Cẩm nang cho kế toán viên cần lưu ý khi lập báo cáo tài chính cuối năm
Mục Lục
Một số lưu ý về kế toán khi lập báo cáo tài chính cuối năm
Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính năm phải được sự phê duyệt của kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật và một bản sao của BCTC phải được nộp cho được nộp cho cơ quan cấp phép hiện hành trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Ngoài ra, các doanh nghiệp niêm yết và các công ty có lợi ích công chúng phải lập BCTC bán niên.
Thực hiện kiểm kê vào cuối kỳ kế toán năm
Kế toán cần lưu ý
Công ty thường quên hoặc không thực hiện việc kiểm kê tài sản: tiền mặt, hàng tồn kho và tài sản cố định, công cụ dụng cụ vào thời điểm kết thúc niên độ kế toán trước khi lập Báo cáo tài chính và chỉ thực hiện kiểm kê khi có yêu cầu từ kiểm toán.
Quy định hiện hành
Theo điều 40, Luật kế toán thì “Kiểm kê tài sản là việc cân, đong, đo, đếm số lượng; xác nhận và đánh giá chất lượng, giá trị của tài sản, nguồn vốn hiện có tại thời điểm kiểm kê để kiểm tra, đối chiếu với số liệu trong sổ kế toán và quy định đơn vị kế toán phải kiểm kê tài sản vào cuối kỳ kế toán năm.
Sau khi kiểm kê tài sản, đơn vị kế toán phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê. Trường hợp có chênh lệch giữa số liệu thực tế kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế toán, đơn vị kế toán phải xác định nguyên nhân và phải phản ánh số chênh lệch, kết quả xử lý vào sổ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính”.
Đồng thời, tại điều 16, Nghị định 41/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018, quy định xử phạt hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, thì: “Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không lập Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê hoặc báo cáo kết quả kiểm kê không có đầy đủ chữ ký theo quy định; b) Không phản ảnh số chênh lệch và kết quả xử lý số chênh lệch giữa số liệu kiểm kê thực tế với số liệu sổ kế toán; Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kiểm kê tài sản theo quy định”.
Ý kiến tư vấn
Căn cứ các quy định nêu trên, việc thực hiện kiểm kê vào cuối kỳ kế toán năm là công việc Công ty bắt buộc phải tổ chức thực hiện. Để tuân thủ các quy định hiện hành và nhằm tránh bị xử phạt hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, Công ty cần ra Quyết định kiểm kê, thành lập Tổ kiểm kê thực hiện công tác kiểm kê tài sản tại thời điểm cuối kỳ kế toán năm.
Trích trước các khoản chi phí
Kế toán cần lưu ý
Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán thường không chú ý đến việc trích trước các khoản chi phí của năm hiện hành như chi phí điện nước tháng 12, chi phí kế toán tháng 12, thuê nhà, … chưa có đủ hóa đơn, chứng từ, được thanh toán vào năm sau dẫn đến ghi nhận chi phí không đúng kỳ.
Quy định hiện hành
Theo điều 82, Thông tư 200/2014/TT-BTC và điều 59, Thông tư 133/2016/TT-BTC quy định Nguyên tắc kế toán các khoản chi phí thì: “Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa.
Việc ghi nhận chi phí ngay cả khi chưa đến kỳ hạn thanh toán nhưng có khả năng chắc chắn sẽ phát sinh nhằm đảm bảo nguyên tắc thận trọng và bảo toàn vốn”.
Đồng thời theo điều 54, Thông tư 200/2014/TT-BTC và điều 43, Thông tư 133/2016/TT-BTC quy định về Tài khoản 335 – chi phí phải trả thì “Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả cho hàng hóa, dịch vụ đã nhận được từ người bán hoặc đã cung cấp cho người mua trong kỳ báo cáo nhưng thực tế chưa chi trả do chưa có hóa đơn hoặc chưa đủ hồ sơ, tài liệu kế toán, được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ báo cáo”.
Ý kiến tư vấn
Công ty cần lưu ý rà soát thực hiện trích trước các khoản chi phí phát sinh có tính chu kỳ và thường xuyên đặc biệt các chi phí của tháng 12 nhưng chưa nhận được đầy đủ chứng từ như: tiền lương, thưởng, điện thoại, điện, nước, tiền thuê nhà … Việc này giúp tránh vi phạm nguyên tắc kế toán cũng như rủi ro về thuế khi ghi nhận chi phí không đúng kỳ.
Thực hiện trích lập/hoàn nhập dự phòng
Kế toán cần lưu ý
Công ty thường không thực hiện kiểm tra việc trích lập/hoàn nhập các khoản dự phòng tại thời điểm cuối năm như dự phòng các khoản phải thu khó đòi, dự phòng hàng tồn kho, dự phòng các khoản đầu tư, … theo quy định. Đặc biệt, các công ty có công nợ phải thu chậm thu hồi hoặc có hàng tồn kho là các hàng hoá, sản phẩm chậm luân chuyển, hư hỏng, lỗi thời, mất phẩm chất, …
Quy định hiện hành
Việc thực hiện trích lập/hoàn nhập các khoản dự phòng được quy định chi tiết tại điều 45, Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Chế độ , Điều 36, Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 8 năm 2016 hướng dẫn Chế độ Kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợp phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại Doanh nghiệp và Thông tư 89/2013/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 228/2009/TT-BTC.
