Đỡ đẻ ngôi mông: Những điều cần biết
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Phạm Thị Yến – Chuyên khoa sản – Khoa sản phụ khoa – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng
Ngôi mông có tỷ lệ thường gặp nhất trong các loại ngôi thai bất thường. Kỹ thuật đỡ đẻ ngôi mông cũng có nhiều đặc điểm khác biệt và phức tạp hơn so với ngôi chỏm. Do đó, cần nắm vững những điều cần biết về đỡ đẻ ngôi mông dưới đây để có một cuộc chuyển dạ sinh an toàn cho cả mẹ và con.
Mục Lục
1. Thai nhi ngôi mông là gì?
Bạn đang đọc: Đỡ đẻ ngôi mông: Những điều cần biết
Thai nhi có ngôi mông hay ngôi thai ngược là một ngôi dọc với đầu ở trên, mông hay chân ở dưới. Có hai loại ngôi mông là: (1) ngôi mông đủ với mông và hai chi dưới gập lại, thai nhi có dạng ngồi xếp bằng trong buồng tử cung, và (2) ngôi mông thiếu khi chỉ có hoặc mông hoặc chân hoặc đầu gối khi vào trình diện ngôi.
Ngôi mông chỉ chiếm 3 đến 4% trong tổng số các cuộc sinh, ít gặp hơn nhiều so với ngôi chỏm nhưng lại là ngôi thai bất thường thường gặp hơn cả so với ngôi mặt, ngôi trán. Trong đó, ngôi mông thiếu thường gặp nhiều hơn so với ngôi mông đủ. Ngôi mông thiếu kiểu mông hay gặp nhất với những thai trên 2500g. Với những thai nhỏ hơn, ngôi mông thiếu kiểu mông hay thiếu kiểu chân thường gặp với xuất độ tương tự nhau. Ngôi mông thiếu hay gặp ở người sinh con so; ngược lại, ngôi mông đủ hay gặp ở người sinh con rạ.
Điểm mốc được chọn để xác lập thế và kiểu thế trong ngôi mông là đỉnh xương cùng. Đường kính lọt là đường kính lưỡng ụ đùi với chiều dài là 9,5 cm. Theo đó, ngôi mông có bốn kiểu lọt là cùng chậu trái trước, trái sau, phải trước, phải sau và hai kiểu sổ là cùng chậu trái ngang và phải ngang .
2. Nguyên nhân của thai nhi ngôi mông
Trước tuần lễ thứ 28 của thai kỳ, thai nhi còn nhỏ, kích thước phần đầu to hơn so với phần thân. Trong lúc đó, tử cung có dạng hình quả lê, với kích thước buồng tử cung khá to ở vùng đáy và nhỏ hơn ở đoạn dưới. Vì vậy, trong khoảng thời gian này, đầu thai nhi có xu hướng nằm ở đáy tử cung, hình thành nên ngôi mông.
Khi tuổi thai càng lớn, thai nhi ngày càng to ra, nước ối ít dần đi. Lúc bấy giờ, phần thân thai nhi lại có kích cỡ to hơn phần đầu và sẽ chiếm vùng đáy tử chung ( là phần rộng hơn ), thai nhi sẽ có năng lực tự bình chỉnh sang ngôi thuận .
Do đó, nguyên nhân xảy ra ngôi mông có thể là do chuyển dạ sinh non khi thai nhi chưa kịp bình chỉnh thành ngôi thuận hoặc có các yếu tố gây cản trở quá trình bình chỉnh của thai nhi:
- Về phía mẹ, nguyên nhân có thể là do tử cung của mẹ kém phát triển, có vách ngăn, tử cung đôi, tử cung hai sừng. Ngoài ra, còn kể đến là khi mẹ có các khối u trong tiểu khung như u xơ tử cung, u tiền đạo… Cần lưu ý là khung chậu hẹp không phải là nguyên nhân của ngôi mông.
- Về phía thai, đa thai, thai nhi có dị tật, đặc biệt là não úng thủy, thường đưa đến ngôi mông nhất.
