CHƯƠNG 5 : CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX ĐỐI VỚI SẢN PHẨM PANADOL WITH OPTIZORB. – Tài liệu text

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản không thiếu của tài liệu tại đây ( 2.94 MB, 31 trang )

1.12.1.1. Giới thiệu sản phẩm

a. Mục tiêu

Nhìn chung, trên thị trường dược phẩm cả trong và ngoài nước hiện

nay, các chế phẩm thuốc với hoạt chất là paracetamol rất nhiều với nhiều

mẫu mã, nhiều dạng bào chế, nhiều công ty sản xuất khác nhau,…

Nhưng nhu cầu người tiêu dùng ngày càng cao, buộc các nhà sản xuất

phải luôn đổi mới và tìm ra nhưng cơng nghệ mới để thỏa mãn người

tiêu dùng. Đó là một trong những nguyên nhân thúc đây công ty GSK

(GlaxoSmithKline – một trong những công ty đứng đầu trên thế giới về

sản xuất dược phẩm) cho ra một sản phẩm mới với một công nghệ mới

nhằm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng – PANADOL WITH OPTIZORB

(Panadol với cơng nghệ Optizorb).

Hình 2: Một số sản phẩm với công nghệ Optizorb

b. Chiến lược phát triển sản phẩm mới.

16

Chiến lược phát triển sản phẩm mới: sản phẩm cải tiến dựa trên sản

phẩm đã có trên thị trường là Panadol nhưng phát triển với công nghệ

mới là công nghệ Optizorb.

PANADOL

(viên sủi,

nhiều mùi

vị)

PANADOL

KẾT HỢP

(panadol cảm

cúm, panadol

extra )

PANADOL

WITH

OPTIZORB

PANADOL

(viên nén,

nhiều hàm

lượng)

Sơ đồ cải tiến sản phẩm của công ty

Mở rộng thị trường người tiêu dùng.

Cải tiến sản phẩm mới song song với tiếp tục sản xuất những sản phẩm

trước đó.

Chiến lược phát triển danh mục sản phẩm theo:

Chiều rộng: nhóm thuốc giảm đau – hạ sốt sản xuất dựa theo công nghệ

Optizorb là panadol with Optizorb và Panadol extra with Optizorb

Chiều sâu: Dạng bào chế: viên nén bao phim, viên sủi,…

Quy cách đóng gói: vỉ 10 viên, vỉ 12 viên, hộp 2 vỉ, 10 vỉ, 15 vỉ,…

Đa dạng mặt hàng từ đó gia tăng sự lựa chọn cho khách hàng

17

1.12.1.2. Giới thiệu công nghệ Optizorb

1.12.1.2.1. Định nghĩa

Một công nghệ cho phép viên thuốc bắt đầu tan rã trong 5 phút gọi là

công nghệ Optizorb.

Công nghệ phân hủy Optizorb nhanh gấp 5 lần, dễ dàng phân tán trong

dạ dày và cho hiệu quả giảm đau nhanh hơn. Công nghệ Optizorb dựa trên

việc sử dụng chất “siêu phân hủy” như acid arginic, calcium carbonate làm

cho việc phân hủy viên thuốc xảy ra trong vòng 5 phút.

1.12.1.2.2. Panadol với cơng nghệ Optizorb

a. Cơng nghệ Optizorb trong một viên Panadol:

Không giống như viên paracetamol tiêu chuẩn, một viên Panadol với

cơng nghệ Optizorb tích hợp nhiều thành phần:

Một chất tự nhiên làm cho viên thuốc phân hủy như bọt biển.

Thuốc đến dạ dày => hút nước => trương phồng và vỡ

Một thành phần được sử dụng rỗng rãi trong công thức viên nén

(strach pregelatinized), khi tiếp xúc với acid dạ dày giải phóng một lượng

nhỏ carbon dioxide => phá vỡ liên kết trong viên nén.

Một chất “siêu tan rã” (calcium carbonate, acid arginic) làm cho viên

thuốc trương phồng lên nhanh hơn và phá vỡ liên kết nhanh hơn.

b. Các giai đoạn tan rã của Panadol với công nghệ Optizorb

Giai đoạn tan rã: viên nén tách rời thành những viên nhỏ gọi là hạt.

