Giovanni Di Lorenzo – Wikipedia tiếng Việt
Giovanni Di Lorenzo (sinh ngày 4 tháng 8 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ý chơi ở vị trí hậu vệ phải cho câu lạc bộ Napoli tại Serie A và đội tuyển quốc gia Ý.
Mục Lục
Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa|sửa mã nguồn]
Khởi đầu sự nghiệp với Reggina và bị cho mượn tại Cuneo[sửa|sửa mã nguồn]
Di Lorenzo mở màn sự nghiệp của mình tại mạng lưới hệ thống giảng dạy trẻ của Reggina vào năm 2009. Vào ngày 29 tháng 5 năm 2011, anh có trận đấu ra đời ở Lever chuyên nghiệp tại Serie B cho Sassuolo. Anh trải qua mùa giải 2012 – 13 dưới dạng cho mượn tại giải đấu Lega Pro Prima Divisione trong màu áo Cuneo, có 27 lần ra sân và lôi cuốn sự chú ý quan tâm của công chúng nhờ những màn trình diễn đầy triển vọng của mình. [ 2 ]
Matera và Empoli[sửa|sửa mã nguồn]
Từ năm năm ngoái đến 2017, Di Lorenzo chơi cho Matera, có tổng số 58 lần ra sân và ghi được 3 bàn thắng. [ 2 ]
Di Lorenzo được Empoli ký hợp đồng vào tháng 8 năm 2017.[3] Sau khi giúp đội bóng thăng hạng Serie A, anh đã có trận ra mắt tại giải đấu hàng đầu nước Ý vào ngày 19 tháng 8 năm 2018 gặp Cagliari. Trong trận đấu lượt về gặp lại đối thủ này, anh đã ghi bàn thắng đầu tiên tại Serie A.[2]
Bạn đang đọc: Giovanni Di Lorenzo – Wikipedia tiếng Việt
Vào ngày 7 tháng 6 năm 2019, Di Lorenzo gia nhập SSC Napoli với giá 8 triệu euro. [ 4 ] Trong năm tiên phong tại Napoli, Di Lorenzo đã trở thành cầu thủ đá chính, giúp đội bóng cán đich vị trí thứ 7 tại Serie A và cùng đội giành thắng lợi trước Juventus trong trận Chung kết Coppa Italia. [ 5 ] Napoli cũng lọt vào vòng 1/8 tại Champions League, [ 6 ] trong đó Di Lorenzo có được 2 pha kiến thiết và chơi tổng thể những trận. Trong năm thứ hai của mình tại câu lạc bộ, anh đã đưa đội vào vòng 1/16 tại Europa League, tuy nhiên, họ đã để thua Granada [ 7 ] với tổng tỷ số 3-2. Napoli cũng đứng thứ 5 trên BXH. Di Lorenzo đã ghi 7 bàn cho Napoli ở Cúp Liên đoàn và giải quốc nội. [ 8 ]Vào ngày 15 tháng 7 năm 2020, hậu vệ phải này được cho là sẽ chuyển đến Manchester United, [ 9 ] nhưng thay vào đó anh đã chọn ký hợp đồng 5 năm với Napoli, ở lại câu lạc bộ cho đến năm 2026. [ 10 ]
Sự nghiệp quốc tế[sửa|sửa mã nguồn]
Di Lorenzo đã từng chơi cho U-20 và U-21 Ý. [ 11 ]
Vào ngày 14 tháng 8 năm 2013, Di Lorenzo đã có trận ra mắt đội tuyển quốc gia U21 Ý dưới sự dẫn dắt của huấn luyện viên kiêm cựu cầu thủ bóng đá Ý Luigi Di Biagio trong một trận giao hữu với Slovakia mà Ý đã giành chiến thắng 4–1.
