Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do – Tài liệu text
Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do các kiểm toán viên độc lập thực hiện
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.61 KB, 35 trang )
Bạn đang đọc: Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do – Tài liệu text
Đề án môn học
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 2
DANH MỤC BẢNG, BIỂU 3
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN VÀ CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM
TOÁN 3
CHƯƠNG 2 25
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TẠI VIỆT NAM 25
2.1. Thực trạng sử dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán 25
2.1.1. Thực trạng sử dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán nói chung 25
2.1.2. Thực trạng sử dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng tại một số công ty kiểm toán 26
2.2. Kết luận về thực trạng sử dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại Việt Nam. 28
Lê Thị Thu Kiểm toán 49C
Đề án môn học
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nội dung
BC Bằng chứng
BCKT Bằng chứng kiểm toán
KTV Kiểm toán viên
BCTC Báo cáo tài chính
Lê Thị Thu Kiểm toán 49C
Đề án môn học
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 2
DANH MỤC BẢNG, BIỂU 3
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN VÀ CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM
TOÁN 3
CHƯƠNG 2 25
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TẠI VIỆT NAM 25
2.1. Thực trạng sử dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán 25
2.1.1. Thực trạng sử dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán nói chung 25
2.1.2. Thực trạng sử dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng tại một số công ty kiểm toán 26
2.2. Kết luận về thực trạng sử dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại Việt Nam. 28
Lê Thị Thu Kiểm toán 49C
Đề án môn học
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động kiểm toán nói chung đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới. Sự phát
triển cả về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia đã làm cho hoạt động kiểm toán ngày
càng trở nên phát triển và trở thành nhu cầu không thể thiếu. Ở Việt Nam, hoạt
động kiểm toán nói chung cũng như hoạt động kiểm toán độc lập nói riêng là những
hoạt động còn mới mẻ với sự tham gia của một số lượng không lớn các công ty
kiếm toán trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên, trong xu thế toàn cầu hóa các hoạt
động thương mại cùng với sự quan tâm của Nhà nước Việt Nam, hoạt động kiểm
toán tại Việt Nam đã và đang nâng cao cả về số lượng và chất lượng hoạt động của
mình, phấn đấu ngang tầm quốc tế. Tất cả tình hình đó hứa hẹn những bước phát
triển toàn diện cho kiểm toán độc lập tại Việt Nam.
Một trong những yếu tố quan trọn g nhất góp phần làm nên thành công của
cuộc kiểm toán đó là bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán là cơ sở để
kiểm toán viên đưa ra ý kiến của mình về báo cáo tài chính của công ty khách hàng.
Trong đó, các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán là sự đúc kết, khái quát hóa
những kinh nghiệm của kiểm toán viên trên cơ sở phương pháp luận biện chứng và
phương pháp cụ thể khoa học giải tích, vể quy hoạch, về xác suất thống kê toán. Do
đó, hệ thống các phương pháp này cần được hoàn thiện không ngừng qua thực tiễn
hoạt động kiểm toán. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì việc thu
thập được các bằng chứng kiểm toán thích hợp và đầy đủ càng trở nên khó khăn
hơn, đòi hỏi bắt kịp với sự đa dạng của thông tin, mức độ tinh vi của hành vi gian
lận.
Nhận thức được tầm quan trọng của bằng chứng kiểm toán và các kỹ thuật thu
thập bằng chứng kiểm toán, với những kiến thức đã có và sự hướng dẫn của cô Lan
Anh, em đã quyết định chọn đề tài: “Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
trong kiểm toán báo cáo tài chính do các kiểm toán viên độc lập thực hiện”
Nội dung bài viết của em gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về bằng chứng kiểm toán và các kỹ thuật thu thập
bằng chứng kiểm toán
Lê Thị Thu- Kiểm toán 49C
1
Đề án môn học
Chương 2: Thực trạng sử dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại
Việt Nam
Chương 3: Nhận xét và các giải pháp đề xuất nhằm tăng cường hiệu quả sử
dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
Những “bằng chứng kiểm toán” mà em muốn nói đến trong bài làm của mình
là những bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính và “kiểm toán
viên” mà em muốn nói đến chính là các kiểm toán viên độc lập
Do hiểu biết của em còn nhiều hạn chế nên bài làm của em sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong sẽ nhận được ý kiến của cô để bài làm
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo, Ths Nguyễn Thị Lan Anh đã hướng dẫn
em thực hiện đề tài này.
Lê Thị Thu- Kiểm toán 49C
2
Đề án môn học
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN VÀ CÁC KỸ THUẬT
THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN
I.1. Khái quát về bằng chứng kiểm toán
I.1.1. Khái niệm bằng chứng kiểm toán
Bằng chứng kiểm toán là những thong tin, tài liệu được kiểm toán viên thu
thập trong quá trình kiểm toán để làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến của mình trên
báo cáo kiểm toán.
Với định nghĩa như trên, BCKT trong kiểm toán tài chính là những thông tin,
tài liệu mà kiểm toán viên thu thập được trong quá trình thực hiện kiểm toán báo
cáo tài chính và những bằng chứng này chính là cơ sở để kiểm toán viên để kiểm
toán viên đưa ra các ý kiếm về báo cáo tài chính trên báo cáo kiểm toán.
Như vậy BCKT chính là cơ sở để chứng minh cho báo cáo kiểm toán, và thực
chất của giai đoạn thực hiện kiểm toán chính là quá trình thu thập các bằng chứng
kiểm toán.
Như vậy thông tin mà kiểm toán viên thu thập và dùng làm BCKT có thể là
thông tin nhân chứng hoặc thông tin vật chứng. Kiểm toán viên có nhiệm vụ thu
thập đầy đủ các bằng chứng có hiệu lực thông qua việc kiểm tra, quan sát, thẩm vấn
và xác nhận để có được những cơ sở hợp lý cho ý kiến về báo cáo tài chính được
kiểm toán.
I.1.2. Vai trò và tính chất của bằng chứng kiểm toán
I.1.2.1. Vai trò của bằng chứng kiểm toán
Bằng chứng kiểm toán có một vai trò quan trọng, là cơ sở hình thành của ý
kiến kết luận kiểm toán. Từ đó, sự thành công của toàn bộ cuộc kiểm toán phụ
thuộc trước hết vào việc thu thập và sau đó là đánh giá bằng chứng kiểm toán của
kiểm toán viên.
Việc thu thập bằng chứng kiểm toán là trung tâm của mọi cuộc kiểm toán.
Mautz và Sharaft đã khẳng định rằng: “toàn bộ việc kiểm toán gồm có hai chức
năng, cả hai đều liên quan chặt chẽ đến việc thu thập bằng chứng kiểm toán. Thứ
nhất là chức năng thu thập bằng chứng kiểm toán và sau đó là đánh giá bằng chứng
kiểm toán”.
Đối với tổ chức kiểm toán độc lập, cơ quan kiểm toán nhà nước, cơ quan quản
lý, băng chứng kiểm toán chính là cơ sở đánh giá chất lượng họat động của kiểm
Lê Thị Thu- Kiểm toán 49C
3
Đề án môn học
toán viên trong quá trình thực hiện kiểm toán. Việc giám sát đánh giá này có thể do
nhà quản lý kiểm toán tiến hành đối với các kiểm toán viên thực hiện kiểm toán
hoặc có thể do cơ quan tư pháp tiến hành đối với chủ thể kiểm toán nói chung
(trong trường hợp xảy ra kiện tụng đối với kiểm toán viên và công ty kiểm toán).
I.1.2.2. Tính chất của bằng chứng kiểm toán
Bằng chứng kiểm toán cần có tính thuyết phục đối với những người đọc báo
cáo kiểm toán. Tính chất thuyết phục của BCKT được quyết định bởi hai tính chất
quan trọng của BCKT là tính hiệu lực (thích hợp- appropriateness) và tính đầy đủ
(sufficiency)
Thứ nhất: Tính thích hợp(Hiệu lực)
Hiệu lực là khái niệm dùng để chỉ độ tin cậy hay chất lượng của bằng chứng
kiểm toán. Nhưng yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của bằng chứng kiểm toán
theo A. Arens bao gồm:
Tính thích đáng: Bằng chứng kiểm toán thu được phải đi đôi hoặc thích hợp
với mục tiêu mà kiểm toán viên dang kiểm toán. Tính thích đáng chỉ có thể được
nghiên cứu trong các điều kiện của mục tiêu kiểm toán đặc thù. Băng chứng kiểm
toán có thể thích đáng với mục tiêu đặc thù này nhưng không thích đáng với mục
tiêu đặc thù khác. Hầu hết bằng chứng kiểm toán thích hợp trên một mục tiêu
nhưng không phải trên tất cả các mục tiêu.
Độc lập với người cung cấp: BCKT thu được từ bên ngoài công ty thì đáng tin
cậy hơn BCKT thu được trong công ty. Chẳng hạn các bằng chứng kiểm toán từ bên
ngoài: những tin tức từ các ngân hàng, luật sư hoặc khách hàng mua hàng thường
được xem là đáng tin cậy hơn so với các thông tin từ cuộc thẩm vân công ty khách
hàng và từ các chứng từ của công ty khách hàng.
Tính hiệu quả trong cơ cấu kiểm soát: BCKT thu được từ một công ty có cơ
cấu kiểm soát nội bộ hiệu quả chắc chắn sẽ đáng tin cậy hơn tù một hệ thống kiểm
soát yếu kém. Hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế nhằm ngăn chặn, phát hiện
các sai phạm trong hoạt động của đơn vị. Vì thế, trong môi trường kiểm soát nội bộ
hoạt động tốt hơn, khả năng tồn tại sai phạm mà hệ thống kiếm soát nội bộ không
phát hiện được sẽ thấp hơn.
Kiến thức trực tiếp của kiểm toán viên: BCKT thu được một cách trực tiếp
thông qua quá trình xem xét thực tế, quan sát, tính toán và điều tra thì có giá trị
Lê Thị Thu- Kiểm toán 49C
4
Đề án môn học
thông tin thu được một cách gián tiếp. chẳng hạn như khi kiểm toán viên trực tiếp
tính toán lại các số liệu sẽ cho bằng chứng có độ tin cậy cao hơn là số liệu do kế
toán trưởng cung cấp.
Trình độ chuyên môn của những cá nhân cung cấp thông tin: BCKT chỉ đáng
tin cậy khi cá nhân cung cấp nó có đủ trình độ chuyên môn để làm điều đó. Vì lý do
này mà lẽ tất nhiên những xác nhân thu được từ các luật sư và các ngân hàng sẽ có
độ tin cậy cao hơn những xác nhận những khoản phải thu từ những cá nhân không
có những kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực kinh doanh. Tương BCKT thu được
một cách trực tiếp từ kiểm toán viên cũng sẽ có độ tin cậy không cao nếu anh ta
không đủ trình độ chuyên môn để đánh giá chứng cứ.
Mức độ khách quan: BCKT càng khách quan thì sẽ có độ tin cậy càng cao.
Vấn đề này thực chất có liên quan đến đặc điểm tính độc lập của người cung cấp.
Tuy nhiên cần phân biệt sự khách quan ở đây hàm ý rằng những chứng cứ này phải
mực nhiên tồn tại như thế mà không có một sự tác động từ bất cứ một tác nhân nào,
hay nếu nó là một xác nhận thì phải có căn cứ cho rằng xác nhận này không hề có ý
kiến chủ quan của người được xác nhận ở trong đó.
Theo giáo trình Kiểm toán tài chính- trường đại học kinh tế quốc dân (Chủ
biên: GS-TS Nguyễn Quang Quynh và TS Ngô Trí Tuệ) đã chỉ ra rằng nếu nhiều
thông tin cùng xác minh cho một vấn đề thì sẽ có độ tin cậy cao hơn là một thông
tin đơn lẻ.
Thứ hai: Tính đầy đủ
Đầy đủ là khái niệm dùng để chỉ số lượng hay quy mô càn thiết của BCKT để
đưa ra ý kiến kết luận cho cuộc kiểm toán. Đây là một vấn đề không có thước đo
chung, mà đòi hỏi rất lớn ở sự xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. Sự phán
quyết đó tùy từng tình huống cụ thể mà kiểm toán viên có thể cân nhắc những yếu
tố ảnh hưởng để quyết định bao nhiêu là đủ.
Những yếu tố ảnh hưởng đến tính đầy đủ của BCKT bao gồm:
Tính hiệu lực của bằng chứng kiểm toán: BCKT có độ tin cậy càng thấp thì
càng phải thập nhiều, một số BCKT có độ tin cậy thấp chưa đủ để có thể nhận định
một cách xác đáng về đối tượng kiểm toán. Như đã trình bày ở trên, nếu nhiều bằng
chứng cùng chứng minh cho một vấn đề thì thông tin đưa ra sẽ có độ tin cậy cao
hơn. Hơn nữa bản chất của kiểm toán là mang lại nìem tin cho người sử dụng thông
Lê Thị Thu- Kiểm toán 49C
5
Đề án môn học
tin nên đòi hỏi kiểm toán viên không khi nào và không bao giờ cho phép mình tụ
hài lòng với số lượng bằng chứng mình đã thu thập được nếu như chúng ít hiệu lực.
Tính trọng yếu của bằng chứng kiểm toán: Theo như Giáo trình Kiểm toán tài
chính- Đại học Kinh tế quốc dân: Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ (hay độ lớn) và
bản chất của các sai phạm (kể cả bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ,
hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét
đoán thi không thể chính xác hoặc là sẽ rút ra những kết luận sai lầm. Đối tượng cụ
thể được kiểm toán càng trọng yếu thì số lượng bằng chứng cần thu thập càng
nhiều. Mục tiêu của kiểm toán tài chính là khẳng định báo cáo tài chính được trình
bày trung thực trên mọi khía cạnh trọng yếu. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán
có trách nhiệm phát hiện mọi sai phạm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính.
Mức độ rủi ro: những đối tượng cụ thể (khoản mục, bộ phận, nghiệp vụ…)
được đánh giá là có khả năng rủi ro lớn thì lượng bằng chứng kiểm toán thu thập
được càng nhiều và ngược lại. Chẳng hạn đối với khách hàng có hệ thống kiểm soát
nội bộ yếu thì khoản mục có khả năng rủi ro cao là khoản mục vốn bằng tiền, các
nghiệp vụ dễ sai phạm là nghiệp khoản mục hàng tồn kho. Do đó để giảm thiều rủi
ro, kiểm toán viên cần tăng cường kiểm tra chi tiết và do đó tăng lượng bằng chứng
kiểm toán cần thu thập.
Chi phí kiểm toán: Kiểm toán viên khi thu thập BCKT cần phải cân nhắc gữa
BCKT thu được và chi phí bỏ ra để có được BCKT đó. Chi phí thu thập BCKT
được tính vào chi phí kiểm toán vì vậy nếu không cân nhắc kỹ lưỡng thì rất có thể
chi phí kiểm toán sẽ bị tăng lên ngoài dự toán làm giảm tính cạnh tranh của công ty
kiểm toán.
Tính đúng lúc
Tính đúng lúc BCKT là sự thích hợp về thời gian của BCKT được thu thập
hoặc sự thích hợp của thời điểm kiểm toán.