Giai đoạn giải thể: hạt vỡ thành những hạt nhỏ hơn đủ để hấp thu và

hòa tan trong dạ dày.

Giai đoạn hấp thu: các hạt cuối cùng thấm vào máu vào vòng tuần

hồn chung và đi đến cơ quan đích.

c. Sự khác biết giữa Panadol với công nghệ Optizorb và các loại

paracetamol viên nén thông thường

18

Sự tan rã: công nghệ Optizorb cho phép viên nén phân rã nhanh

chóng và cho hiệu quả giảm đau trong vòng 10-15 phút thay vì 25-30

phút như những chế phẩm paracetamol thông thường

Thời gian khởi đầu phân rã trung bình của viên nén Paradol với cơng

nghệ Optizorb là 6.4 phút.

Nồng độ thuốc tối đa đạt được trong huyết tương của Panadol với

công nghệ Optizorb lớn hơn 32% so với viên nén paracetamol thông

thường.

Thời gian để thuốc đạt được nồng độ tối đa trong huyết tương nhanh

gấp 2 lần (0.27-0.32 giờ) so với viên nén paracetamol thông thường (0.650.67 giờ).

Đối tượng sử dụng: viên nén Panadol với công nghệ optizorb có thể

dùng cho hầu hết tất cả mọi người bao gồm bệnh nhân bị đau dạ dày, phụ

nữ mang thai và phụ nữ đang cho con bú.

1.12.2.

Nhãn hiệu và bao bì

Tên thương mại: Panadol with Optizorb, Panadol extra with

Optizorb.

Logo

Mẫu mã

Quy cách đóng gói

19

1.12.3.Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức

Điểm mạnh

Điểm yếu

Được sản xuất bởi một trong những

công ty đứng đầu trên thế giới về sản

xuất dược phẩm (có uy tín, thị phần,

và thương hiệu) trên thị trường.

Cơng ty có tài chính mạnh, ít phải vay

lãi.

Năng lực sản xuất của doanh nghiệp

tốt.

Sản phẩm sử dụng công nghệ phân rã

Optizorb  thời gian phân rã nhanh

đạt được hiệu quả điều trị trong thời

gian ngắn.

Sản phẩm có mẫu mã, logo, thương

hiệu riêng được đăng ký bản quyền 

thu hút khách hàng, chống hàng giả,

hàng kém chất lượng.

Thuốc chưa khai thác hết thị trường

trong nước

Hệ thống phân phối phụ thuộc và các

cơng ty phân phối trung gian nên khó

khăn trong việc quản lý và thu hồi nợ.

Thuốc được sản xuất theo cơng nghệ

Optizorb hút ẩm trong tự nhiên vì vậy

cần phải có điều kiện bảo quản hợp lý.

Bao bì sản phẩm cần phải có một số

yêu cầu đặc biệt để đảm bảo sự ổn

định và an toàn của sản phẩm.

Giá của sản phẩm sẽ có phần cao hơn

so với các sản phẩm paracetamol

truyền thống trên thị trường.

Cơ hội:

Thách thức:

Sử dụng cơng nghệ mới mà chưa có

cơng ty đối thủ nào sử dụng.

Thị trường sẽ phát triển mở rộng trong

nhiều năm tới với những hiệu quả

vượt trội mà sản phẩm đạt được

Sự cạnh tranh ngày càng cao giữa các

đối thủ và việc chiếm lĩnh thị trường

Rủi ro về hàng giả, hàng kém chất

lượng, hàng nhái  mất uy tín của cơng

ty, sản phẩm

Các đe dọa khác như thiên tai, dịch

bệnh, biến đổi khí hậu,…

20

1.12.4.Sản phẩm cạnh tranh.

Paracetamol là một hoạt chất được tìm thấy với tác dụng giảm đau – hạ

sốt và bắt đầu sử dụng vào năm 1955. Cho đến nay, trên thi trường có rất

nhiều cơng ty dược phẩm sản xuất chế phẩm với hoạt chất chính là

paracetamol. Vì vậy, có rất nhiều sản phẩm canh tranh trên thị trường. Một

trong những sản phẩm phải kể đến là

Efferalgan của công ty dược Bristol – Myers Squibb, Pháp.