Anh ấy đã có trận ra đời cho đội tuyển vương quốc vào ngày 15 tháng 10 năm 2019, đá chính trong thắng lợi 5 – 0 trước Liechtenstein, trong trận đấu thuộc vòng loại UEFA Euro 2020. [ 12 ]Vào tháng 6 năm 2021, anh được HLV Roberto Mancini đưa vào list 26 cầu thủ của Italia tham gia VCK Euro 2020. [ 13 ] Sau khi vượt mặt Bỉ vào ngày 2 tháng 7, Di Lorenzo đã trở nên nổi tiếng khi ăn mừng thắng lợi bằng cách cởi quần đùi và chạy vòng quanh mà chỉ mặc mỗi quần sịp. [ 14 ] Vào ngày 11 tháng 7, Di Lorenzo đã giành chức vô địch châu Âu với Ý sau thắng lợi 3 – 2 trong loạt sút luân lưu trước Anh tại sân hoạt động Wembley trong trận chung kết sau khi hòa 1 – 1 trong hiệp phụ. Trong trận chung kết, Di Lorenzo đã chơi hàng loạt trận đấu. [ 15 ]Vào ngày 8 tháng 9, Di Lorenzo ghi bàn thắng tiên phong cho đội tuyển vương quốc Ý khi ghi bàn thắng sau cuối trong thắng lợi 5 – 0 trên sân nhà trước Lithuania tại vòng loại FIFA World Cup 2022. Anh cũng đã góp phần vào bàn thắng tiên phong của Giacomo Raspadori cho Ý. [ 16 ] [ 17 ] [ 18 ]
Di Lorenzo sinh ra tại Castelnuovo di Garfagnana.[19]
Thống kê sự nghiệp[sửa|sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa|sửa mã nguồn]
- Tính đến 21 tháng 11 năm 2021[20]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp | Cúp châu Âu | Khác | Tổng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Reggina | 2010–11 | Serie B | 1 | 0 | – | – | – | 1 | 0 | |||
2011–12 | 1 | 0 | – | – | – | 1 | 0 | |||||
Cuneo (mượn) | 2012–13 | Lega Pro | 27 | 0 | – | – | 1 | 0 | 28 | 0 | ||
Reggina | 2013–14 | Serie B | 20 | 0 | – | – | – | 20 | 0 | |||
2014–15 | Lega Pro | 36 | 0 | 2 | 0 | – | 2 | 0 | 40 | 0 | ||
Tổng | 58 | 0 | 2 | 0 | – | 2 | 0 | 62 | 0 | |||
Matera | 2015–16 | Lega Pro | 33 | 2 | 1 | 0 | – | – | 34 | 2 | ||
2016–17 | 24 | 1 | 7 | 0 | – | 2 | 1 | 33 | 2 | |||
2017–18 | 1 | 0 | 2 | 0 | – | – | 3 | 0 | ||||
Tổng | 58 | 3 | 10 | 0 | – | 2 | 1 | 70 | 4 | |||
Empoli | 2017–18 | Serie B | 36 | 1 | 0 | 0 | – | – | 36 | 1 | ||
2018–19 | Serie A | 37 | 5 | 1 | 0 | – | – | 38 | 5 | |||
Tổng | 73 | 6 | 1 | 0 | – | – | 74 | 6 | ||||
Napoli | 2019–20 | Serie A | 33 | 3 | 5 | 0 | 8 | 0 | – | 46 | 3 | |
2020–21 | 36 | 3 | 4 | 1 | 8 | 0 | 1 | 0 | 49 | 4 | ||
2021–22 | 13 | 1 | 0 | 0 | 4 | 0 | – | 17 | 1 | |||
Tổng | 82 | 7 | 9 | 1 | 20 | 0 | 1 | 0 | 112 | 8 | ||
Tổng sự nghiệp | 298 | 16 | 22 | 1 | 20 | 0 | 6 | 1 | 346 | 18 |
- Tính đến 1 tháng 6 năm 2022[21]
Đội | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Ý | 2019 | 2 | 0 |
2020 | 3 | 0 | |
2021 | 14 | 2 | |
2022 | 1 | 0 | |
Tổng | 20 | 2 |
- Số bàn thắng của Ý đứng trước, cột tỉ số cho biết tỉ số sau bàn thắng của Di Lorenzo.[21]
Empoli
Napoli
Ý
Source: https://dvn.com.vn
Category : Giovani