Ý kiến tư vấn
Vào thời điểm cuối kỳ kế toán năm, Công ty cần căn cứ vào biến động thực tế về giá hàng tồn kho, giá chứng khoán, giá trị các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và cam kết bảo hành sản phẩm, hàng hóa để chủ động xác định mức trích lập/hoàn nhập, sử dụng từng khoản dự phòng đúng mục đích giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, nhằm bảo toàn vốn kinh doanh; đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị vật tư hàng hóa tồn kho, các khoản đầu tư tài chính không cao hơn giá cả trên thị trường và giá trị của các khoản nợ phải thu không cao hơn giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm cuối kỳ kế toán năm.
Đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối kỳ các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
Kế toán cần lưu ý
Công ty thường quên không thực hiện đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính cuối năm.
Quy định hiện hành
Áp dụng theo thông tư 200 / năm trước / TT-BTC
Theo điều 69 “Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái” của thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp quy định “Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Đối với các doanh nghiệp đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái”.
Nguyên tắc đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế:
- Khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân loại là nợ phải trả: được đánh giá theo tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập Báo cáo tài chính;
- Khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân loại là tài sản: được đánh giá theo tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập Báo cáo tài chính;
- Đối với các khoản ngoại tệ gửi ngân hàng thì tỷ giá thực tế khi đánh giá lại là tỷ giá mua của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ;
- Các đơn vị trong tập đoàn được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch nội bộ.
- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch để hạch toán các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kế toán doanh nghiệp sử dụng tỷ giá chuyển Khoản của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch để đánh giá lại các Khoản Mục tiền tệ có gốc ngoại tệ. Tỷ giá chuyển Khoản này có thể là tỷ giá mua hoặc bán hoặc tỷ giá mua bán chuyển Khoản trung bình của ngân hàng thương mại. Tỷ giá xấp xỉ đảm bảo chênh lệch không vượt quá +/-1% so với tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình.
Áp dụng theo thông tư 133/2016/TT-BTC
Theo điều 52 “Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái” của thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định “Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật”.
Tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ: trung bình cộng giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán chuyển khoản cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch.
Ý kiến tư vấn
Căn cứ vào các quy định nêu trên và Chế độ đang áp dụng để làm căn cứ thực hiện việc đánh giá lại chênh lệch tỷ giá cuối kỳ trước khi lập Báo cáo tài chính đối với các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cho phù hợp với quy định hiện hành.
Phân loại các chỉ tiêu ngắn hạn, dài hạn trên Bảng CĐKT
Kế toán cần lưu ý
Công ty phân loại và trình các chỉ tiêu trên Bảng Cân đối kế toán chưa phù hợp với quy định hiện hành, đặc biết đối với các khoản phải thu, phải trả, đầu tư tài chính có thời hạn gốc trên 12 tháng số dư đầu kỳ nằm ở chỉ tiêu dài hạn nhưng vào thời điểm cuối kỳ thời gian thanh toán còn lại dưới 12 tháng không được phân loại và trình bày trên chỉ tiêu ngắn hạn.
Quy định hiện hành
Áp dụng theo thông tư 200/2014/TT-BTC
Theo Điều 112, Hướng dẫn lập và trình bày Bảng cân đối kế toán năm” của thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp quy định thì trên Bảng cân đối kế toán, các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tuỳ theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, theo đó:
- Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng không quá 12 tháng tới kể từ thời điểm báo cáo được xếp vào loại ngắn hạn (ngoại trừ chi phí trả trước được xác định theo thời gian gốc);
- Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng trở lên kể từ thời điểm báo cáo được xếp vào loại dài hạn (ngoại trừ chi phí trả trước được xác định theo thời gian gốc).
Áp dụng theo thông tư 133/2016/TT-BTC
Theo hướng dẫn tại Điều 81, 82 Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa thì các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả trên Báo cáo tình hình tài chính được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn (tương tự hướng dẫn trình bày Bảng cân đối kế toán của Thông tư 200/2014/TT-BTC) hoặc trình bày theo tính thanh khoản giảm dần (không phân loại ngắn hạn, dài hạn).
Riêng doanh nghiệp siêu nhỏ, Báo cáo tình hình tài chính được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần.
Ý kiến tư vấn
Doanh nghiệp cần căn cứ vào chế độ kế toán đang áp dụng để thực hiện phân loại và trình bày số dư các khoản đầu tư tài chính, các khoản phải thu, chi phí trả trước, các tài sản khác, nợ phải trả trên Báo cáo tài chính cho phù hợp với quy định hiện hành.