Hapacol của công ty dược Hậu Giang ( DHG), Việt Nam.

Paramax của công ty dược Boston, Việt Nam.

1.13.

Giá cả

Giá được coi là yếu tố cạnh tranh quan trọngtrong việc thu hút khách hàng của

mọi doanh nghiệp. Vì vậy, việc đưa ra chính sách giá phù hợp có vai trò đặc biết

quan trọng, giúp cho GSK có chiến lược kinh doanh hiệu quả.

1.13.1.Mục tiêu của chính sách giá

Mục tiêu chủ lực của GSK hiện nay là tối đa hóa giá trị của cổ đơng và theo

đuổi chiến lược phát triển kinh doanh sản phẩm với cơng nghệ Optizorb. Khi đó

giá bán sẽ được tính tốn sao cho có thể tăng doanh thu và lợi nhuận tối đa.

Để đạt được mục tiêu trở thành công ty đi đầu trong các sản phẩm Panadol về

giảm đau hạ sốt với mức tăng trưởng nhanh và bền vững nhất thị trường Thế giới

trong đó có Việt Nam với các dòng sản phẩm có lợi thế cạnh tranh dài hạn, GSK

chấp nhân hạ giá bán tới mức có thể các sản phẩm Panadol with Optizorb để đạt

quy mô thị trường lớn nhất và bảo vệ luôn các khu vực thị trường đã chiếm lĩnh

bằng các chiến lược giá phân biệt.

GSK tập trung làm ra những sản phẩm Panadol with optizorb có chất lượng

quốc tế, ln hướng tới sự đáp ứng hồn hảo nhất cho người tiêu dùng, ln thỏa

mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch

vụ, đảm bảo chất lượng với giá cả cạnh tranh. Trong trường hợp này, doanh nghiệp

thường định giá cao, bên cạnh việc cố gắng tác động vào tâm lý người tiêu dùng

trong mối quan hệ tương tác giữa giá cả và chất lượng.

1.13.2.Lựa chọn phương pháp định giá

21

Phương pháp định giá theo thị trường: Công ty định giá chủ yếu dựa trên cơ

sở giá của các đối thủ cạnh tranh

Sản phẩm

Panadol Extra with

optizorb

(paracetamol 500mg +

cafein 65mg)

Hình ảnh

Giá của một viên

1,583đ

Panadol Advance with

optizorb

(paracetamol 500mg)

1,504đ

Efferalgan

(500mg)

Hapacol Extra

(paracetamol 500mg +

cafein 65mg)

2,696đ

1,800đ

Hapacol Blue

(paracetamol 500mg)

1,250đ

22

Effer-Paralmax extra

(paracetamol 650mg)

2,100đ

Effer-Paralmax

(paracetamol 500mg)

2,075đ

Sản phẩm Panadol được sản xuất từ năm 1956, với bề dày 62 năm sản xuất

Panadol GSK tự tin trong việc đi đầu về chất lượng và không ngừng cải tiến

sản phẩm để đem đến sản phẩm tốt nhất cho người tiêu dùng cũng như mức

giá rẻ hơn so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường ( Efferalgan, hapacol,

effer- Paralmax, …).

1.13.3.Chiến lược của chính sách giá

 Lựa chọn chiến lược một giá (bán buôn):

Sản phẩm

Panadol Extra with

optizorb (paracetamol

500mg+ cafein 65mg)

Panadol Advance with

optizorb (paracetamol

500mg)

Quy cách đóng gói

Hộp 12 vỉ * 12 viên nén

Hộp 12 vỉ * 10 viên nén

Hộp 4 vỉ * 12 viên nén

Hộp 2 vỉ * 12 viên nén

Hộp 2 vỉ * 10 viên nén

Hộp 1 vỉ * 10 viên nén

Hộp 12 vỉ * 10 viên nén

Hộp 4 vỉ * 12 viên nén

Hộp 2 vỉ * 12 viên nén

Giá bán buôn (viên)

1583 vnđ

1584 vnđ

1600 vnđ

1610 vnđ

1613 vnđ

1620 vnđ

1504 vnđ

1523 vnđ

1531 vnđ

23

Hộp 1 vỉ * 10 viên nén

1550 vnđ

Trong cùng các điều kiện cơ bản và cùng một khối lượng hàng thì mức giá

như nhau đối với tất cả các khách hàng, áp dụng cho mọi địa bàn từ bệnh

viện, nhà thuốc đến phòng mạch, mọi đối tượng chỉ với một giá thống nhất,

không phân biệt, số lượng trúng thầu, số lượng đơn hàng, vị trí địa lí,…

Giá cố định trên thị trường nhiều năm giúp đảm bảo doanh số cho công ty

với lượng khách hàng duy trì. Dễ dàng quản lí giá, thu nhập.