Đối với các tài khoản trên bảng cân đối tài sản, chứng cứ sẽ có tính thuyết
phục hơn khi nó được thu thập gần ngày lập bảng cân đối tài sản.
Đối với những khoản mục trên báo cáo kết quả kinh doanh, chứng cứ sẽ có
tính thuyết phục hơn nếu mẫu được lấy trong suốt thời kỳ kiểm toán so với mẫu
được lấy từ một phần của cả kỳ.
Tổng hợp kết quả
Lê Thị Thu- Kiểm toán 49C
6
Đề án môn học
Sức thuyết phục của chứng cứ chỉ có thể được đánh giá sau khi xem xét tổng
hợp tính có hiệu lực, tính đầy đủ và tính đúng lúc. Một mẫu gồm chứng cứ có giá trị
cao chỉ có tính thuyết phục khi đồng thời nó cũng đúng lúc. Tương tự, một mẫu lớn
gồm chứng cứ không đáng tin cậy thì không có tính thuyết phục.
I.1.3. Phân loại bằng chứng kiểm toán
Việc phân loại BCKT là hết sức quan trọng, nó giúp kiểm toán viên có thể tìm
được những BCKT có độ tin cậy cao nhằm giảm bớt rủi ro kiểm toán cũng như
giảm bớt chi phí kiểm toán. Có nhiều cách phân loại BCKT dựa theo các góc độ
nghiên cứu khác nhau:
I.1.3.1. Phân loại bằng chứng kiểm toán dựa vào nguồn gốc thu thập
Căn cứ vào nguồn gốc của thông tin, tư lịêu liên quan đến hoạt động của đơn
vị và báo cáo tài chính mà kiểm toán viên thu được trong quá trình kiểm toán,
BCKT được chia thành:
Bằng chứng kiểm toán do kiểm toán viên tự khai thác, phát hiện bằng cách
kiểm kê thực tế, tính toán lại các biểu của đơn vị, quan sát hoạt động của hệ thống
kiểm soát nội bộ.
Bằng chứng kiểm toán do đơn vị được kiểm toán cung cấp
Bằng chứng kiểm toán do bên thứ ba độc lập cung cấp. Bên thứ ba ở đây có
thể bao gồm: Ngân hàng, khách hàng của đơn vị được kiểm toán, chủ nợ, các nhà
cung cấp, công ty bảo hiểm, cổ đông, người nhận cầm cố…
I.1.3.2. Phân loại bằng chứng kiểm toán dựa vào loại hình bằng chứng kiểm
toán (theo dạng của bằng chứng kiểm toán)
Theo cách phân loại này thì bằng chứng kiểm toán bao gồm:
Bằng chứng kiểm toán vật chất: là BCKT có liên quan đến kiểm tra, kiểm kê
tài sản hữu hình. Các loại BCKT vật chất như: Biên bản kiểm kê hàng tồn kho, biên
bản kiểm kê quỹ tiền mặt, biên bản kiểm kê tài sản cố định hữu hình…
Bằng chứng kiểm toán tài liệu: là BCKT có được thông qua việc cung cấp tài
liệu thông tin của các bên có liên quan theo yêu cầu của kiểm toán viên. Một số
BCKT tài liệu như: tài liệu kế toán, sổ sách, chứng từ kế toán, ghi chép bổ sung của
kế toán, tính toán của kiểm toán viên…
Bằng chứng kiểm toán thông qua phỏng vấn: là BCKT có được thông qua xác
minh, điều tra bằng cách phỏng vấn những người có liên quan đến nội dung kiểm
toán, đến hệ thống kiểm soát nội bộ và báo cáo tài chính của đơn vị.
Lê Thị Thu- Kiểm toán 49C
7
Đề án môn học
I.2. Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
I.2.1. Khái niệm về kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
Kỹ thuật thu thập BCKT được hiểu là các thủ tục, biện pháp tác nghiệp mà
KTV tiến hành nhằm thu được BCKT đầy đủ và có hiệu lực.
I.2.2. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
I.2.2.1. Kỹ thuật kiểm tra vật chất (kiểm kê)
Kiểm kê là quá tình kiểm kê tại chỗ hay tham gia kiểm kê các loại tài sản của
doanh nghiệp. Kiểm tra vật chất do vậy thường được áp dụng với tài sản có giá trị vật
chất cụ thể như hàng tồn kho, tài sản cố định, tiền mặt, giấy tờ thanh toán có giá trị.
Ưu điểm của kỹ thuật kiểm kê là cung cấp BCKT có độ tin cậy cao nhất, vì
kiểm kê là quá trình xác minh sự hiện hữu của tài sản, mang tính khách quan. Hơn
nữa cách thực hiện kỹ thuật này đơn giản, phù hợp với chức năng xác minh của
kiểm toán.
Hạn chế của kỹ thuật kiểm kê là:
Thứ nhất: đối với những tài sản như đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị…
kỹ thuật kiểm kê chỉ cho biết sự hiện hữu của tài sản mà không cho biết quyền sở
hữu của đơn vị được kiểm toán đối với tài sản đó; hoặc tài sản đó có thể hiện hữu
nhưng lại là tài sản thuê ngoài hay đã đem thế chấp…
Thứ hai: đối với các loại hàng hóa, nguyên vật liệu tồn kho, kiểm tra vật chất
chỉ cho biết sự hiện hữu của tài sản về mặt số lượng, còn chất lượng, tình trạng kỹ
thuật, tính sở hữu, phương pháp đánh giá chúng đúng hay sai thì chưa thể hiện.
Do đó kiểm tra vật chất đối với vật tư phải đi kèm với các BCKT để chứng
minh quyền sở hữu và giá trị của tài sản đó.
I.2.2.2. Kỹ thuật lấy xác nhận
Lấy xác nhận là quá trình thu thập thông tin do bên thứ ba dộc lập cung cấp để
xác minh tính chính xác của thông tin mà KTV nghi vân. Các đối tượng mà KTV
thường gửi thư xác nhận được khái quát qua bảng dưới đây:
Bảng 1: các lọai thông tin thường cần phải xác nhận
THÔNG TIN CẦN XÁC NHẬN NƠI XÁC NHAN
Tài sản
Lê Thị Thu- Kiểm toán 49C
8
Đề án môn học
Tiền gửi ngân hàng Ngân hàng
Khoản phải thu Khách nợ
Phiếu nợ phải thu Người lập phiếu
Hàng tồn kho gửi tại công ty lưu kho Công ty lưu kho
Giá trị bằng tiền của bảo hiềm nhân thọ Công ty bảo hiểm
Công nợ
Khoản phải trả Chủ nợ
Phiếu nợ phải trả Người cho vay
Khách hàng trả tiền trước Khách hàng
Cầm cố phải trả Người nhận cầm cố
Trái phiếu phải trả Người giữ trái phiếu
Vốn chủ sở hữu Người giữ sổ đăng ký và đại lý chuyền
nhượng
Cổ phần đang lưu hành Cổ đông
Các loại thông tin khác
Loại bảo hiểm Công ty bảo hiểm
Nợ ngoài ý muốn Luật sư của công ty, ngân hàng
Hợp đồng trái khoán Người giữ trái khoán
Vật ký quỹ cho chủ nợ Chủ nợ
(Nguồn: Bảng 6.2, Alvin Arens và Loebbecke, NXB Thống kê, 1995, trang 133)
Thư xác nhận thường được kiểm toán viên soạn sau khi đã có ký duyệt của
đơn vị cần kiểm toán được gửi trực tiếp cho đối tượng cần xác nhận, sau khi xác
nhân xong, gửi trực tiếp cho kiểm toán viên. Để được xem là BCKT đáng tin cậy,
các xác nhận phải được kiểm soát bởi KTV từ khâu chuẩn bị cho đến khi chúng
được gửi lại.
Khi gửi thư xác nhận, KTV cần chú ý:
Đặc điểm của khoản mục đối tượng thông tin cần xác nhận
Cân nhắc khả năng nhận được thư trả lời
Cân nhắc đối tượng gửi thư xác nhận để chọn và gửi thư
Phương pháp này được áp dụng trong hầu hết các cuộc kiểm toán. Ưu điểm
Lê Thị Thu- Kiểm toán 49C
9
Đề án môn học
của nó là BCKT thu được có độ tin cậy cao nếu như KTV thực hiện đúng quy trình
và đảm bảo các yêu cầu sau:
Thông tin cần phải được xác nhận theo yêu cầu của KTV
Sự xác nhận phải được thực hiện bằng văn bản
Sự độc lập của người xác nhận thông tin
KTV phải kiểm soát toàn bộ quá trình gửi và nhận thư xác nhận
Tuy nhiên, kỹ thuật này cũng có hạn chế như sau:
Chi phí khá lớn
Phạm vi áp dụng tương đối giới hjan, nhất là khi đơn vị được kiểm
toán có quy mô lớn, quan hệ rộng, đa quốc gia…
KTV cũng cần quan tâm đến khả năng có thể có các xác nhận mà đã
có sự dàn xếp giữa đơn vị được kiểm toán và bên thứ ba.
Tùy theo loại câu hỏi và câu trả lời tưong ứng, có thể áp dụng các loại xác
nhận khác nhau:
Thứ nhất là xác nhận dạng mở: thư xác nhận yêu cầu xác nhận thông tin chứ
không yêu cầu chứng minh cho dữ liệu do khách hàng cung cấp
Thứ hai là xác nhận dạng đóng: thư xác nhận kiểu này chỉ yêu cầu trả lời đúng
hoặc sai cho những dữ liệu cần xác nhận.
Tùy theo yêu cầu minh chứng, xác nhận đóng lại chia làm hai loại cụ thể: hình
thức gửi thư xác nhận dạng khẳng định và hình thức gửi thư xác nhận dạng phủ định:
Hình thức gửi thư xác nhận dạng phủ định: KTV yêu cầu người xác nhận gửi
thư phản hồi nếu có sai khác giữa thực tế với thông tin kiểm toán viên nhờ xác
nhận.
Hình thức gửi thư xác nhận dạng khẳng định: KTV yêu cầu người xác nhận
gửi thư phản hồi cho tất cả các thư xác nhận dù thực tế có trùng khớp với thông tin
mà KTV quan tâm.
Dưới đây là hai mẫu cụ thể của hình thức gửi thư xác nhận dạng đóng và dạng
mở (đối với yêu cầu xác nhận số dư)
Lê Thị Thu- Kiểm toán 49C
10
Đề án môn học
Biểu 1: Thư xác nhận dạng đóng
Ngày…tháng …năm…
Kính gửi: Công ty…
Địa chỉ:…………….
Fax:………………
THƯ YÊU CẦU XÁC NHẬN SỐ DƯ
Theo yêu cầu kiểm toán, chúng tôi yêu cầu quý công ty đối chiếu số dư dưới đây với số
của công ty tại thời điểm ngày…tháng… năm… và xác nhận số dư này là đúng, hoặc bằng bao
nhiêu. Thư xác nhận gửi trực tiếp hoặc Fax cho kiểm toán viên của chúng tôi theo địa chỉ xác
nhận dưới đây:
1/ Nợ phải trả:……………(Bằng chữ:……………………….)
2/ Nợ phải thu:…………….(Bằng chữ:…………………… )
Thư xác nhận này không phải là yêu cầu thanh toán mà chỉ nhằm phục vụ cho mục đích
kiểm toán. Các khoản nợ và các khoản thanh toán sau ngày nói trên không bao gồm trong số
dư xác nhận.
Giám đốc hoặc người đại diện (đơn vị được kiểm toán)
(Họ tên, chữ ký, đóng dấu)
Kính gửi công ty kiểm toán………
(Họ và tên kiểm toán viên……………….)
Địa chỉ………………….
Fax……………………
Chúng tôi xác nhận sô dư trên sổ sách kế toán ngày… tháng… năm… của chúng tôi là
đúng với số dư nói trên, hoặc là:
– ……………………….
– ……………………….
Giám đốc hoặc người đại diện (khách nợ)
(Họ tên, chữ ký, đóng dấu)
Lê Thị Thu- Kiểm toán 49C
11
Đề án môn học
Biều 2: Thư xác nhận dạng mở
Ngày…tháng …năm…
Kính gửi: Công ty…
Địa chỉ:…………….
Fax:………………
THƯ YÊU CẦU XÁC NHẬN SỐ DƯ
Theo yêu cầu kiểm toán, chúng tôi yêu cầu quý công ty đối chiếu số dư dưới
đây với số của công ty tại thời điểm ngày…tháng… năm… và xác nhận số dư này.
Thư xác nhận này không phải là yêu cầu thanh toán mà chỉ nhằm phục vụ cho
mục đích kiểm toán. Các khoản nợ và các khoản thanh toán sau ngày nói trên không
bao gồm trong số dư xác nhận.
Giám đốc hoặc người đại diện (đơn vị được kiểm toán)
(Họ tên, chữ ký, đóng dấu)
Kính gửi công ty kiểm toán………
(Họ và tên kiểm toán viên……………)
Địa chỉ………………….
Fax……………………
Chúng tôi xác nhận sô dư trên sổ sách kế toán ngày… tháng… năm… của
chúng tôi là:
– Nợ chúng tôi phải thu:……… (Bằng chữ:……………)
– Nợ chúng tôi phải trả:……… (Bằng chữ:……………)
– Ý kiến khác:…………………
Giám đốc hoặc người đại diện (khách nợ)
(Họ tên, chữ ký, đóng dấu)
Lê Thị Thu- Kiểm toán 49C
12
Đề án môn học
Ngoài xác nhận qua thư, đôi khi KTV còn sử dụng xác nhận qua đối thoại, tuy
nhiên những xác nhận này cũng cần được lưu lại trong giấy tờ làm việc.
Nếu KTV không nhận được phản hồi của thư xác nhận lần đầu, lúc đó KTV sẽ
tiến hành gửi thư xác nhận lần hai. Nếu tiếp tục không nhận được KTV sẽ tiến hành
các thủ tục kiểm toán bổ sung và thay thế nhằm thu thập BCKT thích hợp.
Khi nhận được kết quả xác nhận, nếu có sự chênh lệch lớn giữa giá trị trên thư
xác nhận và giá trị trên sổ kế toán thì KTV cần phải xem xét để tìm ra nguyên nhân
của chênh lệch đó. Nếu tìm ra nguyên nhân của chênh lệch đó, KTV có thể yêu cầu
đơn vị được kiểm toán điều chỉnh theo đề nghị của KTV. Sau đó, tùy vào việc Ban
giám đốc có thực hiện điều chỉnh theo yêu cầu của KTV hay không để KTV đưa ra
ý kiến trên báo cáo kiểm toán. Cũng có thể KTV không tìm ra được nguyên nhân
của chênh lệch, trong trường hợp này, KTV phải tiến hành đánh giá ảnh hưởng của
chênh lệch để đưa ra ý kiến phù hợp.
Đối với những thư xác nhận không nhận được thư trả lời, KTV phải áp dụng
các thủ tục kiêm toán thay thế.