Bù trừ thu nhập khác và chi phí khác liên quan hoạt động nhượng bán, thanh lý TSCĐ, BĐSĐT khi trình bày KQHĐKD
Kế toán cần lưu ý
Khi trình bày thanh lý tài sản cố định, kế toán thường vẫn áp dụng trình bày theo quy định cũ là thu nhập từ thanh lý Tài sản cố định (TSCĐ) trình bày vào chỉ tiêu “Thu nhập khác” và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý trình bày vào chỉ tiêu “Chi phí khác” trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh donah. Thay vì Công ty phải thực hiện bù trừ giữa thu nhập khác và chi phí khác trước khi trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh liên qua đến giao dịch thanh lý, nhượng bán TSCĐ, bất động sản đầu tư (BĐSĐT).
Quy định hiện hành
Theo Điều 113 “Hướng dẫn lập và trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” của Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ Kế toán Doanh nghiệp và Điều 81 “Hướng dẫn lập và trình bày Báo cáo tài chính” của Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ Kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định thì Mã số 31 “Thu nhập khác” và Mã số 32 “Chi phí khác” thì đối với giao dịch thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT, thì số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là phần chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ, BĐSĐT và chi phí thanh lý.
Ý kiến tư vấn
Căn cứ quy định nêu trên, khi trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty cần thực hiện bù trừ thu nhập khác và chi phí khác của hoạt động thanh lý TSCĐ, BĐSĐT khi trình bày tại Mã số 31 và Mã số 32 cho phù hợp với quy định hiện hành về Chế độ Kế toán Việt Nam.
Trình bày lợi nhuận sau thuế
Kế toán lưu ý
Khi lập Báo cáo tài chính theo Thông tư 200, số liệu trình bày tại chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này” (Mã số 421b) không khớp giữa Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh do một số sai sót phổ biến như: các khoản truy thu thuế ghi nhận trược tiếp vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc xảy ra sai sót khi lập Báo cáo tài chính.
Quy định hiện hành
Theo Điều 112 “Hướng dẫn lập và trình bày Bảng cân đối kế toán năm” của Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ Kế toán Doanh nghiệp quy định: “Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này” trên Bảng cân đối kế toán năm là số dư Có của tài khoản 4212 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay”. Trường hợp tài khoản 4212 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).”
Ý kiến tư vấn
Căn cứ theo quy định trên, số liệu để trình bày tại chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này” (Mã số 421b) được lấy từ chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp” (Mã số 60) trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Do đó, nếu xảy ra chênh lệch chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế chưa phân phối Công ty cần lưu ý rà soát kiểm tra một số nội dung như: lợi nhuận đã phân phối trong năm theo biên bản thỏa thuận phân phối lợi nhuận của chủ sở hữu, kiểm tra các nghiệp vụ ghi nhận bất thường vào TK 421 ngoài các nghiệp vụ kết chuyển lợi nhuận thông thường và điều chỉnh hồi tố, hoặc kiểm tra cách thức lập báo cáo tài chính có thể xảy ra sai sót.
Trình bày các bên liên quan
Kế toán lưu ý
Công ty thường không xác định chính xác và trình bày không đầy đủ về thông tin về các bên liên theo quy định của Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và Chế độ Kế toán Doanh nghiệp hiện hành.
Quy định hiện hành
Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 26 “Thông tin về các bên liên quan” thì các bên được coi là liên quan nếu một bên có khả năng kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể đối với bên kia trong việc ra quyết định các chính sách tài chính và hoạt động; và Báo cáo tài chính phải trình bày một số mối quan hệ nhất định giữa các bên liên quan. Các quan hệ thường được chú ý là giao dịch của những người lãnh đạo doanh nghiệp, cổ đông, thành viên góp vốn … đặc biệt là khoản tiền lương và các khoản tiền vay, công nợ phải thu, phải trả. Bên cạnh đó cần trình bày các giao dịch giữa các công ty trong cùng tập đoàn và số dư các khoản phải thu, phải trả giữa tập đoàn, với các công ty liên kết và với Ban Giám đốc.
Các giao dịch chủ yếu giữa các bên liên quan cũng phải được trình bày trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo trong kỳ mà các giao dịch đó có ảnh hưởng, gồm: Mua hoặc bán hàng (thành phẩm hay sản phẩm dở dang); Mua hoặc bán tài sản cố định và các tài sản khác; Cung cấp hay nhận dịch vụ; Giao dịch đại lý; Giao dịch thuê tài sản; Chuyển giao về nghiên cứu và phát triển; Thỏa thuận về giấy phép; Các khoản tài trợ; Bảo lãnh và thế chấp; Các hợp đồng quản lý.
Ý kiến tư vấn
Căn cứ quy định nêu trên khi trình bày Thuyết minh Báo cáo tài chính Công ty cần lưu ý thể hiện đầy đủ thông tin về nội dung, giá trị giao dịch phát sinh trong năm, số dư tại thời điểm lập Báo cáo tài chính đối với các bên liên quan theo đúng quy định hiện hành.