 Chiến lược giá linh hoạt cho các đơn vị bán lẻ

Giá bán lẻ cho các nhà thuốc được thay đổi một cách linh hoạt, phù hợp

để đảm bảo giữ được vị thế cạnh tranh và lượng khách hàng sử dụng nhằm

thu về lợi nhuận cao (nhưng vẫn giữ được giá không thấp hơn giá bán

buôn)

Sử dụng các biện pháp chiết khấu, tặng kèm thuốc hay giảm giá tháng nào

đó trong năm để nâng cao sự linh động về giá cho các cơ sở bán lẻ.

1.13.4.Phương thức thanh tốn

Mở rộng các hình thức thanh tốn cho khách hàng nhằm tạo sự thoải mái, tiện

lợi như :

 Phương thức thanh toán trả ngay

 Phương thức thanh toán trả chậm (trả góp)

 Phương thức thanh tốn bằng tiền mặt

 Phương thức thanh toán chuyển khoản

 Phương thức thanh toán bằng thẻ tín dụng (Mastercard, Visa…)

24

1.14.

Phân phối

1.14.1.Thị trường

Panadol chiếm tới 42% doanh thu của thuốc không kê đơn. Dựa trên các kết

quả báo cáo tài chính, Panadol là thương hiệu đứng thứ 71 trong các nhãn hiệu

được tiêu thụ ở các trung tâm thương mại, chiếm 54% giá trị của thị trường thuộc

giảm và vẫn đang tiếp tục tăng trưởng. Những khu vực tăng trưởng mạnh nhất

nằm ở các thị trường mới nổi và khu vực Châu Á-Thái Bình Dương.

Ngành dược phẩm có xu hướng tiếp tục tăng mạnh do dân số thế giới tăng, nền

kinh tế của các thị trường mới nổi ngày càng thịnh vượng hơn và việc thay đổi lối

sống do tồn cầu hố cũng ảnh hưởng đến chăm sóc sức khoẻ lâu dài.

1.14.2.Xây dựng hệ thơng phân phối bao gồm:

1.14.2.1. Lựa chọn, xây dựng phương thức phân phối:

 Phương thức phân phối sử dụng trung gian (trung gian ở đây là nhà

phân phối sỉ, lẻ, cò mối):

Nhà sản xuất không trực tiếp phân phối mà sử dụng các trung gian phân

phối để cung cấp sản phẩm cho người tiêu dùng.

25

 Các loại hình kênh phân phối theo tiêu chí thành phần tham gia

Loại kênh phân phối sử dụng trung gian lại được chia thành 2 loại nhỏ:

 Kênh phân phối truyền thống: Nhà sản xuất cung cấp thuốc cho trung gian

phân phối, trong trường hợp kênh phân phối có nhiều trung gian, các trung

gian sẽ lần lượt cung cấp sản phẩm cho nhau, cho đến khi trung gian cuối

cùng phân phối đến tay người tiêu dùng.

(Nhà sản xuất -> Trung gian 1 -> Trung gian 2 ->Trung gian 3 -> Người

tiêu dùng)

 Kênh phân phối hiện đại (Vertical distribution/marketing channel): Nhà sản

xuất cung cấp và các trung gian phân phối hợp nhất làm 1 hệ thống để phân

phối thuốc đến người tiêu dùng.

Kênh phân phối truyền thống và kênh phân phối hiện đại

Sau khi đã lựa chọn cho mình kênh phân phối thích hợp, doanh nghiệp tự mình

hoặc liên hệ với các trung gian để xây dựng kênh phân phối.

 Kênh phân phối

26

Source: https://dvn.com.vn
Category: Công Nghệ

Liên kết:XSTD
Alternate Text Gọi ngay