I.2.2.3.Kỹ thuật xác minh tài liệu
Xác minh tài liệu là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu các chứng từ, sổ
sách có liên quan sẵn trong đơn vị. Phương pháp này được áp dụng với: Hóa đơn
bán hàng, phiếu nhập kho, xuất kho, hóa đơn vân tải, sổ kế toán,… có hai thủ tục
dùng để xác minh tài liệu bao gồm:
Thứ nhất là kiểm tra chứng từ: là so sánh giữa số dư hoặc số phát sinh của
các nghiệp vụ với chứng từ. Quá trình này có thể thực hiện theo hai cách với mục
tiêu hướng tới khác nhau:
Từ chứng từ gốc lên sổ sách: khi muốn chứng minh rằng nghiệp vụ phát sinh
đã được ghi đầy đủ. Kiểm toán viên kiểm tra về thời gian ghi chép về nghiệp vụ
kinh tế nhằm thu thập bằng chứng cho thấy nghiệp vụ phát sinh có được ghi chép,
phản ánh đầy đủ trong các sổ kế toán không, có được ghi chép đúng kỳ hay không
và KTV thường tập trung kiểm tra các chứng từ phát sinh vào thời điểm cuối năm
của các tài khoản doanh thu, thu nhập, chi phí mua hàng, … Đây là thời điểm nhạy
cảm, dễ có nguy cơ xảy ra sai sót nhất. Ví dụ, doanh nghiệp thường giữ lại hóa đơn
Lê Thị Thu- Kiểm toán 49C
13
Đề án môn học
mua hàng, biên bản kiểm kê hàng hoá, chứng từ vận chuyển,… nếu kiểm tra chứng
từ lên sổ thì KTV sẽ thu được BCKT về việc nghiệp vụ mua hàng đã được ghi sổ
đầy đủ hay chưa.
Từ sổ sách kiểm tra ngược về chứng từ gốc: khi muốn kiểm tra tính hiện hữu
của nghiệp vụ ghi sổ. KTV sẽ tiến hành lựa chọn các nghiệp vụ ghi trong sổ chi tiết
các tài khoản rồi kiểm tra ngược lại chứng từ gốc của các nghiệp vụ đó. Các nghiệp
vụ sẽ được lựa chọn trên nguyên tắc các khoản phát sinh lớn hoặc bất thường. Khi
thực hiện việc kiểm tra chứng từ gốc, KTV cần chú ý xem xét tính hợp lý, hợp lệ
của chúng: các chữ ký phê duyệt có đầy đủ và có hơp lệ hay không, có được áp
dụng theo các biểu mẫu của Bộ Tài Chính quy định hay không,
Thứ hai là kiểm tra kết luận: từ một kết luận có trước, KTV thu thập tài liệu
làm cơ sở cho việc kết luận mà cần khằng định. Theo cách này, KTV cần xác định
phạm vi kiểm tra để tìm được BCKT phù hợp với kết luận đã có trước. Ví dụ: KTV
kiểm tra các tài liệu, hồ sơ pháp lý về quyền sở hữu tài sản.
Phương pháp này có ưu điểm là cho ta những bằng chứng là tài liệu chứng
minh tương đối thuận tiện vì nó thường có sẵn, chi phí thu thập bằng chứng cũng
thấp hơn các phương pháp khác. BCKT thu thập được từ kỹ thuật này được gọi là
kiểu mẫu tài liệu chứng minh, đôi hi các kiểu mẫu này lại là bằng chứng hợp lý duy
nhất nếu KTV không tìm được các loại bằng chứng khác.
Tuy nhiên kỹ thuật này cũng có những hạn chế nhất định. KTV không thể tiến
hành kiểm tra, đối chiếu tất cả các sổ sách, chứng từ trong đơn vị đuợc kiểm toán vì
số lượng chứng từ sổ sách là rất lớn. Hơn nữa việc kiểm tra tất cả các tài liệu sẽ làm
mất thời gian, tốn kém chi phí mà không thật sự cần thiết, ảnh hưởng tới tính hiệu
quả kinh tế đối với công ty kiểm toán. Do vậy, khi kiểm tra, xác minh tài liệu KTV
phải tiến hành chọn mẫu kiểm toán và thực hiện xác minh tài liệu đối với các mẫu
được chọn. Mặt khác, độ tin cậy của BCKT phụ thuộc vào nguồn gốc của BCKT
(hay sự độc lập của BCKT so với đơn vị được kiểm toán), các tài liệu cung tấp có
thể đã bị sửa chữa, giả mạo làm mất tính khách quan nên cần có sự kiểm tra, xác
minh bằng các phương pháp kỹ thuật khác.
I.2.2.4. Kỹ thuật quan sát
Quan sát là kỹ thuật theo dõi một sự vật, hiện tượng, một chu trình hoặc một
thủ tục do đơn vị được kiểm toán thực hiện nhằm đánh giá một thực trạng hay hoạt
Lê Thị Thu- Kiểm toán 49C
14
Đề án môn học
động của đơn vị được kiểm toán. Việc quan sát được thực hiện bởi các giác quan
của KTV nhằm đánh giá một phạm vi lớn các sự việc. Ví dụ: KTV quan sát việc
kiểm kê thực tế hoặc quan sát các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán tiến
hành; KTV có thể đi thị sát đơn vị được kiểm toán để có ấn tượng chung về máy
móc, thiết bị của đơn vi, quan sát tính cũ, mới và vận hành của máy móc; Quan sát
các cá nhân thực hiện nhiệm vụ để đánh giá chung về tình hình hoạt động của đơn
vị Bên cạnh đó, để đảm bảo rằng BCKT thu được có độ tin cậy cao, KTV sẽ thực
hiện phỏng vấn kế toán trưởng về những xử lý của đơn vị nếu xảy ra những sai xót
về sự chênh lệch giữa sổ sách kế toán với kiểm kê thường kỳ, hay phỏng vấn giám
đốc về những sai xót trong hệ thống kiểm soát nội bộ. Khi tiến hành kỹ thuật quan
sát để thu thập thông tin, KTV phải thường xuyên ghi chép các thông tin quan sát
được cùng với những nhận xét, đánh giá.
Kỹ thuật quan sát rất hữu ích trong nhiều phần hành của cuộc kiểm toán,
BCKT thu được đáng tin cậy, tuy nhiên bản thân BCKT thu được từ kỹ thuật này
chưa thể hiện tính đầy đủ nên cần kết hợp với các kỹ thuật khác. Kỹ thuật này chỉ
cung cấp các BC về phương pháp thực thi công việc tại thời điểm quan sát, không
chắc chắn có được thực hiện tại các thời điểm khác hay không. Mặt khác tính hiệu
quả của việc quan sát còn phụ thuộc vào yếu tố chủ quan đó là trình độ và kinh
nghiệm của kiểm toán viên. Bằng chứng thu được từ kỹ thuật này gọi là kiểu mẫu
quan sát.
I.2.2.5. Kỹ thuật phỏng vấn
Phỏng vấn là quá trình KTV thu thập thông tin bằng văn bản hoặc bằng lời nói
qua việc thầm vấn những người hiểu biết về vấn đề mà KTV quan tâm.
Giai đoạn lập kế hoạch: KTV phải xác định mục đích, nội dung, đối tượng
phỏng vấn(có thề cụ thể hóa thành những trọng điểm phỏng vấn), thời gian, địa
điểm phỏng vấn. KTV chuẩn bị câu hỏi cho quá trình phỏng vấn để phù hợp với
mục tiêu kiểm toán nhằm thu được BCKT có chất lượng cao nhất, tránh sự lãng phí
thời gian cho việc phỏng vấn.
Giai đoạn thực hịên phỏng vấn: KTV giới thiệu lý do cuộc phỏng vấn, trao đồi
về những trọng điểm đã xác định. Trong giai đoạn này, kỹ thuật nêu câu hỏi là hết
sức quan trọng. KTV thường dùng hai loại câu hỏi cơ bản đó là “câu hỏi đóng và
câu hỏi mở”.
Câu hỏi mở giúp KTV thu được câu trả lời chi tiết và đầy đủ hơn, được sử
Lê Thị Thu- Kiểm toán 49C
15
Đề án môn học
dụng khi KTV muốn thu thập thêm thông tin. Loại câu hỏi này thường có các cụm
từ: “thế nào”, “cái gì”, “tại sao”.
Câu hỏi đóng giới hạn câu trả lời của người được phỏng vấn, được sử dụgn
khi KTV muốn xác nhận một vấn đề đã nghe hay biết. Lọai câu hỏi này thường
dùng các cụm từ: “có hay không”, “tôi (không) biết rằng…”
Giai đoạn kết thúc phỏng vấn: KTV cần chú ý đến trình độ và tính khách quan
của người được phỏng vấn để rút ra kết luận đúng đắn trên cơ sở bằng chứng thu
được phục vụ cho mục đích kiểm toán. KTV thường kết luận từng phần và cuối
cùng là tóm tắt các điểm chính.
Ưu điểm của kỹ thuật này là giúp KTV thu thập được những BCKT chưa có
nhằm thu thập những thông tin phản hồi đề củng cố luận cứ của KTV. Tuy nhiên,
nhược điểm của kỹ thuật này là BCKT có độ tin cậy không cao, mang tính chủ quan
vì đối tượng phỏng vấn chủ yếu là người trong đơn vị, chất lượng của BCKT cũng
phụ thuộc vào trình độ và sự hiểu biết của người được phỏng vấn. Do đó, BCKT thu
được nên được dùng để củng cố cho các bằng chứng khác, hay để thu thập thông tin
phản hồi. BCKT thu được từ kỹ thuật này gọi là kiểu mẫu phỏng vấn.
I.2.2.6. Kỹ thuật tính toán
Tính toán là quá trình kiểm tra chính xác về mặt toán học của số liệu trên
chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các tài liệu liên quan khác hay việc thực
hiện các tính toán độc lập của KTV. Phương pháp này được các KTV sử dụng khá
phổ biến trong các cuộc kiểm toán nhằm thu thập BCKT về tính chính xác số học
của các khoản mục trên BCTC khi thực hiện kiểm tra chi tiết số dư của các khoản
mục. Thông qua việc cộng dồn số dư, số phát sinh theo tháng, quý của từng tài
khoản theo đối ứng bên Nợ, bên Có để xác định số dư cuối kỳ của các tài khoản
được kiểm tra. KTV còn thu thập bằng chứng về tính chính xác của các phép tính
trên hóa đơn, phiếu nhập, xuất kho,… các số liệu sau khi dùng kỹ thuật tính toán lại
sẽ được đối chiếu với số liệu trên các sổ chi tiết, sổ tổng hợp. Nếu có sự chênh lệch,
KTV cần phỏng vấn kế toán trưởng, kế toán phụ trách từng phần hành đề tìm ra
nguyên nhân chênh lệnh và có các hướng giải quyết.
Kỹ thuật này chỉ quan tâm đến tính chính xác thuần túy về mặt số học, không
chú ý đến sự phù hợp của phương pháp tính được áp dụng. Do đó kỹ thuật này
Lê Thị Thu- Kiểm toán 49C
16
Đề án môn học
thường sử dụng kết hợp với các kỹ thuật khác.
Ưu điểm của kỹ thuật này là thu được BCKT có kỹ thuật cao về mặt số học,
song nó còn có nhiều các phép tính và phân bổ đôi khi khá phức tạp, tốn thời gian,
đặc biệt là các cuộc kiểm toán có quy mô lớn, loại hình kinh doanh đa dạng, luồng
tiền ra vào lớn… BCKT thu được từ kỹ thuật này gọi là kiều mẫu chính xác số học.
I.2.2.7. Kỹ thuật phân tích
Phân tích là quá trình so sánh, đối chiếu, đanh giá các mối quan hệ để xác định
tính hợp lý của các số dư trên tài khoản. Các mối quan hệ bao gồm quan hệ giữa các
thông tin tài chính với nhau và giữa các thông tin tài chính với thông tin phi tài
chính. Do đó kỹ thuật phân tích gồm ba nội dung: dự đoán, do sánh và đánh giá.
Dự đoán: Là việc ước đoán về số dư tài khoản, giá trị tỷ suất hoặc xu hướng…
So sánh: Là việc đối chiếu ước đoán trên với báo cáo
Đánh giá: Là việc sử dụng các phương pháp chuyên môn và kỹ thuật khác
(phỏng vấn, quan sát) để phân tích và kết luận khi so sánh.
Kỹ thuật phân tích được sử dụng để thu thập bằng chứng có hiệu lực gồm ba
loại: kiểm tra tính hợp lý, phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất.
Kiểm tra tính hợp lý thường bao gồm những so sánh cơ bản như:
So sánh giữa số liệu thực tế với số liệu kế hoạch, dự toán,…Từ kết quả so
sánh, việc điều tra những sai khác lớn giữa số thực tế với kế hoạch sẽ giúp KTV
phát hiện những sai sót trong BCTC hoặc các biến động lớn trong tình hình sản xuất
kinh doanh của đơn vị.
So sánh giữa các chỉ tiêu của đơn vị so với các chỉ tiêu trung bình ngành
Nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính
So sánh số liệu của đơn vị được kiểm toán với ước tính của kiểm toán viên
Phân tích xu hướng: Là sự phân tích những thay đổi theo thời gian của số dư
tài khoản hay nghiệp vụ. Phân tích xu hướng thường được KTV sử dụng bằng cách
so sánh thông tin tài chính kỳ này so với kỳ trước hay so sánh thông tin tài chính
giữa các tháng trong kỳ hoặc so sánh số dư (số phát sinh) của các tài khoản cần xem
xét giữa các kỳ, nhằm làm phát hiện những biến động bất thường để tập trung kiểm
tra xem xét.
Phân tích tỷ suất: Là cách thức so sánh những số dư tài khoản hoặc loại hình
nghiệp vụ. Phân tích tỷ suất cũng giúp so sánh tính hợp lý về tình hình tài chính của
một công ty nào đó với công ty khác trong cùng một tập đoàn hay cùng một ngành.
Thông thường khi phân tích tỷ suất cũng phải xem xét xu hướng của tỷ suất đó.
Lê Thị Thu- Kiểm toán 49C
17
Đề án môn học
Trong loại hình phân tích nêu trên, KTV kiểm tra tính hợp lý kết hợp các dữ
liệu hoạt động, các dữ liệu tài chính và được lập ra để kiểm tra sự tương ứng giữa
hai loại dữ liệu này. Do đó mức độ chính xác hay đáng tin của BCKT thu được khi
kiểm tra tính hợp lý được xem là cao nhất. Phân tích tỷ suất được dựa trên mối quan
hệ giữa các báo cáo khác nhau cómối liên quan nên việc phân tích các tỷ suất cũng
có thể cung cấp thông tin có giá trị. Phân tích xu hướng được xem là cung cấp thông
tin có độ tin cậy thập nhất vì kỹ thuật này dùng nhiều các số liệu của quá khứ. Tuy
nhiên, nếu có cả sự phân tích lùi thì các BCKT tập hợp được trở nên có ý nghĩa hơn.
Khi sử dụng kỹ thuật phân tích để thu thập BCKT kiểm toán viên cần giải quyết
bốn vấn đề sau:
Thứ nhất là chọn loại hình phân tích phù hợp: Khi chọn loại hình phân tích,
KTV có thể tham khảo hướng dẫn sau:
Bảng 2: Hướng dẫn chọn loại hình phân tích
Lọai hình phân tích
Đối tượng kiểm toán
Phân tích xu
hướng
Phân tích tỷ
suất
Phân tích tính
hợp lý
Khoản mục trong BCĐKT Hạn chế Hữu ích Hạn chế
Khoản mục trong BCKQKD Hữu ích Rất hữu ích Rất hữu ích
(Nguồn: Giáo trình Kiểm toán tài chính- Đại học Kinh tế quốc dân, 2006)
Thứ hai là đưa ra mô hình để dự đoán những số liệu tài chính hay những xu
hướng hoặc tỷ suất về số liệu tài chính và số liệu hoạt động.