Ngoài ra, khi phát sinh các giao dịch với bên liên quan cũng cần lưu ý tuân thủ Nghị định 20/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2017 và thông tư 41/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 06 năm 2017 quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
Thực hiện việc đối chiếu công nợ
Kế toán cần lưu ý
Kế toán thường không gửi biên bản đối chiếu công nợ cuối năm hoặc biên bản đối chiếu công nợ nhưng không nhận phản hồi từ bên liên quan, hoặc kết quả đối chiếu công nợ có sự chênh lệch nhưng kế toán không lưu tâm xử lý dẫn đến số dư công nợ và các khoản mục liên quan được trình bày trên Báo cáo tài chính không phản ảnh đúng tình hình thực tế của Công ty.
Ý kiến tư vấn
- Công nợ phải thu, phải trả
Công nợ các khoản phải thu, phải trả cần thực hiện việc kiểm tra, gửi thư xác nhận vào thời điểm cuối năm lập Báo cáo tài chính nhằm đảm bảo tính chắc chắn của các khoản công nợ, kịp thời tìm hiểu nguyên nhân và điều chỉnh các chênh lệch (nếu có) tránh được việc bỏ sót các khoản chi phí/doanh thu trong năm. Đồng thời, việc này giúp Công ty quản lý tốt nguồn lực tài chính, xác định các khoản nợ đến hạn cần thanh toán để có sự chuẩn bị cần thiết cũng như xác định nợ phải thu khó đòi, lập dự phòng đầy đủ thu quy định.
- Công nợ thuế với cơ quan thuế, nợ BHXH với cơ quan BHXH.
Kế toán cần liên hệ các cơ quan chức năng này để xác nhận tính chắc chắn của các khoản phải trả phải nộp về thuế và BHXH. Việc đối chiếu này nhằm giúp DN giảm thiểu rủi ro nợ thuế, Bảo hiểm, tránh các chi phí phạt, truy thu khi các cơ quan thuế kiểm tra; phát hiện được các sai sót trong quá trình hạch toán lương, trích bảo hiểm, …
Thực hiện việc phân bổ thuế GTGT dùng chung cho hoạt động chịu thuế và không chịu thuế theo tỷ lệ doanh thu cả năm
Kế toán cần lưu ý
Đối với một số Công ty vừa có doanh thu chịu thuế và doanh thu không chịu thuế hàng tháng/quý đã phần bổ thuế GTGT cho từng hoạt động nên vào thời điểm cuối năm kế toán thường bỏ sót không thực hiện phân bổ lại theo tỷ lệ doanh thu cho cả năm.
Quy định hiện hành
- Theo quy định tại Khoản 9, Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC: “Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.
- Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.”
Ý kiến tư vấn
Căn cứ hướng dẫn trên, Doanh nghiệp có phát sinh thuế GTGT đầu vào mà dùng chung cho đầu ra chịu thuế và đầu ra không chịu thuế thì được tính toán và phân bổ theo từng kỳ kê khai thuế (tháng/quý) theo đúng tỷ lệ doanh thu của tháng/quý đó. Nhưng cuối năm, phải thực hiện tính toán lại số thuế GTGT dùng chung được khấu trừ theo tỷ lệ (DT chịu thuế cả năm/DT tổng cộng cả năm), điều chỉnh chênh lệch tại kỳ khai thuế GTGT cuối cùng (tháng 12/2018 hoặc quý 4/2018).
Báo cáo kinh tế tài chính năm phải được sự phê duyệt của kế toán trưởng và người đại diện thay mặt theo pháp lý và một bản sao của BCTC phải được nộp cho được nộp cho cơ quan cấp phép hiện hành trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm kinh tế tài chính. Ngoài ra, những doanh nghiệp niêm yết và những công ty có quyền lợi công chúng phải lập BCTC bán niên. Công ty thường quên hoặc không thực thi việc kiểm kê gia tài : tiền mặt, hàng tồn dư và gia tài cố định và thắt chặt, công cụ dụng cụ vào thời gian kết thúc niên độ kế toán trước khi lập Báo cáo kinh tế tài chính và chỉ triển khai kiểm kê khi có nhu yếu từ truy thuế kiểm toán. Theo điều 40, Luật kế toán thì “ Kiểm kê gia tài là việc cân, đong, đo, đếm số lượng ; xác nhận và nhìn nhận chất lượng, giá trị của gia tài, nguồn vốn hiện có tại thời gian kiểm kê để kiểm tra, so sánh với số liệu trong sổ kế toán và pháp luật đơn vị chức năng kế toán phải kiểm kê gia tài vào cuối kỳ kế toán năm. Sau khi kiểm kê gia tài, đơn vị chức năng kế toán phải lập báo cáo giải trình tổng hợp hiệu quả kiểm kê. Trường hợp có chênh lệch giữa số liệu trong thực tiễn kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế toán, đơn vị chức năng kế toán phải xác lập nguyên do và phải phản ánh số chênh lệch, hiệu quả giải quyết và xử lý vào sổ kế toán trước khi lập báo cáo giải trình kinh tế tài chính ”. Đồng thời, tại điều 16, Nghị định 41/2018 / NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018, lao