- Về phía phần phụ là thiểu ối, nhau tiền đạo…
3. Chẩn đoán thai nhi ngôi mông như thế nào?
Sản phụ có năng lực tự phân biệt ngôi mông khi thấy thai nhi thường có khuynh hướng đạp ở vùng hạ vị và cảm xúc tức một bên hạ sườn do đầu thai chèn ép vào. Nhìn bụng vẫn thấy tử cung có dạng hình trứng, trục dọc nhưng nghe tim thai rõ nhất lại ngang rốn hay trên rốn .Sờ cực trên của thai ở đáy tử cung là đầu thai nhi, có dạng một khối tròn, rắn, có tín hiệu lúc lắc rõ. Cực dưới ở đoạn dưới của tử cung là mông thai nhi, có dạng một khối mềm, không tròn đều .
Vào quá trình chuyển dạ, khám âm đạo khi cổ tử cung đã mở sẽ không thấy diện tròn cứng như ngôi chỏm mà sẽ thấy đỉnh xương cùng, diện mông hoặc chân. Nếu ối đã vỡ, sẽ sờ thấy được rõ hơn với đỉnh xương cùng, mông với hậu môn và cơ quan sinh dục của thai nhi ở giữa. Nếu vô tình cho ngón tay vào hậu môn sẽ có cảm giác siết chặt.
Tuy nhiên, siêu âm luôn là phương tiện đi lại được sử dụng thường quy để xác lập ngôi mông, đơn thai hay song thai cũng như size thai nhằm mục đích lựa chọn giải pháp đỡ sinh tương thích .
4. Cơ chế sinh và cách xử trí khi sinh thai nhi ngôi mông
Có một điểm khác biệt quan trọng giữa sinh ngôi đầu và sinh ngôi mông. Trong sinh ngôi đầu, khi phần to nhất là đầu thai nhi đã sổ được thì các phần còn lại của thai nhi sẽ được tiếp tục sinh ra dễ dàng. Ngược lại, trong khi ở ngôi mông, tiếp theo sau phần mông, các phần còn lại sẽ ngày càng to hơn. Theo đó, đỡ đẻ ngôi mông sẽ gồm ba thì riêng biệt gồm có sinh mông, sinh vai và cuối cùng là sinh đầu.
Tuy nhiên, trước khi vào chuyển dạ, vào tuần thứ 36 của thai kỳ, sản phụ có ngôi mông sẽ được xem xét áp dụng thủ thuật cổ điển là ngoại xoay thai để biến ngôi mông thành ngôi thuận. Vì thai có thể vẫn tiếp tục bình chỉnh vào các tuần cuối của thai kỳ nên việc xoay thai quá sớm là điều không cần thiết.
Ở người sinh con so, ngôi mông thường là do nguyên nhân cơ học nên ngoại xoay thai thường không thành công mà lại gặp nhiều nguy hiểm. Trái lại, ở người sinh con rạ, việc xoay thai thường dễ dàng hơn nhưng lại khó cố định ngôi thai sau khi xoay do trương lực cơ tử cung mềm nhão.
Hơn nữa, việc sinh ngôi mông ở người con rạ không phải quá đáng ngại như người sinh con so. Mặc dù ngoại xoay thai có thể gặp phải các tai biến như dây rốn quấn cổ, dây rốn thắt nút, nhau bong non…, rất nhiều thống kê đã cho thấy thủ thuật này cũng không khiến cho tỷ lệ bệnh suất ở mẹ và con trong ngôi mông tăng lên một cách đáng kể.
Bên cạnh đó, quang kích chậu vào cuối thai kỳ là một điều thiết yếu, đặc biệt quan trọng là ở các trường hợp ngôi mông có khuynh hướng sẽ sinh ngã âm đạo. Bên cạnh đó, siêu âm cũng cần để nhìn nhận chuẩn xác chỉ định sinh theo đường tự nhiên trải qua việc ước tính khối lượng thai nhi, nhìn nhận dị dạng nếu có .Khi quyết định hành động đỡ đẻ ngôi mông qua ngã âm đạo, có ba cách sinh là :
- Sinh tự nhiên, tức sinh không cần can thiệp.