Thứ ba là dự đoán và so sánh dự đoán của KTV với số liệu của đơn vị được
kiểm toán
Thứ tư là sử dụng các đánh giá chuyên môn để rút ra kết luận về BCKT thu
được
Ưu điểm của kỹ thuật này là tương đối đơn giản, có hiệu quả cao vì ít tốn thời
gian, chi phí cho kiểm toán thấp mà vẫn có thể cung cấp BCKT về sự đồng bộ,
chuẩn xác và có giá trị về mặt kế toán; giúp KTV đánh giá được tổng thể mà không
bị sa vào các nghiệp vụ cụ thể. Thủ tục phân tich do đó được sử dụng trong tất cả
các giai đoạn của quy trình kiểm toán tài chính và được xem là rất hữu ích. Tuy
nhiên khi áp dụng kỹ thuật này, KTV cần lưu ý một số điểm sau:
Một là mối quan hệ giữa các chỉ tiêu được so sánh: Việc phân tích sẽ không có
Lê Thị Thu- Kiểm toán 49C
18
Đề án môn học
ý nghĩa nếu các chỉ tiêu không có mối liên hệ với nhau. Ngoài ra, kỹ thuật này chỉ
áp dụng với các chỉ tiêu đồng chất về nội dung và phương pháp tính;
Hai là: Đối với những khoản mục hay chỉ tiêu trọng yếu, KTV không thể sử
dụng kỹ thuật phân tích đơn thuần mà cần kết hợp với các kỹ thuật khác để thu
được bằng chứng kiểm toán thích hợp.
Ba là: Trong điều kiện hệ thống KSNB yếu kém, cần thận trọng trong phân
tích và nên kết hợp với nhiều kỹ thuật khác.
Bốn là: Đánh giá chênh lệch khi phân tích sãe sai lầm nếu KTV thiếu hiểu biết
về những mức chuẩn ngành kinh doanh của đơn vị được kiểm toán.
Bằng chứng kiểm toán thu được từ việc sử dụng kỹ thuật này gọi là kiều mẫu
phân tích.
I.2.3. Một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt cần thu thập
Ngoài các BCKT được thu thập thông tin thông qua các kỹ thuật trên, trong
một số trường hợp đặc biệt, KTV phải thu thập thêm các BCKT đặc biệt. Bằng
chứng kiểm toán đặc biệt được hiều là các bằng chứng được thu thập từ những đối
tượng đặc biệt và thường được sử dụng trong kiểm toán tài chính như: ý kiến của
chyên gia, giải trình của nhà quản lý, sử dụng tài liệu của KTV nội bộ, của KTV
khác hay bằng chứng về các bên liên quan.
Bằng chứng kiểm toán đặc biệt là tư liệu của chuyên gia
Chuyên gia là các cá nhân hoặc tổ chức có kỹ năng kiến thức và kinh nghiệm
về các lĩnh vực chuyên môn nào đó. Khi KTV thu thập thông tin cơ sở về đơn vị
được kiểm toán thì cần phải dự kiến nhu cầu sử dụng chuyên gia nếu thấy cần thiết
và đã xem xét, cân nhắc những yếu tố như: tính chất trọng yếu của khoản mục sẽ
được kiểm tra so với toàn bộ thông tin tài chính; nội dung và mức độ phức tạp của
các khoản mục kể cả những rủi ro và sai sót trong đó; các bằng chứng kiểm toán
khách có hiệu lực đối với các khoản mục này. Việc dự kiến sử dụng ý kiến chuyên
giathường một số lĩnh vực như: đánh giá tài sản (đất đai, nhà cửa, máy móc, thiết bị,
các công trình nghệ thuật, đá quý); Xác định số lượng hoặc chất lượng hiện có của
tài sản (trữ lượng quặng, khoáng sản, nhiên liệu trong lòng đất, thời gian hữu ích
còn lại của tài sản máy móc); hoặc trong trường hợp dùng các phương pháp đặc biệt
để xác định tổng giá trị như phương pháp ước lượng của thống kê; xác định các
phần việc sẽ hoàn thành và đã hoàn thành trong quá trình thực hiện hợp đồng kiểm
Lê Thị Thu- Kiểm toán 49C
19
Đề án môn học
toán để xác định doanh thu; khi cần các ý kiến của luật sư về cách diễn giải các hợp
đồng và luật pháp.
Việc thu thập và sử dụng tư liệu của chuyên gia được tiến hành như:
Đánh giá kỹ năng, trình độ nghiệp vụ của chuyên gia (thể hiện qua bằng cấp
chuyên môn, giấy phép hành nghề, là thành viên của tổ chức huyên nganh, kinh
nghiệp của chuyên gia);
Đánh giá tính khách quan của chuyên gia;
Xác định công việc của chuyên gia (về mục đích, phạm vi công việc nội dung
công việc nguồn tư liệu của chuyên gia làm bằng chứng kiểm toán của KTV có đầy
đủ và thích hợp không);
Phạm vi đánh giá của các chuyên gia, xác định mối quan hệ giữa chuyên gia
với khách hàng, yêu cầu giữ bí mật thông tin của khách hàng, các phương pháp mà
chuyên gia sử dụng.
Với ý kiến các chuyên gia, KTV chỉ nên thu thập khi thực sự cần thiểt, khi
không có bằng chứng nào thay thế và chủ với những thủ tục kiểm toán cần thiết.
Tuy nhiên, dù KTV có sử dụng ý kiến chuyên gia làm bằng chứng kiểm toán vẫn
đòi hỏi KTV là người chịu trách nhiệm sau cùng về ý kiến nhận xét đối với báo cáo
tài chính được kiểm toán.
Bằng chứng kiểm toán đặc biệt là giải trình của giám đốc
Bằng chứng này được sử dụng nhằm mục đích thừa nhận trách nhiệm của ban
giám đốc phải chịu trách nhiệm về sự tin cậy và tính hợp pháp của các thông tin trên
BCTC qua hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán.
Nội dung giải trình thường có ba loại cam kết chính:
Loại I: Giải trình chung về trách nhiệm của ban giám đốc (tính độc lập, khách
quan, trung thực) trong việc trình bày đúng đắn báo cáo tài chính.
Loại II: Giải trình từng mặt, yếu tố cấu thành sự trung thực và hợp lý, có 5 loại ;
xác nhận về quyền và nghĩa vụ; xác nhận về định giá và phân bổ; xác nhận về phân
loại và trình bày.
Loại III: Giải trình về mối quan hệ của ban giám đốc với KTV.
Hình thức giải trình bao gồm: Các giải trình bằng văn bản được thể hiện dưới
hình thức: Bản giải trình của giám đốc; Thư của KTV liệt kê tất cả những hiểu biết
của mình về các giải trình của giám đốc xác nhận là đúng; Biên bản họp hội đồng
quản trị hoặc báo cáo tài chính đã được giám đốc ký duyệt.
Thu thập và sử dụng giải trình của giám đốc:
Lê Thị Thu- Kiểm toán 49C
20
Đề án môn học
Đánh giá giải trình của giám đốc: KTV cần phải xác minh các giải trình của
giám đốc có mâu thuẫn với bằng chứng kiểm toán khác hay không, xem xét độ tin
cậy của bằng chứng kiểm toán và các giải trình của giám đốc; xác định mức độ hiểu
biết các vấn đề đã được giải trình của người lập giải trình.
Một số hạn chế của bằng chứng giải trình: Giải trình của giám đốc không thể
thay thế các bằng chứng kiểm toán mà KTV thu thập được; giải trình của giám đốc
có độ tin cậy không cao do bằng chứng loại này được cung cấp từ phía DN do đó nó
phụ thuộc vào mức độ liêm khiết và trung thực của giám đốc.
Bằng chứng kiểm toán đặc biệt là tư liệu của KTV nội bộ
Bằng chứng này được sử dụng nhằm mục đích giúp cho KTV xác định lịch
trình, nội dung, phạm vi của các thủ tục kểm toán.
Thực hiện thu thập và sử dụng tư liệu của kiểm toán nội bộ: Liên hệ và phối
hợp công việc với KTV nội bộ; đánh giá và kiểm tra lại tư liệu kiểm toán nội bộ:
Các bằng chứng đã thu thập được là đầy đủ, thích hợp để làm căn cứ vững chắc,
hợp lý để rút ra các kết luận…
Với việc sử dụng tư liệu của KTV nội bộ, KTV phải kiểm soát được quá trình
kiểm toán của KTV nội bộ và KTV chỉ sử dụng tư liệu của KTV nội bộ đối với
những đơn vị có tổ chức kiểm toán nội bộ và tổ chức này hoạt động có hiệu quả,
hiệu lực. Khi sử dụng các tư liệu của KTV nội bộ, KTV nhận thấy KTV nội bộ đã
phát hiện ra một số sai sót một khoản mục nào đó thì với tính hoài nghi và sự xét
đoán của mình, KTV sẽ phải kiểm tra kỹ hơn, thực hiện nhiều thủ tục hơn để thu
thập nhiều bằng chứng hơn về khoản mục này.
Bằng chứng kiểm toán đặc biệt là tư liệu của các KTV khác
Mục đích sử dụng của bằng chứng này là khi kiểm toán báo cáo tài chính một
đơn vị trong đó có gộp cả thông tin tài chính của đơn vị cấp trên với một hay nhiều
đơn vị cấp dưới và đơn vị kinh tế khác thì KTV sử dụng tư liệu kiểm toán của KTV
khác (là KTV chịu trách nhiệm kiểm toán báo cáo tài chính và ký báo cáo kiểm toán
của các đơn vị được gộp vào báo cáo tài chính của đơn vị cấp trên) về các thông tin
tài chính của các đơn vị đó.
Trường hgợp KTV kết luận báo cáo tài chính của đơn vị cấp dưới và đơn vị
kinh tế khác có ảnh hưởng không trọng yếu thì không cần thu thập loại bằng chứng
này.
Lê Thị Thu- Kiểm toán 49C
21
Đề án môn học
Quá trình thu thập và sử dụng tư liệu của KTV khác:
+ Thủ tục kiểm toán: Khi lập kế hoạch trong đó có dự kiến sẽ sử dụng tư liệu
của KTV khác tiếp theo đó KTV cần thông báo cho KTV khác.
+ Kết luận và lập báo cáo kiểm toán: Khi KTV kết luận và tư liệu của KTV
khác là không dùng được và KTV không thể tiến hành thêm các thủ tục kiểm toán
bổ sung đối với báo cáo tài chính của đơn vị cấp dưới và đơn vị kinh tế khác được
KTV khác kiểm toán, nếu xét thấy có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính
được kiểm toán thì KTV cần phải đưa ra ý kiến bị giới hạn phạm vi kiểm toán.
Trường hợp KTV khác đưa ra hoặc dựa kiến đưa ra báo cáo kiểm toán sửa đổi thì
KTV cần phải xem xét lại bản chất và mức độ ảnh hưởng của những sửa đổi đó đối
với báo cáo tài chính do KTV kiểm toán và từ đó có thể phải sửa đổi báo cáo của
mình.
KTV cần lưu vào hồ sơ của mình các tài liệu liên quan đến báo cáo tài chính
đã được KTV khác kiểm toán.
Bằng chứng kiểm toán đặc biệt là bằng chứng về các bên liên quan
Mục đích của việc thu thập BC về các bên hữu quan để xác định liệu ban giám đốc
đã xác minh và thuyết minh một cách đầy đủ về các bên hữu quan và nghiệp vụ với
các bên hữu quan chưa bởi vì sự tồn tại của các bên hữu quan và nghiệp vụ giữa các
bên có thể ảnh hưởng tới BCTC.
Thu thập bằng chứng về sự tồn tại và về các nghiệp vụ với các bên hữu quan:
Thu thập bằng chứng về sự tồn tại: KTV cần kiểm tra tính đầy đủ của những thông
tin do ban giám đốc đơn vị cung cấp về việc xác định tên của các bên hữu quan.
Thu thập bằng chứng về các nghiệp vụ: Ở khâu này, KTV cần phải tiến hành các
thủ tục: Xác nhận điều kiện và giá trị nghiệp vụ với các bên hữu quan; kiểm tra các
bằng chứng do các bên hữu quan nắm giữ; xác nhận hay thảo luận thông tin với
những người có liên quan đến nghiệp vụ như ngân hàng, luật sư, các nhà bảo lãnh
và các nhà môi giới chứng khoán.
