải pháp này dễ triển khai đã tạo ra nhiều giống cây cối cho hiệu suất cao hơn so với các giống cây thuần tốt nhất .
– Phương pháp lai khác thứ : là những tổng hợp lai giữa hai thứ hoặc tổng hợp nhiều thứ của cùng một loài để tạo ưu thế lai và giống mới .

Bài 3 (trang 104 sgk Sinh học 9) : Lai kinh tế là gì? Ở nước ta, lai kinh tế được thực hiện dưới hình thức nào? Cho ví dụ.

Lời giải:

– Lai kinh tế là người ta cho giao phối giữa cặp vật nuôi cha mẹ thuộc hai dòng thuần khác nhau rồi dùng con lai F1 làm mẫu sản phẩm, không dùng làm giống .
– Ở nước ta, lai kinh tế được dùng thông dụng nhất là dùng con cháu thuộc giống trong nước giao phối với con đực cao sản thuộc giống thuần nhập nội. Ví dụ : dùng con cháu là lợn ỉ Móng Cái lai với con đực Đại Bạch : tạo con lai F1 sẽ có nhiều tính trạng quý như thịt thơm ngon, sức chống chịu tốt, lợn con mới đẻ đã nặng từ 0,7 – 0,8 kg, tăng trọng nhanh ( 10 tháng tuổi đạt 80 – 100 kg ), tỷ suất thịt nạc cao .

Source: https://dvn.com.vn
Category: Hỏi Đáp

Alternate Text Gọi ngay