lý xử phạt hành vi vi phạm hành chính trong nghành kế toán, thì : “ Phạt tiền từ một triệu đồng đến 2.000.000 đồng so với một trong những hành vi sau : a ) Không lập Báo cáo tổng hợp tác dụng kiểm kê hoặc báo cáo giải trình hiệu quả kiểm kê không có khá đầy đủ chữ ký theo pháp luật ; b ) Không phản ảnh số chênh lệch và hiệu quả xử lý số chênh lệch giữa số liệu kiểm kê trong thực tiễn với số liệu sổ kế toán ; Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng so với hành vi không triển khai kiểm kê gia tài theo pháp luật ”. Căn cứ những pháp luật nêu trên, việc triển khai kiểm kê vào cuối kỳ kế toán năm là việc làm Công ty bắt buộc phải tổ chức triển khai thực thi. Để tuân thủ những lao lý hiện hành và nhằm mục đích tránh bị xử phạt hành vi vi phạm hành chính trong nghành kế toán, Công ty cần ra Quyết định kiểm kê, xây dựng Tổ kiểm kê thực thi công tác làm việc kiểm kê gia tài tại thời gian cuối kỳ kế toán năm. Khi lập Báo cáo kinh tế tài chính, kế toán thường không quan tâm đến việc trích trước những khoản ngân sách của năm hiện hành như ngân sách điện nước tháng 12, ngân sách kế toán tháng 12, thuê nhà, … chưa có đủ hóa đơn, chứng từ, được giao dịch thanh toán vào năm sau dẫn đến ghi nhận ngân sách không đúng kỳ. Theo điều 82, Thông tư 200 / năm trước / TT-BTC và điều 59, Thông tư 133 / năm nay / TT-BTC pháp luật Nguyên tắc kế toán những khoản ngân sách thì : “ Ngân sách chi tiêu là những khoản làm giảm quyền lợi kinh tế tài chính, được ghi nhận tại thời gian thanh toán giao dịch phát sinh hoặc khi có năng lực tương đối chắc như đinh sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa. Việc ghi nhận ngân sách ngay cả khi chưa đến kỳ hạn thanh toán giao dịch nhưng có năng lực chắc như đinh sẽ phát sinh nhằm mục đích bảo vệ nguyên tắc thận trọng và bảo toàn vốn ”. Đồng thời theo điều 54, Thông tư 200 / năm trước / TT-BTC và điều 43, Thông tư 133 / năm nay / TT-BTC lao lý về Tài khoản 335 – ngân sách phải trả thì “ Tài khoản này dùng để phản ánh những khoản phải trả cho sản phẩm & hàng hóa, dịch vụ đã nhận được từ người bán hoặc đã cung ứng cho người mua trong kỳ báo cáo giải trình nhưng trong thực tiễn chưa chi trả do chưa có hóa đơn hoặc chưa đủ hồ sơ, tài liệu kế toán, được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh thương mại của kỳ báo cáo giải trình ”. Công ty cần chú ý quan tâm thanh tra rà soát thực thi trích trước những khoản ngân sách phát sinh có tính chu kỳ luân hồi và tiếp tục đặc biệt quan trọng những ngân sách của tháng 12 nhưng chưa nhận được vừa đủ chứng từ như : tiền lương, thưởng, điện thoại cảm ứng, điện, nước, tiền thuê nhà … Việc này giúp tránh vi phạm nguyên tắc kế toán cũng như rủi ro đáng tiếc về thuế khi ghi nhận ngân sách không đúng kỳ. Công ty thường không thực thi kiểm tra việc trích lập / hoàn nhập những khoản dự trữ tại thời gian cuối năm như dự trữ những khoản phải thu khó đòi, dự trữ hàng tồn dư, dự trữ những khoản góp vốn đầu tư, … theo pháp luật. Đặc biệt, những công ty có công nợ phải thu chậm tịch thu hoặc có hàng tồn dư là những hàng hoá, loại sản phẩm chậm luân chuyển, hư hỏng, lỗi thời, mất phẩm chất, … Việc triển khai trích lập / hoàn nhập những khoản dự trữ được lao lý cụ thể tại điều 45, Thông tư 200 / năm trước / TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm năm trước của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Chế độ, Điều 36, Thông tư 133 / năm nay / TT-BTC ngày 26 tháng 8 năm năm nay hướng dẫn Chế độ Kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Thông tư 228 / 2009 / TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn chính sách trích lập và sử dụng những khoản dự trữ giảm giá hàng tồn dư, tổn thất những khoản góp vốn đầu tư kinh tế tài chính, nợp phải thu khó đòi và bh mẫu sản phẩm, sản phẩm & hàng hóa, khu công trình xây lắp tại Doanh nghiệp và Thông tư 89/2013 / TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ trợ Thông tư số 228 / 2009 / TT-BTC. Vào thời gian cuối kỳ kế toán năm, Công ty cần địa thế căn cứ vào dịch chuyển trong thực tiễn về giá hàng tồn dư, giá sàn chứng khoán, giá trị những khoản góp vốn đầu tư kinh tế tài chính, nợ phải thu khó đòi và cam kết Bảo hành