I.3. Vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán để thu thập bằng
chứng trong các bước của một cuộc kiểm toán
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: các BCKT thu được trong giai đoạn này
chủ yếu là các thông tin cơ sở về đơn vị được kiểm toán như: các thông tin cơ sở về
Lê Thị Thu- Kiểm toán 49C
22
LỜI MỞ ĐẦU 1CH ƯƠNG 1 3L Ý LUẬN CHUNG VỀ BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN VÀ CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂMTOÁN 3CH ƯƠNG 2 25TH ỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TẠI VIỆT NAM 252.1. Thực trạng sử dụng những kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán 252.1.1. Thực trạng sử dụng những kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán nói chung 252.1.2. Thực trạng sử dụng những kỹ thuật thu thập bằng chứng tại 1 số ít công ty kiểm toán 262.2. Kết luận về tình hình sử dụng những kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại Nước Ta. 28L ê Thị Thu Kiểm toán 49C Đề án môn họcLỜI MỞ ĐẦUHoạt động kiểm toán nói chung đã Open từ rất lâu trên quốc tế. Sự pháttriển cả về kinh tế tài chính và xã hội ở mỗi vương quốc đã làm cho hoạt động giải trí kiểm toán ngàycàng trở nên tăng trưởng và trở thành nhu yếu không hề thiếu. Ở Nước Ta, hoạtđộng kiểm toán nói chung cũng như hoạt động giải trí kiểm toán độc lập nói riêng là nhữnghoạt động còn mới lạ với sự tham gia của một số lượng không lớn những công tykiếm toán trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, trong xu thế toàn thế giới hóa những hoạtđộng thương mại cùng với sự chăm sóc của Nhà nước Nước Ta, hoạt động giải trí kiểmtoán tại Nước Ta đã và đang nâng cao cả về số lượng và chất lượng hoạt động giải trí củamình, phấn đấu ngang tầm quốc tế. Tất cả tình hình đó hứa hẹn những bước pháttriển tổng lực cho kiểm toán độc lập tại Nước Ta. Một trong những yếu tố quan trọn g nhất góp thêm phần tạo ra sự thành công xuất sắc củacuộc kiểm toán đó là bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán là cơ sở đểkiểm toán viên đưa ra quan điểm của mình về báo cáo giải trình kinh tế tài chính của công ty người mua. Trong đó, những kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán là sự đúc rút, khái quát hóanhững kinh nghiệm tay nghề của kiểm toán viên trên cơ sở phương pháp luận biện chứng vàphương pháp đơn cử khoa học giải tích, vể quy hoạch, về Tỷ Lệ thống kê toán. Dođó, mạng lưới hệ thống những chiêu thức này cần được hoàn thành xong không ngừng qua thực tiễnhoạt động kiểm toán. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường lúc bấy giờ thì việc thuthập được những bằng chứng kiểm toán thích hợp và khá đầy đủ càng trở nên khó khănhơn, yên cầu bắt kịp với sự phong phú của thông tin, mức độ phức tạp của hành vi gianlận. Nhận thức được tầm quan trọng của bằng chứng kiểm toán và những kỹ thuật thuthập bằng chứng kiểm toán, với những kỹ năng và kiến thức đã có và sự hướng dẫn của cô LanAnh, em đã quyết định hành động chọn đề tài : “ Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toántrong kiểm toán báo cáo giải trình kinh tế tài chính do những kiểm toán viên độc lập thực thi ” Nội dung bài viết của em gồm ba chương : Chương 1 : Lý luận chung về bằng chứng kiểm toán và những kỹ thuật thu thậpbằng chứng kiểm toánLê Thị Thu – Kiểm toán 49C Đề án môn họcChương 2 : Thực trạng sử dụng những kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tạiViệt NamChương 3 : Nhận xét và những giải pháp đề xuất kiến nghị nhằm mục đích tăng cường hiệu suất cao sửdụng những kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toánNhững “ bằng chứng kiểm toán ” mà em muốn nói đến trong bài làm của mìnhlà những bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo giải trình kinh tế tài chính và “ kiểm toánviên ” mà em muốn nói đến chính là những kiểm toán viên độc lậpDo hiểu biết của em còn nhiều hạn chế nên bài làm của em sẽ không tránhkhỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong sẽ nhận được quan điểm của cô để bài làmcủa em được hoàn thành xong hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo, Ths Nguyễn Thị Lan Anh đã hướng dẫnem triển khai đề tài này. Lê Thị Thu – Kiểm toán 49C Đề án môn họcCHƯƠNG 1L Ý LUẬN CHUNG VỀ BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN VÀ CÁC KỸ THUẬTTHU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁNI. 1. Khái quát về bằng chứng kiểm toánI. 1.1. Khái niệm bằng chứng kiểm toánBằng chứng kiểm toán là những thong tin, tài liệu được kiểm toán viên thuthập trong quy trình kiểm toán để làm cơ sở cho việc đưa ra quan điểm của mình trênbáo cáo kiểm toán. Với định nghĩa như trên, BCKT trong kiểm toán kinh tế tài chính là những thông tin, tài liệu mà kiểm toán viên thu thập được trong quy trình thực thi kiểm toán báocáo kinh tế tài chính và những bằng chứng này chính là cơ sở để kiểm toán viên để kiểmtoán viên đưa ra những ý kiếm về báo cáo giải trình kinh tế tài chính trên báo cáo giải trình kiểm toán. Như vậy BCKT chính là cơ sở để chứng tỏ cho báo cáo giải trình kiểm toán, và thựcchất của quy trình tiến độ thực thi kiểm toán chính là quy trình thu thập những bằng chứngkiểm toán. Như vậy thông tin mà kiểm toán viên thu thập và dùng làm BCKT hoàn toàn có thể làthông tin nhân chứng hoặc thông tin vật chứng. Kiểm toán viên có trách nhiệm thuthập rất đầy đủ những bằng chứng có hiệu lực hiện hành trải qua việc kiểm tra, quan sát, thẩm vấnvà xác nhận để có được những cơ sở hài hòa và hợp lý cho quan điểm về báo cáo giải trình kinh tế tài chính đượckiểm toán. I. 1.2. Vai trò và đặc thù của bằng chứng kiểm toánI. 1.2.1. Vai trò của bằng chứng kiểm toánBằng chứng kiểm toán có một vai trò quan trọng, là cơ sở hình thành của ýkiến Kết luận kiểm toán. Từ đó, sự thành công xuất sắc của hàng loạt cuộc kiểm toán phụthuộc trước hết vào việc thu thập và sau đó là nhìn nhận bằng chứng kiểm toán củakiểm toán viên. Việc thu thập bằng chứng kiểm toán là TT của mọi cuộc kiểm toán. Mautz và Sharaft đã khẳng định chắc chắn rằng : “ hàng loạt việc kiểm toán gồm có hai chứcnăng, cả hai đều tương quan ngặt nghèo đến việc thu thập bằng chứng kiểm toán. Thứnhất là tính năng thu thập bằng chứng kiểm toán và sau đó là nhìn nhận bằng chứngkiểm toán ”. Đối với tổ chức triển khai kiểm toán độc lập, cơ quan kiểm toán nhà nước, cơ quan quảnlý, băng chứng kiểm toán chính là cơ sở nhìn nhận chất lượng họat động của kiểmLê Thị Thu – Kiểm toán 49C Đề án môn họctoán viên trong quy trình thực thi kiểm toán. Việc giám sát nhìn nhận này hoàn toàn có thể donhà quản trị kiểm toán triển khai so với những kiểm toán viên thực thi kiểm toánhoặc hoàn toàn có thể do cơ quan tư pháp thực thi so với chủ thể kiểm toán nói chung ( trong trường hợp xảy ra kiện tụng so với kiểm toán viên và công ty kiểm toán ). I. 1.2.2. Tính chất của bằng chứng kiểm toánBằng chứng kiểm toán cần có tính thuyết phục so với những người đọc báocáo kiểm toán. Tính chất thuyết phục của BCKT được quyết định hành động bởi hai tính chấtquan trọng của BCKT là tính hiệu lực hiện hành ( thích hợp – appropriateness ) và tính khá đầy đủ ( sufficiency ) Thứ nhất : Tính thích hợp ( Hiệu lực ) Hiệu lực là khái niệm dùng để chỉ độ đáng tin cậy hay chất lượng của bằng chứngkiểm toán. Nhưng yếu tố tác động ảnh hưởng đến tính hiệu lực thực thi hiện hành của bằng chứng kiểm toántheo A. Arens gồm có : Tính thích đáng : Bằng chứng kiểm toán thu được phải đi đôi hoặc thích hợpvới tiềm năng mà kiểm toán viên dang kiểm toán. Tính thích đáng chỉ hoàn toàn có thể đượcnghiên cứu trong những điều kiện kèm theo của tiềm năng kiểm toán đặc trưng. Băng chứng kiểmtoán hoàn toàn có thể thích đáng với tiềm năng đặc trưng này nhưng không thích đáng với mụctiêu đặc trưng khác. Hầu hết bằng chứng kiểm toán thích hợp trên một mục tiêunhưng không phải trên tổng thể những tiềm năng. Độc lập với người phân phối : BCKT thu được từ bên ngoài công ty thì đáng tincậy hơn BCKT thu được trong công ty. Chẳng hạn những bằng chứng kiểm toán từ bênngoài : những tin tức từ những ngân hàng nhà nước, luật sư hoặc người mua mua hàng thườngđược xem là đáng đáng tin cậy hơn so với những thông tin từ cuộc thẩm vân công ty kháchhàng và từ những chứng từ của công ty người mua. Tính hiệu suất cao trong cơ cấu tổ chức trấn áp : BCKT thu được từ một công ty có cơcấu trấn áp nội bộ hiệu suất cao chắc như đinh sẽ đáng đáng tin cậy hơn tù một mạng lưới hệ thống kiểmsoát yếu kém. Hệ thống trấn áp nội bộ được phong cách thiết kế nhằm mục đích ngăn ngừa, phát hiệncác sai phạm trong hoạt động giải trí của đơn vị chức năng. Vì thế, trong môi trường tự nhiên trấn áp nội bộhoạt động tốt hơn, năng lực sống sót sai phạm mà mạng lưới hệ thống kiếm soát nội bộ khôngphát hiện được sẽ thấp hơn. Kiến thức trực tiếp của kiểm toán viên : BCKT thu được một cách trực tiếpthông qua quy trình xem xét trong thực tiễn, quan sát, đo lường và thống kê và tìm hiểu thì có giá trịLê Thị Thu – Kiểm toán 49C Đề án môn họcthông tin thu được một cách gián tiếp. ví dụ điển hình như khi kiểm toán viên trực tiếptính toán lại những số liệu sẽ cho bằng chứng có độ đáng tin cậy cao hơn là số liệu do kếtoán trưởng cung ứng. Trình độ trình độ của những cá thể phân phối thông tin : BCKT chỉ đángtin cậy khi cá thể phân phối nó có đủ trình độ trình độ để làm điều đó. Vì lý donày mà lẽ tất yếu những xác nhân thu được từ những luật sư và những ngân hàng nhà nước sẽ cóđộ an toàn và đáng tin cậy cao hơn những xác nhận những khoản phải thu từ những cá thể khôngcó những kiến thức và kỹ năng trình độ trong nghành nghề dịch vụ kinh doanh thương mại. Tương BCKT thu đượcmột cách trực tiếp từ kiểm toán viên cũng sẽ có độ an toàn và đáng tin cậy không cao nếu anh takhông đủ trình độ trình độ để nhìn nhận chứng cứ. Mức độ khách quan : BCKT càng khách quan thì sẽ có độ an toàn và đáng tin cậy càng cao. Vấn đề này thực ra có tương quan đến đặc thù tính độc lập của người cung ứng. Tuy nhiên cần phân biệt sự khách quan ở đây hàm ý rằng những chứng cứ này phảimực nhiên sống sót như thế mà không có một sự ảnh hưởng tác động từ bất kỳ một tác nhân nào, hay nếu nó là một xác nhận thì phải có địa thế căn cứ cho rằng xác nhận này không hề có ýkiến chủ quan của người được xác nhận ở trong đó. Theo giáo trình Kiểm toán kinh tế tài chính – trường ĐH kinh tế tài chính quốc dân ( Chủbiên : GS-TS Nguyễn Quang Quynh và tiến sỹ Ngô Trí Tuệ ) đã chỉ ra rằng nếu nhiềuthông tin cùng xác định cho một yếu tố thì sẽ có độ an toàn và đáng tin cậy cao hơn là một thôngtin đơn lẻ. Thứ hai : Tính đầy đủĐầy đủ là khái niệm dùng để chỉ số lượng hay quy mô càn thiết của BCKT đểđưa ra quan điểm Kết luận cho cuộc kiểm toán. Đây là một yếu tố không có thước đochung, mà yên cầu rất lớn ở sự xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. Sự phánquyết đó tùy từng trường hợp đơn cử mà kiểm toán viên hoàn toàn có thể xem xét những yếutố ảnh hưởng tác động để quyết định hành động bao nhiêu là đủ. Những yếu tố ảnh hưởng tác động đến tính rất đầy đủ của BCKT gồm có : Tính hiệu lực hiện hành của bằng chứng kiểm toán : BCKT có độ đáng tin cậy càng thấp thìcàng phải thập nhiều, một số ít BCKT có độ đáng tin cậy thấp chưa đủ để hoàn toàn có thể nhận địnhmột cách xác đáng về đối tượng người tiêu dùng kiểm toán. Như đã trình diễn ở trên, nếu nhiều bằngchứng cùng chứng tỏ cho một yếu tố thì thông tin đưa ra sẽ có độ an toàn và đáng tin cậy caohơn. Hơn nữa thực chất của kiểm toán là mang lại nìem tin cho người sử dụng thôngLê Thị Thu – Kiểm toán 49C Đề án môn họctin nên yên cầu kiểm toán viên không khi nào và không khi nào được cho phép mình tụhài lòng với số lượng bằng chứng mình đã thu thập được nếu như chúng ít hiệu lực thực thi hiện hành. Tính trọng điểm của bằng chứng kiểm toán : Theo như Giáo trình Kiểm toán tàichính – Đại học Kinh tế quốc dân : Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ ( hay độ lớn ) vàbản chất của những sai phạm ( kể cả bỏ sót ) của những thông tin kinh tế tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà trong toàn cảnh đơn cử nếu dựa vào những thông tin này để xétđoán thi không hề đúng mực hoặc là sẽ rút ra những Kết luận sai lầm đáng tiếc. Đối tượng cụthể được kiểm toán càng trọng điểm thì số lượng bằng chứng cần thu thập càngnhiều. Mục tiêu của kiểm toán kinh tế tài chính là khẳng định chắc chắn báo cáo giải trình kinh tế tài chính được trìnhbày trung thực trên