TCVN 7572-10 : 2006 CỐT LIỆU CHO BÊ TÔNG VÀ VỮA – PHƯƠNG PHÁP THỬ – PHẦN 10

CỐT LIỆU CHO BÊ TÔNG VÀ VỮA – PHƯƠNG PHÁP THỬ –
PHẦN 10: XÁC ĐỊNH CƯỜNG ĐỘ VÀ HỆ SỐ HÓA MỀM CỦA ĐÁ GỐC

Aggregates for concrete and mortar – Test methods –
Part 10: Method for determination of strength and softening coefficient of the original stone

1. Phạm vi áp dụng TCVN 7572-10 : 2006

Tiêu chuẩn này pháp luật giải pháp xác lập cường độ nén và hệ số hóa mềm của đá gốc làm cốt liệu cho bê tông .

2. Thiết bị và dụng cụ

– máy nén thủy lực;

– máy khoan và máy cưa đá ;
– máy mài nước ;
– thước kẹp ;
– thùng hoặc chậu để ngâm mẫu .

3. Chuẩn bị mẫu

Từ những viên đá gốc, dùng máy khoan hoặc máy cắt để lấy ra 10 mẫu hình tròn trụ, có đường kính và chiều cao từ 40 mm đến 50 mm, hoặc hình khối lập phương có cạnh từ 40 mm đến 50 mm. Trong số này 5 mẫu dùng để thử cường độ nén ở trạng thái bão hòa nước, 5 mẫu thử cường độ nén ở trạng thái khô để xác lập hệ số hóa mềm. Hai mặt mẫu đặt lực ép phải mài nhẵn bằng máy mài và phải song song nhau .
Nếu đá có nhiều lớp thì phải tạo mẫu sao cho hướng đặt lực ép thẳng góc với thớ đá. Cũng hoàn toàn có thể dùng những mẫu đá khoan bằng những mũi khoan khi thăm dò địa chất có đường kính từ 40 mm đến 110 mm, khi đó chiều cao và đường kính mẫu phải bằng nhau. Các mẫu này không được có chỗ sứt mẻ và hai mặt đáy phải được gia công nhẵn .

4. Tiến hành thử

4.1 Xác định cường độ nén của đá gốc
Dùng thước kẹp để đo kích cỡ mẫu đúng chuẩn tới 0,1 mm. Cách đo như sau : Để xác lập diện tích quy hoạnh dưới mặt đáy ( trên hoặc dưới ) thì lấy giá trị trung bình chiều dài của mỗi cặp song song ; sau đó lấy tích của hai giá trị trung bình đó. Sau khi đo kích trước, ngâm mẫu vào thùng nước với mức nước ngập trên mẫu khoảng chừng 20 mm liên tục trong khoảng chừng 48 giờ để mẫu thử đạt trạng thái bão hòa. Sau khi ngâm, vớt mẫu ra lau ráo mặt ngoài rồi ép trên máy thủy lực. Tốc độ gia tải từ 0,3 MPađến 0,5 MPa trong một phút, cho tới khi mẫu bị tàn phá .
Cường độ nén ( RN ) của đá gốc, tính bằng MPa đúng chuẩn tới 0,1 MPa, theo công thức :
RN = P. / F
trong đó :

P là tải trọng phá hoại của mẫu ép trên máy ép, tính bằng Niutơn (N);

F là diện tích quy hoạnh mặt cắt ngang của mẫu, tính bằng milimét vuông ( mm2 ) .
Cường độ nén là giá trị trung bình số học của hiệu quả năm mẫu thử, trong đó ghi rõ cường độ mẫu cao nhất và thấp nhất .
4.2 Xác định hệ số hóa mềm của đá gốc
Làm theo điều 4.1 để có cường độ nén của đá gốc ở trạng thái bão hòa nước. Lấy 5 mẫu còn lại sấy khô ở nhiệt độ từ 105 0C đến 110 0C đến khối lượng không đổi sau đó đặt lên máy nén để xác lập cường độ nén ở trạng thái khô ( R’N ) .
Tính hệ số hóa mềm ( KM ), không thứ nguyên đúng chuẩn tới 0,01, theo công thức :
KM = RN / R’N
trong đó :
RN là cường độ nén của đá ở trạng thái bão hòa nước, tính bằng MPa ;
R’N là cường độ nén của đá ở trạng thái khô, tính bằng MPa ;
Dành cho Kỹ sư quản trị chất lượng, lập hồ sơ chất lượng khu công trình

Phương pháp 05 Bước thiết lập và xuất hàng loạt Hồ sơ chất lượng

  • Hướng dẫn sử dụng tổ chức dữ liệu toàn bộ dữ liệu nghiệm thu chỉ cần 01 file Excel
  • Sử dụng tối ưu các hàm Excel, truy xuất đầy đủ thông tin
  • Định dạng căn chỉnh file hồ sơ chuyên nghiệp
  • In hàng loạt Hồ sơ nghiệm thu trên Excel chỉ cần 01 click mà không cần VBA

Bạn sẽ chiếm hữu kèm theo khóa học :

  • Giáo trình in màu tuyệt đẹp giao tận tay,
  • Tiện ích XDAddins xuất hồ sơ hàng loạt 1 bằng click chuột
  • Cùng rất nhiều tài liệu quan trọng khác đi kèm trong bài học.

Tải về file tiêu chuẩn TCVN 7572-10 : 2006 đầy đủ tại đây: 

Source: https://dvn.com.vn
Category: Cảm Nang

Alternate Text Gọi ngay