- Can thiệp từng phần.
- Can thiệp toàn phần, tức đại thủ thuật kéo thai ngôi ngược.
4.1. Đỡ đẻ ngôi mông tự nhiên
Sinh tự nhiên so với ngôi mông thường chỉ vận dụng cho các trường hợp con rạ, thai nhỏ và tầng sinh môn dãn .Cuộc sinh diễn tiến tự nhiên theo chính sách sinh ngôi mông, không có bất kể một sự trợ giúp nào, cũng không có bất kể một can thiệp thủ thuật nào trên thai nhi .
4.2. Đỡ đẻ ngôi mông can thiệp từng phần
Thai nhi có ngôi mông được để sinh tự nhiên đến rốn, bác sĩ hoặc nữ hộ sinh sẽ phụ giúp trong thì sinh vai, tay và đầu hậu. Khi mông đã sổ ra khỏi âm hộ, nếu dây rốn căng thì cần phải kéo nhẹ dây rốn cho bớt căng. Lúc này, khi kéo dây rốn nỗ lực không dụng chạm đến phần bụng và thân thai nhi .Khi vai đã lọt và sắp sổ, phụ giúp sinh vai bằng cách nhấc nhẹ thân thai nhi về phía xương vệ của người mẹ để vai sau và tay sổ ra ngoài. Sau đó, hạ thân thai nhi xuống để sổ vai trước. Sau khi đã sổ hai vai và tay, xoay nhẹ thân thai nhi về vị trí nằm sấp, ngăn để không cho thai nhi tự xoay về tư thế ngửa .Đối với phần đầu hậu, hai tay người đỡ sinh ôm vào khung chậu thai nhi, kéo nhẹ thai theo hướng xuống dưới và ra sau, cùng lúc với một người phụ đẩy trên đáy tử cung để giúp đầu hậu cúi tốt. Cho đến khi hạ chẩm sổ đến bờ dưới khớp vệ, người đỡ sinh sẽ nâng thai ngược lên về phía bụng sản phụ để đầu thai nhi ngửa dần. Lúc này, cằm, mặt và các phần còn lại của đầu sẽ lần lượt được sổ ra ngoài âm hộ .
4.3. Đỡ đẻ ngôi mông can thiệp toàn phần
Đại thủ thuật kéo thai ngôi ngược trong đỡ đẻ ngôi mông can thiệp toàn phần cần được thực thi dưới gây mê và được sẵn sàng chuẩn bị như một cuộc mổ .Ngày nay, do đặc thù nguy khốn của đại kéo thai, chỉ định của thủ thuật này đã bị số lượng giới hạn rất nhiều và được thay thế sửa chữa bằng mổ lấy thai .
5. Tiên lượng của thai sinh ngôi mông
Về phía mẹ, tiên lượng tương đối không khác gì so với sinh ngôi chỏm dù chuyển dạ có phần lê dài hơn. Tuy nhiên, sản phụ hoàn toàn có thể gặp rách nát ứng dụng với tỷ suất khá cao, thường do sổ đầu quá nhanh .Về phía thai, thường gặp nhiều biến chứng đáng ngại như sang chấn, sa dây rốn hay chèn ép dây rốn gây ngạt thở dẫn đến tử trận thai nhi .
Tóm lại, ngôi mông là ngôi thai ngược khiến sinh khó nhưng không có nghĩa là không thể đỡ đẻ ngôi mông qua đường âm đạo được. Theo đó, mọi hành động, can thiệp trước và trong cuộc sinh cần cân nhắc kỹ lưỡng, đúng kỹ thuật và cũng cần đúng thời điểm để đem lại an toàn cho cả hai mẹ con.
Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!
Nguồn tham khảo: medscape.com; ncbi.nlm.nih.gov
Source: https://dvn.com.vn
Category: Thủ Thuật