mọi góc nhìn trọng điểm. Kiểm toán viên và công ty kiểm toáncó nghĩa vụ và trách nhiệm phát hiện mọi sai phạm tác động ảnh hưởng trọng điểm đến báo cáo giải trình kinh tế tài chính. Mức độ rủi ro đáng tiếc : những đối tượng người tiêu dùng đơn cử ( khoản mục, bộ phận, nhiệm vụ … ) được nhìn nhận là có năng lực rủi ro đáng tiếc lớn thì lượng bằng chứng kiểm toán thu thậpđược càng nhiều và ngược lại. Chẳng hạn so với người mua có mạng lưới hệ thống kiểm soátnội bộ yếu thì khoản mục có năng lực rủi ro đáng tiếc cao là khoản mục vốn bằng tiền, cácnghiệp vụ dễ sai phạm là nghiệp khoản mục hàng tồn dư. Do đó để giảm thiều rủiro, kiểm toán viên cần tăng cường kiểm tra chi tiết cụ thể và do đó tăng lượng bằng chứngkiểm toán cần thu thập. giá thành kiểm toán : Kiểm toán viên khi thu thập BCKT cần phải xem xét gữaBCKT thu được và ngân sách bỏ ra để có được BCKT đó. Ngân sách chi tiêu thu thập BCKTđược tính vào ngân sách kiểm toán vì thế nếu không xem xét kỹ lưỡng thì rất có thểchi phí kiểm toán sẽ bị tăng lên ngoài dự trù làm giảm tính cạnh tranh đối đầu của công tykiểm toán. Tính đúng lúcTính đúng lúc BCKT là sự thích hợp về thời hạn của BCKT được thu thậphoặc sự thích hợp của thời gian kiểm toán. Đối với những thông tin tài khoản trên bảng cân đối gia tài, chứng cứ sẽ có tính thuyếtphục hơn khi nó được thu thập gần ngày lập bảng cân đối gia tài. Đối với những khoản mục trên báo cáo giải trình hiệu quả kinh doanh thương mại, chứng cứ sẽ cótính thuyết phục hơn nếu mẫu được lấy trong suốt thời kỳ kiểm toán so với mẫuđược lấy từ một phần của cả kỳ. Tổng hợp kết quảLê Thị Thu – Kiểm toán 49C Đề án môn họcSức thuyết phục của chứng cứ chỉ hoàn toàn có thể được nhìn nhận sau khi xem xét tổnghợp tính có hiệu lực thực thi hiện hành, tính không thiếu và tính đúng lúc. Một mẫu gồm chứng cứ có giá trịcao chỉ có tính thuyết phục khi đồng thời nó cũng đúng lúc. Tương tự, một mẫu lớngồm chứng cứ không đáng đáng tin cậy thì không có tính thuyết phục. I. 1.3. Phân loại bằng chứng kiểm toánViệc phân loại BCKT là rất là quan trọng, nó giúp kiểm toán viên hoàn toàn có thể tìmđược những BCKT có độ đáng tin cậy cao nhằm mục đích giảm bớt rủi ro đáng tiếc kiểm toán cũng nhưgiảm bớt ngân sách kiểm toán. Có nhiều cách phân loại BCKT dựa theo những góc độnghiên cứu khác nhau : I. 1.3.1. Phân loại bằng chứng kiểm toán dựa vào nguồn gốc thu thậpCăn cứ vào nguồn gốc của thông tin, tư lịêu tương quan đến hoạt động giải trí của đơnvị và báo cáo giải trình kinh tế tài chính mà kiểm toán viên thu được trong quy trình kiểm toán, BCKT được chia thành : Bằng chứng kiểm toán do kiểm toán viên tự khai thác, phát hiện bằng cáchkiểm kê trong thực tiễn, đo lường và thống kê lại những biểu của đơn vị chức năng, quan sát hoạt động giải trí của hệ thốngkiểm soát nội bộ. Bằng chứng kiểm toán do đơn vị chức năng được kiểm toán cung cấpBằng chứng kiểm toán do bên thứ ba độc lập cung ứng. Bên thứ ba ở đây cóthể gồm có : Ngân hàng, người mua của đơn vị chức năng được kiểm toán, chủ nợ, những nhàcung cấp, công ty bảo hiểm, cổ đông, người nhận cầm đồ … I. 1.3.2. Phân loại bằng chứng kiểm toán dựa vào mô hình bằng chứng kiểmtoán ( theo dạng của bằng chứng kiểm toán ) Theo cách phân loại này thì bằng chứng kiểm toán gồm có : Bằng chứng kiểm toán vật chất : là BCKT có tương quan đến kiểm tra, kiểm kêtài sản hữu hình. Các loại BCKT vật chất như : Biên bản kiểm kê hàng tồn dư, biênbản kiểm kê quỹ tiền mặt, biên bản kiểm kê gia tài cố định và thắt chặt hữu hình … Bằng chứng kiểm toán tài liệu : là BCKT có được trải qua việc cung ứng tàiliệu thông tin của những bên có tương quan theo nhu yếu của kiểm toán viên. Một sốBCKT tài liệu như : tài liệu kế toán, sổ sách, chứng từ kế toán, ghi chép bổ trợ củakế toán, thống kê giám sát của kiểm toán viên … Bằng chứng kiểm toán trải qua phỏng vấn : là BCKT có được trải qua xácminh, tìm hiểu bằng cách phỏng vấn những người có tương quan đến nội dung kiểmtoán, đến mạng lưới hệ thống trấn áp nội bộ và báo cáo giải trình kinh tế tài chính của đơn vị chức năng. Lê Thị Thu – Kiểm toán 49C Đề án môn họcI. 2. Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toánI. 2.1. Khái niệm về kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toánKỹ thuật thu thập BCKT được hiểu là những thủ tục, giải pháp tác nghiệp màKTV triển khai nhằm mục đích thu được BCKT không thiếu và có hiệu lực hiện hành. I. 2.2. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toánI. 2.2.1. Kỹ thuật kiểm tra vật chất ( kiểm kê ) Kiểm kê là quá tình kiểm kê tại chỗ hay tham gia kiểm kê những loại gia tài củadoanh nghiệp. Kiểm tra vật chất do vậy thường được vận dụng với gia tài có giá trị vậtchất đơn cử như hàng tồn dư, gia tài cố định và thắt chặt, tiền mặt, sách vở thanh toán giao dịch có giá trị. Ưu điểm của kỹ thuật kiểm kê là cung ứng BCKT có độ đáng tin cậy cao nhất, vìkiểm kê là quy trình xác định sự hiện hữu của gia tài, mang tính khách quan. Hơnnữa cách triển khai kỹ thuật này đơn thuần, tương thích với công dụng xác định củakiểm toán. Hạn chế của kỹ thuật kiểm kê là : Thứ nhất : so với những gia tài như đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị … kỹ thuật kiểm kê chỉ cho biết sự hiện hữu của gia tài mà không cho biết quyền sởhữu của đơn vị chức năng được kiểm toán so với gia tài đó ; hoặc gia tài đó có bộc lộ hữunhưng lại là gia tài thuê ngoài hay đã đem thế chấp ngân hàng … Thứ hai : so với những loại sản phẩm & hàng hóa, nguyên vật liệu tồn dư, kiểm tra vật chấtchỉ cho biết sự hiện hữu của gia tài về mặt số lượng, còn chất lượng, thực trạng kỹthuật, tính chiếm hữu, chiêu thức nhìn nhận chúng đúng hay sai thì chưa biểu lộ. Do đó kiểm tra vật chất so với vật tư phải đi kèm với những BCKT để chứngminh quyền sở hữu và giá trị của gia tài đó. I. 2.2.2. Kỹ thuật lấy xác nhậnLấy xác nhận là quy trình thu thập thông tin do bên thứ ba dộc lập phân phối đểxác minh tính đúng chuẩn của thông tin mà KTV nghi vân. Các đối tượng người dùng mà KTVthường gửi thư xác nhận được khái quát qua bảng dưới đây : Bảng 1 : những lọai thông tin thường cần phải xác nhậnTHÔNG TIN CẦN XÁC NHẬN NƠI XÁC NHANTài sảnLê Thị Thu – Kiểm toán 49C Đề án môn họcTiền gửi ngân hàng nhà nước Ngân hàngKhoản phải thu Khách nợPhiếu nợ phải thu Người lập phiếuHàng tồn dư gửi tại công ty lưu kho Công ty lưu khoGiá trị bằng tiền của bảo hiềm nhân thọ Công ty bảo hiểmCông nợKhoản phải trả Chủ nợPhiếu nợ phải trả Người cho vayKhách hàng trả tiền trước Khách hàngCầm cố phải trả Người nhận cầm cốTrái phiếu phải trả Người giữ trái phiếuVốn chủ sở hữu Người giữ sổ ĐK và đại lý chuyềnnhượngCổ phần đang lưu hành Cổ đôngCác loại thông tin khácLoại bảo hiểm Công ty bảo hiểmNợ ngoài ý muốn Luật sư của công ty, ngân hàngHợp đồng trái khoán Người giữ trái khoánVật ký quỹ cho chủ nợ Chủ nợ ( Nguồn : Bảng 6.2, Alvin Arens và Loebbecke, NXB Thống kê, 1995, trang 133 ) Thư xác nhận thường được kiểm toán viên soạn sau khi đã có ký duyệt củađơn vị cần kiểm toán được gửi trực tiếp cho đối tượng người dùng cần xác nhận, sau khi xácnhân xong, gửi trực tiếp cho kiểm toán viên. Để được xem là BCKT đáng an toàn và đáng tin cậy, những xác nhận phải được trấn áp bởi KTV từ khâu chuẩn bị sẵn sàng cho đến khi chúngđược gửi lại. Khi gửi thư xác nhận, KTV cần quan tâm : Đặc điểm của khoản mục đối tượng người tiêu dùng thông tin cần xác nhậnCân nhắc năng lực nhận được thư trả lờiCân nhắc đối tượng người dùng gửi thư xác nhận để chọn và gửi thưPhương pháp này được vận dụng trong hầu hết những cuộc kiểm toán. Ưu điểmLê Thị Thu – Kiểm toán 49C Đề án môn họccủa nó là BCKT thu được có độ an toàn và đáng tin cậy cao nếu như KTV thực thi đúng quy trìnhvà bảo vệ những nhu yếu sau : tin tức cần phải được xác nhận theo nhu yếu của KTV Sự xác nhận phải được triển khai bằng văn bản Sự độc lập của người xác nhận thông tin KTV phải trấn áp hàng loạt quy trình gửi và nhận thư xác nhậnTuy nhiên, kỹ thuật này cũng có hạn chế như sau : Chi tiêu khá lớn Phạm vi vận dụng tương đối giới hjan, nhất là khi đơn vị chức năng được kiểmtoán có quy mô lớn, quan hệ rộng, đa quốc gia … KTV cũng cần chăm sóc đến năng lực hoàn toàn có thể có những xác nhận mà đãcó sự dàn xếp giữa đơn vị chức năng được kiểm toán và bên thứ ba. Tùy theo loại câu hỏi và câu vấn đáp tưong ứng, hoàn toàn có thể vận dụng những loại xácnhận khác nhau : Thứ nhất là xác nhận dạng mở : thư xác nhận nhu yếu xác nhận thông tin chứkhông nhu yếu chứng tỏ cho tài liệu do người mua cung cấpThứ hai là xác nhận dạng đóng : thư xác nhận kiểu này chỉ nhu yếu vấn đáp đúnghoặc sai cho những tài liệu cần xác nhận. Tùy theo nhu yếu vật chứng, xác nhận đóng lại chia làm hai loại đơn cử : hìnhthức gửi thư xác nhận dạng khẳng định chắc chắn và hình thức gửi thư xác nhận dạng phủ định : Hình thức gửi thư xác nhận dạng phủ định : KTV nhu yếu người xác nhận gửithư phản hồi nếu có sai khác giữa trong thực tiễn với thông tin kiểm toán viên nhờ xácnhận. Hình thức gửi thư xác nhận dạng khẳng định chắc chắn : KTV nhu yếu người xác nhậngửi thư phản hồi cho tổng thể những thư xác nhận dù trong thực tiễn có trùng khớp với thông tinmà KTV chăm sóc. Dưới đây là hai mẫu đơn cử của hình thức gửi thư xác nhận dạng đóng và dạngmở ( so với nhu yếu xác nhận số dư ) Lê Thị Thu – Kiểm toán 49C10 Đề án môn họcBiểu 1 : Thư xác nhận dạng đóngNgày … tháng … năm … Kính gửi : Công ty … Địa chỉ : … … … … …. Fax : … … … … … … THƯ YÊU CẦU XÁC NHẬN SỐ DƯTheo nhu yếu kiểm toán, chúng tôi nhu yếu quý công ty so sánh số dư dưới đây với sốcủa công ty tại thời gian ngày … tháng … năm … và xác nhận số dư này là đúng, hoặc bằng baonhiêu. Thư xác nhận gửi trực tiếp hoặc Fax cho kiểm toán viên của chúng tôi theo địa chỉ xácnhận dưới đây : 1 / Nợ phải trả : … … … … … ( Bằng chữ : … … … … … … … … …. ) 2 / Nợ phải thu : … … … … …. ( Bằng chữ : … … … … … … … … ) Thư xác nhận này không phải là nhu yếu thanh toán giao dịch mà chỉ nhằm mục đích Giao hàng cho mục đíchkiểm toán. Các khoản nợ và những khoản thanh toán giao dịch sau ngày nói trên không gồm có trong sốdư xác nhận. Giám đốc hoặc người đại diện thay mặt ( đơn vị chức năng được kiểm toán ) ( Họ tên, chữ ký, đóng dấu ) Kính gửi công ty kiểm toán … … … ( Họ và tên kiểm toán viên … … … … … …. ) Địa chỉ … … … … … … …. Fax … … … … … … … … Chúng tôi xác nhận sô dư trên sổ sách kế toán ngày … tháng … năm … của chúng tôi làđúng với số dư nói trên, hoặc là : – … … … … … … … … …. – … … … … … … … … …. Giám đốc hoặc người đại diện thay mặt ( khách nợ ) ( Họ tên, chữ ký, đóng dấu ) Lê Thị Thu – Kiểm toán 49C11 Đề án môn họcBiều 2 : Thư xác nhận dạng mởNgày … tháng … năm … Kính gửi : Công ty … Địa chỉ : … … … … …. Fax : … … … … … … THƯ YÊU CẦU XÁC NHẬN SỐ DƯTheo nhu yếu kiểm toán, chúng tôi nhu yếu quý công ty so sánh số dư dướiđây với số của công ty tại thời gian ngày … tháng … năm … và xác nhận số dư này. Thư xác nhận này không phải là nhu yếu thanh toán giao dịch mà chỉ nhằm mục đích ship hàng chomục đích kiểm toán. Các khoản nợ và những khoản thanh toán giao dịch sau ngày nói trên khôngbao gồm trong số dư xác nhận. Giám đốc hoặc người đại diện thay mặt ( đơn vị chức năng được kiểm toán ) ( Họ tên, chữ ký, đóng dấu ) Kính gửi công ty kiểm toán … … … ( Họ và tên kiểm toán viên … … … … … ) Địa chỉ … … … … … … …. Fax … … … … … … … … Chúng tôi xác nhận sô dư trên sổ sách kế toán ngày … tháng … năm … củachúng tôi là : – Nợ chúng tôi phải thu : … … … ( Bằng chữ : … … … … … ) – Nợ chúng tôi phải trả : … … … ( Bằng chữ : … … … … … ) – Ý kiến khác : … … … … … … … Giám đốc hoặc người đại diện thay mặt ( khách nợ ) ( Họ tên, chữ ký, đóng dấu ) Lê Thị Thu – Kiểm toán 49C12 Đề án môn họcNgoài xác nhận qua thư, đôi lúc KTV còn sử dụng xác nhận qua đối thoại, tuynhiên những xác nhận này cũng cần được lưu lại trong sách vở thao tác. Nếu KTV không nhận được phản hồi của thư xác nhận lần đầu, lúc đó KTV sẽtiến hành gửi thư xác nhận lần hai. Nếu liên tục không nhận được KTV sẽ tiến hànhcác thủ tục kiểm toán bổ trợ và thay thế sửa chữa nhằm mục đích thu thập BCKT thích hợp. Khi nhận được tác dụng xác nhận, nếu có sự chênh lệch lớn giữa giá trị trên thưxác nhận và giá trị trên sổ kế toán thì KTV cần phải xem xét để tìm ra nguyên nhâncủa chênh lệch đó. Nếu tìm ra nguyên do của chênh lệch đó, KTV hoàn toàn có thể yêu cầuđơn vị được kiểm toán kiểm soát và điều chỉnh theo ý kiến đề nghị của KTV. Sau đó, tùy