loại sản phẩm, sản phẩm & hàng hóa để dữ thế chủ động xác lập mức trích lập / hoàn nhập, sử dụng từng khoản dự trữ đúng mục tiêu giúp cho doanh nghiệp có nguồn kinh tế tài chính để bù đắp tổn thất hoàn toàn có thể xảy ra trong năm kế hoạch, nhằm mục đích bảo toàn vốn kinh doanh thương mại ; bảo vệ cho doanh nghiệp phản ánh giá trị vật tư sản phẩm & hàng hóa tồn dư, những khoản góp vốn đầu tư kinh tế tài chính không cao hơn giá thành trên thị trường và giá trị của những khoản nợ phải thu không cao hơn giá trị hoàn toàn có thể tịch thu được tại thời gian lập báo cáo giải trình kinh tế tài chính. Thời điểm lập và hoàn nhập những khoản dự trữ là thời gian cuối kỳ kế toán năm. Công ty thường quên không thực thi nhìn nhận lại những khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời gian lập báo cáo giải trình kinh tế tài chính cuối năm. Theo điều 69 “ Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái ” của thông tư 200 / năm trước / TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm năm trước của Bộ Tài chính hướng dẫn chính sách kế toán doanh nghiệp pháp luật “ Doanh nghiệp phải nhìn nhận lại những khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá thanh toán giao dịch thực tiễn tại tổng thể những thời gian lập Báo cáo kinh tế tài chính theo lao lý của pháp lý. Đối với những doanh nghiệp đã sử dụng công cụ kinh tế tài chính để dự trữ rủi ro đáng tiếc hối đoái thì không được nhìn nhận lại những khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ kinh tế tài chính để dự trữ rủi ro đáng tiếc hối đoái ”. Nguyên tắc nhìn nhận lại số dư những khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá thanh toán giao dịch trong thực tiễn : Theo điều 52 “ Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái ” của thông tư 133 / năm nay / TT-BTC ngày 26 tháng 8 năm năm nay của Bộ Tài chính hướng dẫn chính sách kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa pháp luật “ Doanh nghiệp phải nhìn nhận lại những khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá chuyển khoản qua ngân hàng trung bình cuối kỳ của ngân hàng nhà nước thương mại nơi doanh nghiệp liên tục có thanh toán giao dịch tại toàn bộ những thời gian lập Báo cáo kinh tế tài chính theo lao lý của pháp lý ”. Tỷ giá chuyển khoản qua ngân hàng trung bình cuối kỳ : trung bình cộng giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán giao dịch chuyển tiền cuối kỳ của ngân hàng nhà nước thương mại nơi doanh nghiệp liên tục có thanh toán giao dịch. Căn cứ vào những lao lý nêu trên và Chế độđang vận dụng để làm địa thế căn cứ thực thi việc nhìn nhận lại chênh lệch tỷ giá cuối kỳ trước khi lập Báo cáo kinh tế tài chính so với những khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cho tương thích với lao lý hiện hành. Công ty phân loại và trình những chỉ tiêu trên Bảng Cân đối kế toán chưa tương thích với lao lý hiện hành, đặc biết so với những khoản phải thu, phải trả, góp vốn đầu tư kinh tế tài chính có thời hạn gốc trên 12 tháng số dư đầu kỳ nằm ở chỉ tiêu dài hạn nhưng vào thời gian cuối kỳ thời hạn giao dịch thanh toán còn lại dưới 12 tháng không được phân loại và trình diễn trên chỉ tiêu thời gian ngắn. Theo Điều 112, Hướng dẫn lập và trình diễn Bảng cân đối kế toán năm ” của thông tư 200 / năm trước / TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm năm trước của Bộ Tài chính hướng dẫn chính sách kế toán doanh nghiệp pháp luật thì trên Bảng cân đối kế toán, những khoản mục Tài sản và Nợ phải trả phải được trình diễn riêng không liên quan gì đến nhau thành thời gian ngắn và dài hạn, tuỳ theo thời hạn của chu kỳ luân hồi kinh doanh thương mại thông thường của doanh nghiệp, theo đó : Theo hướng dẫn tại Điều 81, 82 Thông tư 133 / năm nay / TT-BTC ngày 26 tháng 8 năm năm nay của Bộ Tài chính hướng dẫn chính sách kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa thì những khoản mục Tài sản và Nợ phải trả trên Báo cáo tình hình kinh tế tài chính được trình diễn riêng không liên quan gì đến nhau thành thời gian ngắn và dài hạn ( tương tự như hướng dẫn trình diễn Bảng cân đối kế toán của Thông tư 200 / năm trước / TT-BTC ) hoặc trình diễn theo tính thanh toán giảm dần ( không phân loại thời gian