vào việc Bangiám đốc có thực thi kiểm soát và điều chỉnh theo nhu yếu của KTV hay không để KTV đưa raý kiến trên báo cáo giải trình kiểm toán. Cũng hoàn toàn có thể KTV không tìm ra được nguyên nhâncủa chênh lệch, trong trường hợp này, KTV phải triển khai nhìn nhận ảnh hưởng tác động củachênh lệch để đưa ra quan điểm tương thích. Đối với những thư xác nhận không nhận được thư vấn đáp, KTV phải áp dụngcác thủ tục kiêm toán sửa chữa thay thế. I. 2.2.3. Kỹ thuật xác định tài liệuXác minh tài liệu là quy trình xem xét, kiểm tra, so sánh những chứng từ, sổsách có tương quan sẵn trong đơn vị chức năng. Phương pháp này được vận dụng với : Hóa đơnbán hàng, phiếu nhập kho, xuất kho, hóa đơn vân tải, sổ kế toán, … có hai thủ tụcdùng để xác định tài liệu gồm có : Thứ nhất là kiểm tra chứng từ : là so sánh giữa số dư hoặc số phát sinh củacác nhiệm vụ với chứng từ. Quá trình này hoàn toàn có thể thực thi theo hai cách với mụctiêu hướng tới khác nhau : Từ chứng từ gốc lên sổ sách : khi muốn chứng tỏ rằng nhiệm vụ phát sinhđã được ghi rất đầy đủ. Kiểm toán viên kiểm tra về thời hạn ghi chép về nghiệp vụkinh tế nhằm mục đích thu thập bằng chứng cho thấy nhiệm vụ phát sinh có được ghi chép, phản ánh rất đầy đủ trong những sổ kế toán không, có được ghi chép đúng kỳ hay khôngvà KTV thường tập trung chuyên sâu kiểm tra những chứng từ phát sinh vào thời gian cuối nămcủa những thông tin tài khoản lệch giá, thu nhập, ngân sách mua hàng, … Đây là thời gian nhạycảm, dễ có rủi ro tiềm ẩn xảy ra sai sót nhất. Ví dụ, doanh nghiệp thường giữ lại hóa đơnLê Thị Thu – Kiểm toán 49C13 Đề án môn họcmua hàng, biên bản kiểm kê hàng hoá, chứng từ luân chuyển, … nếu kiểm tra chứngtừ lên sổ thì KTV sẽ thu được BCKT về việc nhiệm vụ mua hàng đã được ghi sổđầy đủ hay chưa. Từ sổ sách kiểm tra ngược về chứng từ gốc : khi muốn kiểm tra tính hiện hữucủa nhiệm vụ ghi sổ. KTV sẽ thực thi lựa chọn những nhiệm vụ ghi trong sổ chi tiếtcác thông tin tài khoản rồi kiểm tra ngược lại chứng từ gốc của những nhiệm vụ đó. Các nghiệpvụ sẽ được lựa chọn trên nguyên tắc những khoản phát sinh lớn hoặc không bình thường. Khithực hiện việc kiểm tra chứng từ gốc, KTV cần quan tâm xem xét tính hài hòa và hợp lý, hợp lệcủa chúng : những chữ ký phê duyệt có rất đầy đủ và có hơp lệ hay không, có được ápdụng theo những biểu mẫu của Bộ Tài Chính quy định hay không, Thứ hai là kiểm tra Tóm lại : từ một Kết luận có trước, KTV thu thập tài liệulàm cơ sở cho việc Tóm lại mà cần khằng định. Theo cách này, KTV cần xác địnhphạm vi kiểm tra để tìm được BCKT tương thích với Tóm lại đã có trước. Ví dụ : KTVkiểm tra những tài liệu, hồ sơ pháp lý về quyền sở hữu tài sản. Phương pháp này có ưu điểm là cho ta những bằng chứng là tài liệu chứngminh tương đối thuận tiện vì nó thường có sẵn, ngân sách thu thập bằng chứng cũngthấp hơn những giải pháp khác. BCKT thu thập được từ kỹ thuật này được gọi làkiểu mẫu tài liệu chứng tỏ, đôi hi những kiểu mẫu này lại là bằng chứng hài hòa và hợp lý duynhất nếu KTV không tìm được những loại bằng chứng khác. Tuy nhiên kỹ thuật này cũng có những hạn chế nhất định. KTV không hề tiếnhành kiểm tra, so sánh tổng thể những sổ sách, chứng từ trong đơn vị chức năng đuợc kiểm toán vìsố lượng chứng từ sổ sách là rất lớn. Hơn nữa việc kiểm tra toàn bộ những tài liệu sẽ làmmất thời hạn, tốn kém ngân sách mà không thật sự thiết yếu, ảnh hưởng tác động tới tính hiệuquả kinh tế tài chính so với công ty kiểm toán. Do vậy, khi kiểm tra, xác định tài liệu KTVphải triển khai chọn mẫu kiểm toán và thực thi xác định tài liệu so với những mẫuđược chọn. Mặt khác, độ đáng tin cậy của BCKT nhờ vào vào nguồn gốc của BCKT ( hay sự độc lập của BCKT so với đơn vị chức năng được kiểm toán ), những tài liệu cung tấp cóthể đã bị sửa chữa thay thế, trá hình làm mất tính khách quan nên cần có sự kiểm tra, xácminh bằng những giải pháp kỹ thuật khác. I. 2.2.4. Kỹ thuật quan sátQuan sát là kỹ thuật theo dõi một sự vật, hiện tượng kỳ lạ, một quy trình hoặc mộtthủ tục do đơn vị chức năng được kiểm toán triển khai nhằm mục đích nhìn nhận một tình hình hay hoạtLê Thị Thu – Kiểm toán 49C14 Đề án môn họcđộng của đơn vị chức năng được kiểm toán. Việc quan sát được triển khai bởi những giác quancủa KTV nhằm mục đích nhìn nhận một khoanh vùng phạm vi lớn những vấn đề. Ví dụ : KTV quan sát việckiểm kê trong thực tiễn hoặc quan sát những thủ tục trấn áp do đơn vị chức năng được kiểm toán tiếnhành ; KTV hoàn toàn có thể đi thị sát đơn vị chức năng được kiểm toán để có ấn tượng chung về máymóc, thiết bị của đơn vi, quan sát tính cũ, mới và quản lý và vận hành của máy móc ; Quan sátcác cá thể thực thi trách nhiệm để nhìn nhận chung về tình hình hoạt động giải trí của đơnvị Bên cạnh đó, để bảo vệ rằng BCKT thu được có độ an toàn và đáng tin cậy cao, KTV sẽ thựchiện phỏng vấn kế toán trưởng về những giải quyết và xử lý của đơn vị chức năng nếu xảy ra những sai xótvề sự chênh lệch giữa sổ sách kế toán với kiểm kê thường kỳ, hay phỏng vấn giámđốc về những sai xót trong mạng lưới hệ thống trấn áp nội bộ. Khi thực thi kỹ thuật quansát để thu thập thông tin, KTV phải tiếp tục ghi chép những thông tin quan sátđược cùng với những nhận xét, nhìn nhận. Kỹ thuật quan sát rất có ích trong nhiều phần hành của cuộc kiểm toán, BCKT thu được đáng đáng tin cậy, tuy nhiên bản thân BCKT thu được từ kỹ thuật nàychưa biểu lộ tính vừa đủ nên cần phối hợp với những kỹ thuật khác. Kỹ thuật này chỉcung cấp những BC về chiêu thức thực thi việc làm tại thời gian quan sát, khôngchắc chắn có được thực thi tại những thời gian khác hay không. Mặt khác tính hiệuquả của việc quan sát còn phụ thuộc vào vào yếu tố chủ quan đó là trình độ và kinhnghiệm của kiểm toán viên. Bằng chứng thu được từ kỹ thuật này gọi là kiểu mẫuquan sát. I. 2.2.5. Kỹ thuật phỏng vấnPhỏng vấn là quy trình KTV thu thập thông tin bằng văn bản hoặc bằng lời nóiqua việc thầm vấn những người hiểu biết về yếu tố mà KTV chăm sóc. Giai đoạn lập kế hoạch : KTV phải xác lập mục tiêu, nội dung, đối tượngphỏng vấn ( có thề cụ thể hóa thành những trọng điểm phỏng vấn ), thời hạn, địađiểm phỏng vấn. KTV chuẩn bị sẵn sàng câu hỏi cho quy trình phỏng vấn để tương thích vớimục tiêu kiểm toán nhằm mục đích thu được BCKT có chất lượng cao nhất, tránh sự lãng phíthời gian cho việc phỏng vấn. Giai đoạn thực hịên phỏng vấn : KTV giới thiệu lý do cuộc phỏng vấn, trao đồivề những trọng điểm đã xác lập. Trong quy trình tiến độ này, kỹ thuật nêu câu hỏi là hếtsức quan trọng. KTV thường dùng hai loại câu hỏi cơ bản đó là “ câu hỏi đóng vàcâu hỏi mở ”. Câu hỏi mở giúp KTV thu được câu vấn đáp cụ thể và vừa đủ hơn, được sửLê Thị Thu – Kiểm toán 49C15 Đề án môn họcdụng khi KTV muốn thu thập thêm thông tin. Loại câu hỏi này thường có những cụmtừ : “ thế nào ”, “ cái gì ”, “ tại sao ”. Câu hỏi đóng số lượng giới hạn câu vấn đáp của người được phỏng vấn, được sử dụgnkhi KTV muốn xác nhận một yếu tố đã nghe hay biết. Lọai câu hỏi này thườngdùng những cụm từ : “ có hay không ”, “ tôi ( không ) biết rằng … ” Giai đoạn kết thúc phỏng vấn : KTV cần chú ý quan tâm đến trình độ và tính khách quancủa người được phỏng vấn để rút ra Tóm lại đúng đắn trên cơ sở bằng chứng thuđược Giao hàng cho mục tiêu kiểm toán. KTV thường Kết luận từng phần và cuốicùng là tóm tắt những điểm chính. Ưu điểm của kỹ thuật này là giúp KTV thu thập được những BCKT chưa cónhằm thu thập những thông tin phản hồi đề củng cố luận cứ của KTV. Tuy nhiên, điểm yếu kém của kỹ thuật này là BCKT có độ an toàn và đáng tin cậy không cao, mang tính chủ quanvì đối tượng người dùng phỏng vấn hầu hết là người trong đơn vị chức năng, chất lượng của BCKT cũngphụ thuộc vào trình độ và sự hiểu biết của người được phỏng vấn. Do đó, BCKT thuđược nên được dùng để củng cố cho những bằng chứng khác, hay để thu thập thông tinphản hồi. BCKT thu được từ kỹ thuật này gọi là kiểu mẫu phỏng vấn. I. 2.2.6. Kỹ thuật tính toánTính toán là quy trình kiểm tra đúng chuẩn về mặt toán học của số liệu trênchứng từ, sổ kế toán, báo cáo giải trình kinh tế tài chính và những tài liệu tương quan khác hay việc thựchiện những thống kê giám sát độc lập của KTV. Phương pháp này được những KTV sử dụng kháphổ biến trong những cuộc kiểm toán nhằm mục đích thu thập BCKT về tính đúng mực số họccủa những khoản mục trên BCTC khi thực thi kiểm tra cụ thể số dư của những khoảnmục. Thông qua việc cộng dồn số dư, số phát sinh theo tháng, quý của từng tàikhoản theo đối ứng bên Nợ, bên Có để xác lập số dư cuối kỳ của những tài khoảnđược kiểm tra. KTV còn thu thập bằng chứng về tính đúng mực của những phép tínhtrên hóa đơn, phiếu nhập, xuất kho, … những số liệu sau khi dùng kỹ thuật thống kê giám sát lạisẽ được so sánh với số liệu trên những sổ cụ thể, sổ tổng hợp. Nếu có sự chênh lệch, KTV cần phỏng vấn kế toán trưởng, kế toán đảm nhiệm từng phần hành đề tìm ranguyên nhân chênh lệnh và có những hướng xử lý. Kỹ thuật này chỉ chăm sóc đến tính đúng mực thuần túy về mặt số học, khôngchú ý đến sự tương thích của chiêu thức tính được vận dụng. Do đó kỹ thuật nàyLê Thị Thu – Kiểm toán 49C16 Đề án môn họcthường sử dụng phối hợp với những kỹ thuật khác. Ưu điểm của kỹ thuật này là thu được BCKT có kỹ thuật cao về mặt số học, tuy nhiên nó còn có nhiều những phép tính và phân chia đôi lúc khá phức tạp, tốn thời hạn, đặc biệt quan trọng là những cuộc kiểm toán có quy mô lớn, mô hình kinh doanh thương mại phong phú, luồngtiền ra vào lớn … BCKT thu được từ kỹ thuật này gọi là kiều mẫu đúng chuẩn số học. I. 2.2.7. Kỹ thuật phân tíchPhân tích là quy trình so sánh, so sánh, đanh giá những mối quan hệ để xác địnhtính hài hòa và hợp lý của những số dư trên thông tin tài khoản. Các mối quan hệ gồm có quan hệ giữa cácthông tin kinh tế tài chính với nhau và giữa những thông tin kinh tế tài chính với thông tin phi tàichính. Do đó kỹ thuật nghiên cứu và phân tích gồm ba nội dung : Dự kiến, do sánh và nhìn nhận. Dự đoán : Là việc ước đoán về số dư thông tin tài khoản, giá trị tỷ suất hoặc xu thế … So sánh : Là việc so sánh ước đoán trên với báo cáoĐánh giá : Là việc sử dụng những giải pháp trình độ và kỹ thuật khác ( phỏng vấn, quan sát ) để nghiên cứu và phân tích và Kết luận khi so sánh. Kỹ thuật nghiên cứu và phân tích được sử dụng để thu thập bằng chứng có hiệu lực thực thi hiện hành gồm baloại : kiểm tra tính hài hòa và hợp lý, nghiên cứu và phân tích xu thế và nghiên cứu và phân tích tỷ suất. Kiểm tra tính hài hòa và hợp lý thường gồm có những so sánh cơ bản như : So sánh giữa số liệu trong thực tiễn với số liệu kế hoạch, dự trù, … Từ hiệu quả sosánh, việc tìm hiểu những sai khác lớn giữa số trong thực tiễn với kế hoạch sẽ giúp KTVphát hiện những sai sót trong BCTC hoặc những dịch chuyển lớn trong tình hình sản xuấtkinh doanh của đơn vị chức năng. So sánh giữa những chỉ tiêu của đơn vị chức năng so với những chỉ tiêu trung bình ngànhNghiên cứu mối quan hệ giữa những thông tin kinh tế tài chính và thông tin phi tài chínhSo sánh số liệu của đơn vị chức năng được kiểm toán với ước tính của kiểm toán viênPhân tích khuynh hướng : Là sự nghiên cứu và phân tích những đổi khác theo thời hạn của số dưtài khoản hay nhiệm vụ. Phân tích khuynh hướng thường được KTV sử dụng bằng cáchso sánh thông tin kinh tế tài chính kỳ này so với kỳ trước hay so sánh thông tin tài chínhgiữa những tháng trong kỳ hoặc so sánh số dư ( số phát sinh ) của những thông tin tài khoản cần xemxét giữa những kỳ, nhằm mục đích làm phát hiện những dịch chuyển không bình thường để tập trung chuyên sâu kiểmtra xem xét. Phân tích tỷ suất : Là phương pháp so sánh những số dư thông tin tài khoản hoặc loại hìnhnghiệp vụ. Phân tích tỷ suất cũng giúp so sánh tính hài hòa và hợp lý về tình hình kinh tế tài chính củamột công ty nào đó với công ty khác trong cùng một tập đoàn lớn hay cùng một ngành. Thông thường khi nghiên cứu và phân tích tỷ suất cũng phải xem xét xu thế của tỷ suất đó. Lê Thị Thu – Kiểm toán 49C17 Đề án môn họcTrong mô hình nghiên cứu và phân tích nêu trên, KTV kiểm tra tính hài hòa và hợp lý phối hợp những dữliệu hoạt động giải trí, những tài liệu kinh tế tài chính và được lập ra để kiểm tra sự tương ứng giữahai loại tài liệu này. Do đó mức độ đúng chuẩn hay đáng tin của BCKT thu được khikiểm tra tính hài hòa và hợp lý được xem là cao nhất. Phân tích tỷ suất được dựa trên mối quanhệ giữa những báo cáo giải trình khác nhau cómối tương quan nên việc nghiên cứu và phân tích những tỷ suất cũngcó thể cung ứng thông tin có giá trị. Phân tích xu thế được xem là cung ứng thôngtin có độ an toàn và đáng tin cậy thập nhất vì kỹ thuật này dùng nhiều những số liệu của quá khứ. Tuynhiên, nếu có cả sự nghiên cứu và phân tích lùi thì những BCKT tập hợp được trở nên có ý nghĩa hơn. Khi sử dụng kỹ thuật nghiên cứu và phân tích để thu thập BCKT kiểm toán viên cần giải quyếtbốn yếu tố sau : Thứ nhất là chọn mô hình nghiên cứu và phân tích tương thích : Khi chọn mô hình nghiên cứu và phân tích, KTV hoàn toàn có thể tìm hiểu thêm hướng dẫn sau : Bảng 2 : Hướng dẫn chọn mô hình phân tíchLọai hình phân tíchĐối tượng kiểm toánPhân tích xuhướngPhân tích tỷsuấtPhân tích tínhhợp lýKhoản mục trong BCĐKT Hạn chế Hữu ích Hạn chếKhoản mục trong BCKQKD Hữu ích Rất hữu dụng Rất có ích ( Nguồn : Giáo trình Kiểm toán kinh tế tài chính – Đại học Kinh tế quốc dân, 2006 ) Thứ hai là đưa ra quy mô để Dự kiến những số liệu kinh tế tài chính hay những xuhướng hoặc tỷ suất về số liệu kinh tế tài chính và số liệu hoạt động giải trí. Thứ ba là Dự kiến và so sánh Dự kiến của KTV với số liệu của đơn vị chức năng đượckiểm toánThứ tư là sử dụng những nhìn nhận trình độ để rút ra Kết luận về BCKT thuđượcƯu điểm của kỹ thuật này là tương đối đơn thuần, có hiệu suất cao cao vì ít tốn thờigian, ngân sách cho kiểm toán thấp mà vẫn hoàn toàn có thể phân phối BCKT về sự đồng điệu, chuẩn xác và có giá trị về mặt kế toán ; giúp KTV nhìn nhận được toàn diện và tổng thể mà khôngbị sa vào những nhiệm vụ đơn cử. Thủ tục phân tich do đó được sử dụng trong tất cảcác quá trình của quy trình tiến độ kiểm toán kinh tế tài chính và được xem là rất hữu dụng. Tuynhiên khi vận dụng kỹ thuật này, KTV cần quan tâm 1 số ít điểm sau : Một là mối quan hệ giữa những chỉ tiêu được so sánh : Việc nghiên cứu và phân tích sẽ không cóLê Thị Thu – Kiểm toán 49C18 Đề án môn họcý nghĩa nếu những chỉ tiêu không có mối liên hệ với nhau. Ngoài ra, kỹ thuật này chỉáp dụng với những chỉ tiêu đồng chất về nội dung và chiêu thức tính ; Hai là : Đối với những khoản mục hay chỉ tiêu trọng điểm, KTV không hề sửdụng kỹ thuật nghiên cứu và phân tích đơn thuần mà cần phối hợp với những kỹ thuật khác để thuđược bằng chứng kiểm toán thích hợp. Ba là : Trong điều kiện kèm theo mạng lưới hệ thống KSNB yếu kém, cần thận trọng trong phântích và nên tích hợp với nhiều kỹ thuật khác. Bốn là : Đánh giá chênh lệch khi nghiên cứu và phân tích sãe sai lầm đáng tiếc nếu KTV thiếu hiểu biếtvề những mức chuẩn ngành kinh doanh thương mại của đơn vị chức năng được kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán thu được từ việc sử dụng kỹ thuật này gọi là kiều mẫuphân tích. I. 2.3. Một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt quan trọng cần thu thậpNgoài những BCKT được thu thập thông tin trải qua những kỹ thuật trên, trongmột số trường hợp đặc biệt quan trọng, KTV phải thu thập thêm những BCKT đặc biệt quan trọng. Bằngchứng kiểm toán đặc biệt quan trọng được hiều là những bằng chứng được thu thập từ những đốitượng đặc biệt quan trọng và thường được sử dụng trong kiểm toán kinh tế tài chính như : quan điểm củachyên gia, báo cáo giải trình của nhà quản trị, sử dụng tài liệu của KTV nội bộ, của KTVkhác hay bằng chứng về những bên tương quan. Bằng chứng kiểm toán đặc biệt quan trọng là tư liệu của chuyên giaChuyên gia là những cá thể hoặc tổ chức triển khai có kỹ năng và kiến thức kiến thức và kỹ năng và kinh nghiệmvề những nghành trình độ nào đó. Khi KTV thu thập thông tin cơ sở về đơn vịđược kiểm toán thì cần phải dự kiến nhu yếu sử dụng chuyên viên nếu thấy cần thiếtvà đã xem xét, xem xét những yếu tố như : đặc thù trọng điểm của khoản mục sẽđược kiểm tra so với hàng loạt thông tin kinh tế tài chính ; nội dung và mức độ phức tạp củacác khoản mục kể cả những rủi ro đáng tiếc và sai sót trong đó ; những bằng chứng kiểm toánkhách có hiệu lực hiện hành so với những khoản mục này. Việc dự kiến sử dụng quan điểm chuyêngiathường một số ít nghành như : nhìn nhận gia tài ( đất đai, nhà cửa, máy móc, thiết bị, những khu công trình thẩm mỹ và nghệ thuật, đá quý ) ; Xác định số lượng hoặc chất lượng hiện có củatài sản ( trữ lượng quặng, tài nguyên, nguyên vật liệu trong lòng đất, thời hạn hữu íchcòn lại của gia tài máy móc ) ; hoặc trong trường hợp dùng những giải pháp đặc biệtđể xác lập tổng giá trị như giải pháp ước đạt của thống kê ; xác lập cácphần việc sẽ hoàn thành xong và đã triển khai xong trong quy trình thực thi hợp đồng kiểmLê Thị Thu – Kiểm toán 49C19 Đề án môn họctoán để xác lập lệch giá ; khi cần những quan điểm của luật sư về cách diễn giải những hợpđồng và lao lý. Việc thu thập và sử dụng tư liệu của chuyên viên được thực thi như : Đánh giá kiến thức và kỹ năng, trình độ nhiệm vụ của chuyên viên ( biểu lộ qua bằng cấpchuyên môn, giấy phép hành nghề, là thành viên của tổ chức triển khai huyên nganh, kinhnghiệp của chuyên viên ) ; Đánh giá tính khách quan của chuyên viên ; Xác định việc làm của chuyên viên ( về mục tiêu, khoanh vùng phạm vi việc làm nội dungcông việc nguồn tư liệu của chuyên viên làm bằng chứng kiểm toán của KTV có đầyđủ và thích hợp không ) ; Phạm vi nhìn nhận của những chuyên viên, xác lập mối quan hệ giữa chuyên giavới người mua, nhu yếu giữ bí hiểm thông tin của người mua, những chiêu thức màchuyên gia sử dụng. Với quan điểm những chuyên viên, KTV chỉ nên thu thập khi thực sự cần thiểt, khikhông có bằng chứng nào thay thế sửa chữa và chủ với những thủ tục kiểm toán thiết yếu. Tuy nhiên, dù KTV có sử dụng quan điểm chuyên viên làm bằng chứng kiểm toán vẫnđòi hỏi KTV là người chịu nghĩa vụ và trách nhiệm ở đầu cuối về quan điểm nhận xét so với báo cáotài chính được kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán đặc biệt quan trọng là báo cáo giải trình của giám đốcBằng chứng này được sử dụng nhằm mục đích mục tiêu thừa nhận nghĩa vụ và trách nhiệm của bangiám đốc phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm về sự an toàn và đáng tin cậy và tính hợp pháp của những thông tin trênBCTC qua mạng lưới hệ thống trấn áp nội bộ và mạng lưới hệ thống kế toán. Nội dung báo cáo giải trình thường có ba loại cam kết chính : Loại I : Giải trình chung về nghĩa vụ và trách nhiệm của ban giám đốc ( tính độc lập, kháchquan, trung thực ) trong việc trình diễn đúng đắn báo cáo giải trình kinh tế tài chính. Loại II : Giải trình từng mặt, yếu tố cấu thành sự trung thực và hài hòa và hợp lý, có 5 loại ; xác nhận về quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm ; xác nhận về định giá và phân chia ; xác nhận về phânloại và trình diễn. Loại III : Giải trình về mối quan hệ của ban giám đốc với KTV.Hình thức báo cáo giải trình gồm có : Các báo cáo giải trình bằng văn bản được bộc lộ dướihình thức : Bản báo cáo giải trình của giám đốc ; Thư của KTV liệt kê tổng thể những hiểu biếtcủa mình về những báo cáo giải trình của giám đốc xác nhận là đúng ; Biên bản họp hội đồngquản trị hoặc báo cáo giải trình kinh tế tài chính đã được giám đốc ký duyệt. Thu thập và sử dụng báo cáo giải trình của giám đốc : Lê Thị Thu – Kiểm toán 49C20 Đề án môn họcĐánh giá báo cáo giải trình của giám đốc : KTV cần phải xác định những báo cáo giải trình củagiám đốc có xích míc với bằng chứng kiểm toán khác hay không, xem xét độ tincậy của bằng chứng kiểm toán và những báo cáo giải trình của giám đốc ; xác lập mức độ hiểubiết những yếu tố đã được báo cáo giải trình của người lập báo cáo giải trình. Một số hạn chế của bằng chứng báo cáo giải trình : Giải trình của giám đốc không thểthay thế những bằng chứng kiểm toán mà KTV thu thập được ; báo cáo giải trình của giám đốccó độ an toàn và đáng tin cậy không cao do bằng chứng loại này được cung ứng từ phía Doanh Nghiệp do đó nóphụ thuộc vào mức độ liêm khiết và trung thực của giám đốc. Bằng chứng kiểm toán đặc biệt quan trọng là tư liệu của KTV nội bộBằng chứng này được sử dụng nhằm mục đích mục tiêu giúp cho KTV xác lập lịchtrình, nội dung, khoanh vùng phạm vi của những thủ tục kểm toán. Thực hiện thu thập và sử dụng tư liệu của kiểm toán nội bộ : Liên hệ và phốihợp việc làm với KTV nội bộ ; nhìn nhận và kiểm tra lại tư liệu kiểm toán nội bộ : Các bằng chứng đã thu thập được là vừa đủ, thích hợp để làm địa thế căn cứ vững chãi, hài hòa và hợp lý để rút ra những Kết luận … Với việc sử dụng tư liệu của KTV nội bộ, KTV phải trấn áp được quá trìnhkiểm toán của KTV nội bộ và KTV chỉ sử dụng tư liệu của KTV nội bộ đối vớinhững đơn vị chức năng có tổ chức triển khai kiểm toán nội bộ và tổ chức triển khai này hoạt động giải trí có hiệu suất cao, hiệu lực hiện hành. Khi sử dụng những tư liệu của KTV nội bộ, KTV nhận thấy KTV nội bộ đãphát hiện ra 1 số ít sai sót một khoản mục nào đó thì với tính thiếu tín nhiệm và sự xétđoán của mình, KTV sẽ phải kiểm tra kỹ hơn, triển khai nhiều thủ tục hơn để thuthập nhiều bằng chứng hơn về khoản mục này. Bằng chứng kiểm toán đặc biệt quan trọng là tư liệu của những KTV khácMục đích sử dụng của bằng chứng này là khi kiểm toán báo cáo giải trình kinh tế tài chính mộtđơn vị trong đó có gộp cả thông tin kinh tế tài chính của đơn vị chức năng cấp trên với một hay nhiềuđơn vị cấp dưới và đơn vị chức năng kinh tế tài chính khác thì KTV sử dụng tư liệu kiểm toán của KTVkhác ( là KTV chịu nghĩa vụ và trách nhiệm kiểm toán báo cáo giải trình kinh tế tài chính và ký báo cáo giải trình kiểm toáncủa những đơn vị chức năng được gộp vào báo cáo giải trình kinh tế tài chính của đơn vị chức năng cấp trên ) về những thông tintài chính của những đơn vị chức năng đó. Trường hgợp KTV Kết luận báo cáo giải trình kinh tế tài chính của đơn vị chức năng cấp dưới và đơn vịkinh tế khác có ảnh hưởng tác động không trọng điểm thì không cần thu thập loại bằng chứngnày. Lê Thị Thu – Kiểm toán 49C21 Đề án môn họcQuá trình thu thập và sử dụng tư liệu của KTV khác : + Thủ tục kiểm toán : Khi lập kế hoạch trong đó có dự kiến sẽ sử dụng tư liệucủa KTV khác tiếp theo đó KTV cần thông tin cho KTV khác. + Kết luận và lập báo cáo giải trình kiểm toán : Khi KTV Tóm lại và tư liệu của KTVkhác là không dùng được và KTV không hề triển khai thêm những thủ tục kiểm toánbổ sung so với báo cáo giải trình kinh tế tài chính của đơn vị chức năng cấp dưới và đơn vị chức năng kinh tế tài chính khác đượcKTV khác kiểm toán, nếu xét thấy có ảnh hưởng tác động trọng điểm đến báo cáo giải trình tài chínhđược kiểm toán thì KTV cần phải đưa ra quan điểm bị số lượng giới hạn khoanh vùng phạm vi kiểm toán. Trường hợp KTV khác đưa ra hoặc dựa kiến đưa ra báo cáo giải trình kiểm toán sửa đổi thìKTV cần phải xem xét lại thực chất và mức độ ảnh hưởng tác động của những sửa đổi đó đốivới báo cáo giải trình kinh tế tài chính do KTV kiểm toán và từ đó hoàn toàn có thể phải sửa đổi báo cáo giải trình củamình. KTV cần lưu vào hồ sơ của mình những tài liệu tương quan đến báo cáo giải trình tài chínhđã được KTV khác kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán đặc biệt quan trọng là bằng chứng về những bên liên quanMục đích của việc thu thập BC về những bên hữu quan để xác định liệu ban giám đốcđã xác định và thuyết minh một cách vừa đủ về những bên hữu quan và nhiệm vụ vớicác bên hữu quan chưa chính bới sự sống sót của những bên hữu quan và nhiệm vụ giữa cácbên hoàn toàn có thể tác động ảnh hưởng tới BCTC.Thu thập bằng chứng về sự sống sót và về những nhiệm vụ với những bên hữu quan : Thu thập bằng chứng về sự sống sót : KTV cần kiểm tra tính rất đầy đủ của những thôngtin do ban giám đốc đơn vị chức năng phân phối về việc xác lập tên của những bên hữu quan. Thu thập bằng chứng về những nhiệm vụ : Ở khâu này, KTV cần phải triển khai cácthủ tục : Xác nhận điều kiện kèm theo và giá trị nhiệm vụ với những bên hữu quan ; kiểm tra cácbằng chứng do những bên hữu quan nắm giữ ; xác nhận hay bàn luận thông tin vớinhững người có tương quan đến nhiệm vụ như ngân hàng nhà nước, luật sư, những nhà bảo lãnhvà những nhà môi giới sàn chứng khoán. I. 3. Vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán để thu thập bằngchứng trong những bước của một cuộc kiểm toánGiai đoạn lập kế hoạch kiểm toán : những BCKT thu được trong quá trình nàychủ yếu là những thông tin cơ sở về đơn vị chức năng được kiểm toán như : những thông tin cơ sở vềLê Thị Thu – Kiểm toán 49C22
Source: https://dvn.com.vn
Category: Cảm Nang