ngắn, dài hạn ). Riêng doanh nghiệp siêu nhỏ, Báo cáo tình hình kinh tế tài chính được trình diễn theo tính thanh toán giảm dần. Doanh nghiệp cần địa thế căn cứ vào chính sách kế toán đang vận dụng để triển khai phân loại và trình diễn số dư những khoản góp vốn đầu tư kinh tế tài chính, những khoản phải thu, ngân sách trả trước, những gia tài khác, nợ phải trả trên Báo cáo kinh tế tài chính cho tương thích với pháp luật hiện hành. Khi trình diễn thanh lý tài sản cố định và thắt chặt, kế toán thường vẫn vận dụng trình diễn theo pháp luật cũ là thu nhập từ thanh lý Tài sản cố định và thắt chặt ( TSCĐ ) trình diễn vào chỉ tiêu “ Thu nhập khác ” và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý trình diễn vào chỉ tiêu “ giá thành khác ” trên Báo cáo hiệu quả hoạt động giải trí kinh donah. Thay vì Công ty phải triển khai bù trừ giữa thu nhập khác và ngân sách khác trước khi trình diễn trên Báo cáo tác dụng hoạt động giải trí kinh doanh thương mại liên qua đến thanh toán giao dịch thanh lý, nhượng bán TSCĐ, bất động sản góp vốn đầu tư ( BĐSĐT ). Theo Điều 113 “ Hướng dẫn lập và trình diễn Báo cáo hiệu quả hoạt động giải trí kinh doanh thương mại ” của Thông tư 200 / năm trước / TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm năm trước của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ Kế toán Doanh nghiệp và Điều 81 “ Hướng dẫn lập và trình diễn Báo cáo kinh tế tài chính ” của Thông tư 133 / năm nay / TT-BTC ngày 26 tháng 8 năm năm nay của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ Kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa lao lý thì Mã số 31 “ Thu nhập khác ” và Mã số 32 “ Chi tiêu khác ” thì so với thanh toán giao dịch thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT, thì số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là phần chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ, BĐSĐT và ngân sách thanh lý. Căn cứ pháp luật nêu trên, khi trình diễn Báo cáo hiệu quả hoạt động giải trí kinh doanh thương mại Công ty cần thực thi bù trừ thu nhập khác và ngân sách khác của hoạt động giải trí thanh lý TSCĐ, BĐSĐT khi trình diễn tại Mã số 31 và Mã số 32 cho tương thích với lao lý hiện hành về Chế độ Kế toán Nước Ta. Khi lập Báo cáo kinh tế tài chính theo Thông tư 200, số liệu trình diễn tại chỉ tiêu “ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này ” ( Mã số 421 b ) không khớp giữa Bảng cân đối kế toán và Báo cáo hiệu quả hoạt động giải trí kinh doanh thương mại do một số ít sai sót thông dụng như : những khoản truy thu thuế ghi nhận trược tiếp vào doanh thu sau thuế chưa phân phối hoặc xảy ra sai sót khi lập Báo cáo kinh tế tài chính. Theo Điều 112 “ Hướng dẫn lập và trình diễn Bảng cân đối kế toán năm ” của Thông tư 200 / năm trước / TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm năm trước của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ Kế toán Doanh nghiệp lao lý : “ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này ” trên Bảng cân đối kế toán năm là số dư Có của thông tin tài khoản 4212 “ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay ”. Trường hợp thông tin tài khoản 4212 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( … ). ” Căn cứ theo lao lý trên, số liệu để trình diễn tại chỉ tiêu “ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này ” ( Mã số 421 b ) được lấy từ chỉ tiêu “ Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp ” ( Mã số 60 ) trên Báo cáo hiệu quả hoạt động giải trí kinh doanh thương mại. Do đó, nếu xảy ra chênh lệch chỉ tiêu doanh thu sau thuế chưa phân phối Công ty cần quan tâm thanh tra rà soát kiểm tra một số ít nội dung như : doanh thu đã phân phối trong năm theo biên bản thỏa thuận hợp tác phân phối doanh thu của chủ sở hữu, kiểm tra những nhiệm vụ ghi nhận không bình thường vào TK 421 ngoài những nhiệm vụ kết chuyển doanh thu thường thì và kiểm soát và điều chỉnh hồi tố, hoặc kiểm tra phương pháp lập báo cáo giải trình kinh tế tài chính hoàn toàn có thể xảy ra sai sót. Công ty thường không xác lập đúng mực và trình diễn không rất đầy đủ về thông tin về những bên liên theo pháp luật của Chuẩn mực Kế toán Nước Ta và Chế độ Kế toán Doanh nghiệp hiện hành. Theo Chuẩn mực Kế toán Nước Ta số 26 “ tin tức về những bên tương quan ” thì những bên được coi là tương quan nếu một bên có năng lực trấn áp hoặc có tác động ảnh hưởng đáng kể so với bên kia trong việc ra quyết định hành động những chủ trương kinh tế tài chính và hoạt động giải trí ; và Báo cáo kinh tế tài chính phải trình diễn một số ít mối quan hệ nhất định giữa những bên tương quan. Các quan hệ thường được chú ý quan tâm là thanh toán giao dịch của những người chỉ huy doanh nghiệp, cổ đông, thành viên góp vốn … đặc biệt quan trọng là khoản tiền lương và những khoản tiền vay, nợ công phải thu, phải trả. Bên cạnh đó cần trình diễn những thanh toán giao dịch giữa những công ty trong cùng tập đoàn lớn và số dư những khoản phải thu, phải trả giữa tập đoàn lớn, với những công ty link và với Ban Giám đốc. Các thanh toán giao dịch hầu hết giữa những bên tương quan cũng phải được trình diễn trong báo cáo giải trình kinh tế tài chính của doanh nghiệp báo cáo giải trình trong kỳ mà những thanh toán giao dịch đó có tác động ảnh hưởng, gồm : Mua hoặc bán hàng ( thành phẩm hay loại sản phẩm dở dang ) ; Mua hoặc bán gia tài cố định và thắt chặt và những gia tài khác ; Cung cấp hay nhận dịch vụ ; Giao dịch đại lý ; Giao dịch thuê gia tài ; Chuyển giao về nghiên cứu và điều tra và tăng trưởng ; Thỏa thuận về giấy phép ; Các khoản hỗ trợ vốn ; Bảo lãnh và thế chấp ngân hàng ; Các hợp đồng quản trị. Căn cứ pháp luật nêu trên khi trình diễn Thuyết minh Báo cáo kinh tế tài chính Công ty cần chú ý quan tâm bộc lộ rất đầy đủ thông tin về nội dung, giá trị thanh toán giao dịch phát sinh trong năm, số dư tại thời gian lập Báo cáo kinh tế tài chính so với những bên tương quan theo đúng lao lý hiện hành. Ngoài ra, khi phát sinh những thanh toán giao dịch với bên tương quan cũng cần quan tâm tuân thủ Nghị định 20/2017 / NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2017 và thông tư 41/2017 / TT-BTC ngày 15 tháng 06 năm 2017 pháp luật về quản trị thuế so với doanh nghiệp có thanh toán giao dịch link. Kế toán thường không gửi biên bản so sánh nợ công cuối năm hoặc biên bản so sánh nợ công nhưng không nhận phản hồi từ bên tương quan, hoặc hiệu quả so sánh nợ công có sự chênh lệch nhưng kế toán không lưu tâm giải quyết và xử lý dẫn đến số dư nợ công và những khoản mục tương quan được trình diễn trên Báo cáo kinh tế tài chính không phản ảnh đúng tình hình thực tiễn của Công ty. Công nợ những khoản phải thu, phải trả cần triển khai việc kiểm tra, gửi thư xác nhận vào thời gian cuối năm lập Báo cáo kinh tế tài chính nhằm mục đích bảo vệ tính chắc như đinh của những khoản nợ công, kịp thời khám phá nguyên do và kiểm soát và điều chỉnh những chênh lệch ( nếu có ) tránh được việc bỏ sót những khoản ngân sách / lệch giá trong năm. Đồng thời, việc này giúp Công ty quản trị tốt nguồn lực kinh tế tài chính, xác lập những khoản nợ đến hạn cần thanh toán giao dịch để có sự sẵn sàng chuẩn bị thiết yếu cũng như xác lập nợ phải thu khó đòi, lập dự trữ khá đầy đủ thu lao lý. Kế toán cần liên hệ những cơ quan chức năng này để xác nhận tính chắc như đinh của những khoản phải trả phải nộp về thuế và BHXH. Việc so sánh này nhằm mục đích giúp Doanh Nghiệp giảm thiểu rủi ro đáng tiếc nợ thuế, Bảo hiểm, tránh những ngân sách phạt, truy thu khi những cơ quan thuế kiểm tra ; phát hiện được những sai sót trong quy trình hạch toán lương, trích bảo hiểm, … Đối với 1 số ít Công ty vừa có lệch giá chịu thuế và lệch giá không chịu thuế hàng tháng / quý đã phần bổ thuế GTGT cho từng hoạt động giải trí nên vào thời gian cuối năm kế toán thường bỏ sót không triển khai phân chia lại theo tỷ suất lệch giá cho cả năm. Căn cứ hướng dẫn trên, Doanh nghiệp có phát sinh thuế GTGT nguồn vào mà dùng chung cho đầu ra chịu thuế và đầu ra không chịu thuế thì được đo lường và thống kê và phân chia theo từng kỳ kê khai thuế ( tháng / quý ) theo đúng tỷ suất lệch giá của tháng / quý đó. Nhưng cuối năm, phải thực thi thống kê giám sát lại số thuế GTGT dùng chung được khấu trừ theo tỷ suất ( DT chịu thuế cả năm / DT tổng số cả năm ), kiểm soát và điều chỉnh chênh lệch tại kỳ khai thuế GTGT ở đầu cuối ( tháng 12/2018 hoặc quý 4/2018 ) .
Source: https://dvn.com.vn
Category: Cẩm Nang